Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã an khê, tỉnh gia lai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.9 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH QUANG HUY

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ,
TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Phản biện 1: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Trƣơng Tấn Quân
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc,
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cũng đã có những bƣớc cải
cách, đổi mới và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Kể từ khi Luật
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua năm 2002 và
có hiệu lực thi hành đã góp phần quy định rõ, đầy đủ về quyền hạn
và trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Chi ngân sách nhà nƣớc là một bộ phận quan trọng của cán cân
ngân sách nhà nƣớc. Chi ngân sách nhà nƣớc có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc,
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thị xã An Khê là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Gia Lai và khu
vực Đông Bắc Tây Nguyên. Trong thời gian qua, tình hình tăng
trƣởng kinh tế của thị xã tƣơng đối ổn định, hoàn thành tốt các nhiệm
vụ trọng tâm của ngân sách. Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã hiện vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ
tính dàn trải trong chi ngân sách nhà nƣớc, tiến độ giải ngân chậm,
hiệu quả trong đầu tƣ thấp... Chính vì vậy, cần hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc, sử dụng hiệu quả các khoản chi,
khắc phục và giảm thiểu các hậu quả do tình trạng thất thoát, lãng
phí trong việc sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nƣớc là yêu cầu
cấp thiết đối với các cơ quan chức năng trên địa bàn thị xã An Khê,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã An
Khê lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Với những lý do trên, tôi
chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
An Khê, tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn thạc sỹ.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013 - 2017.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc thị xã An Khê trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn thị xã An Khê giai đoạn 2013 – 2017 nhƣ thế nào?
- Giải pháp nhƣ thế nào để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã An Khê?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã
An Khê.
- Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản
lý chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách
của thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: nghiên cứu các nội dung trên địa bàn thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trên địa
bàn thị xã An Khê từ năm 2013 đến 2017; đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc thị xã đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Tác giả sẽ xác định những dữ liệu thứ cấp cần thiết sử dụng
trong nghiên cứu đề tài trƣớc khi tiến hành thu thập dữ liệu. Các dữ



3
liệu thứ cấp sẽ đƣợc thu thập và xử lý theo yêu cầu của việc sử dụng
dữ liệu đó trong đề tài.
+ Tiến hành thu thập những vấn đề lý luận đã đƣợc rút ra từ các
giáo trình, sách chuyên ngành, qua các đề tài nghiên cứu, qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng để làm cơ sở lý luận sử dụng trong
đề tài hay đánh giá, đề xuất giải pháp. Ngoài ra, số liệu thứ cấp đƣợc
thu thập thông qua các báo cáo hàng năm trong công tác quản lý chi
ngân sách từ các cơ quan chức năng của thị xã nhƣ Phòng Tài chính Kế hoạch, Chi cục thống kê, Kho bạc nhà nƣớc An Khê....
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phƣơng pháp
phân tích để phân tích những số liệu thứ cấp đã thu thập đƣợc để làm
cơ sở cho việc đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên và đề
xuất những giải pháp thiết thực.
+ Từ những số liệu thứ cấp đã thu thập, tác giả tiến hành phân
tích chi tiết các nội dung liên quan đến việc quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc, làm cơ sở để đánh giá tổng quát thực trạng quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã An Khê.
+ Sử dụng phƣơng pháp so sánh để so sánh thực trạng với các
định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã nhằm đánh
giá đƣợc những thành quả và hạn chế trong công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc tại địa phƣơng.
+ Từ những kết quả của các phƣơng pháp phân tích, so sánh;
trên cơ sở các lý luận, tác giả sẽ tiến hành đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn thị xã An Khê.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về khoa học: Hệ thống hóa các lý thuyết nghiên cứu về quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc.



4
- Về thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn thị xã An Khê, đánh giá đƣợc những điểm mạnh,
điểm yếu, nguyên nhân; qua đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc thị xã đến năm 2020.
Đề tài có thể sẽ nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan
chức năng trên địa bàn thị xã, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
Để luận văn đƣợc hoàn chỉnh và có nhiều đóng góp, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã An Khê, tác
giả phải dựa vào các cơ sở lý luận quan trọng từ các giáo trình về
quản lý ngân sách và bài viết của các nhà kinh tế. Từ đó, tác giả có
nhận định chính xác hơn trong công trác nghiên cứu của bản thân.
Giáo trình đƣa ra những lý luận về NSNN, đặc điểm NSNN,
nguyên tắc quản lý NSNN, tổ chức hệ thống NSNN. Bên cạnh đó,
tác giả còn nêu lên những cách thức đo lƣờng tình trạng NSNN. Giới
thiệu về những vấn đề chung, giá trị danh nghĩa và giá trị thực của
NSNN, bội chi NSNN; khái niệm, phân loại, vai trò chi tiêu công và
cách thức đánh giá chi tiêu công.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
9. Kết cấu của luận văn
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH VÀ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ,

TỈNH GIA LAI


5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm
b. Đặc điểm ngân sách nhà nước
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc
1.1.3. Nội dung của chi ngân sách Nhà nƣớc
Chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm các nội dung sau:
* Chi thƣờng xuyên
* Chi đầu tƣ phát triển; bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng hoàn vốn.
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đƣờng xá, kiến thiết đô thị.
- Đầu tƣ, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, góp vốn cổ
phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển.
Chi khác: chi bổ sung quỹ dự trữ Nhà nƣớc, chi bổ sung ngân sách
cấp dƣới, chi viện trợ, chi trả nợ gốc các khoản vay của Chính phủ.
1.1.4. Chức năng của chi ngân sách Nhà nƣớc
- Điều tiết thị trƣờng kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
- Góp phần ổn định thị trƣờng, chống lạm phát, bình ổn giá cả
thị trƣờng hàng hóa:

1.1.5. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách Nhà
nƣớc


6
a. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước
b. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.1.6. Nguyên tắc của quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH)
1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách thị xã
a. Mục tiêu của việc quản lý lập dự toán chi ngân sách thị xã
b. Trình tự lập dự toán chi ngân sách thị xã
* Trình tự lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
* Trình tự lập dự toán chi thường xuyên NSNN
1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách thị xã
* Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
Sau khi phân bổ vốn đầu tƣ, UBND thị xã gửi kế hoạch vốn đầu
tƣ về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính để báo cáo; giao kế hoạch
vốn cho các chủ đầu tƣ để thực hiện; đồng thời gửi Phòng Tài chính
– Kế hoạch, Kho bạc nhà nƣớc để theo dõi, điều hành, kiểm soát và
thanh toán vốn đầu tƣ.
* Đối với chi thường xuyên NSNN
Căn cứ vào dự toán chi thƣờng xuyên đã đƣợc HĐND thị xã phê
chuẩn, UBND thị xã chính thức phân bổ và giao dự toán chi cho các
đơn vị dự toán cấp I và cấp xã.
1.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách thị xã
a. Khái niệm
b. Mục tiêu của quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thị xã
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý chấp hành dự toán chi NSNN

là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng NSNN một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
c. Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách thị xã


7
Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã đƣợc duyệt trong dự toán.
Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
ngân sách thị xã trong mỗi kỳ báo cáo.
Dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành..
1.2.4. Kiểm soát các khoản chi ngân sách thị xã
Các khoản chi ngân sách thị xã đƣợc kiểm soát trƣớc, trong và
sau quá trình cấp phát thanh toán. Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã
thực hiện kiểm soát đối với các khoản chi bằng lệnh chi tiền, Kho
bạc Nhà nƣớc thị xã thực hiện kiểm soát đối với các khoản chi bằng
dự toán.
1.2.5. Quyết toán chi ngân sách thị xã
Là quá trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã
đƣợc phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá
kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và bài học cần
thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp sau.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra chi ngân sách thị xã
Tranh tra chi ngân sách thị xã là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan nhà nƣớc đối với việc thực thi chính sách, pháp luật của
nhà nƣớc về chi NSNN, nhằm đảm bảo hoạt động chi ngân sách thị
xã của các đơn vị có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật, đồng thời có những kiến nghị chấn chỉnh hoặc xử lý
những sai phạm (nếu có).
Mục tiêu của thanh tra chi ngân sách nhằm phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý chi ngân sách thị

xã; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để
kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các biện pháp khắc
phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động chi NSNN; phát hiện và kết luận đƣợc những sai phạm


8
trong việc phân bổ, sử dụng các nguồn kinh phí của nhà nƣớc; phân tích
tìm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm và có những kiến nghị xử lý cụ thể
đối với từng sai phạm.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.3.1. Đặc điểm chi ngân sách thị xã
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi
a. Các nhân tố khách quan
* Điều kiện kinh tế - xã hội
* Cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi ngân sách
b. Các nhân tổ chủ quan
* Nhân tố về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý NSNN
* Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
a. Tính hiệu lực
- Đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định của pháp luật từ
lập, phân bổ, chấp hành dự toán đến quyết toán chi NSNN.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời các nhiệm vụ chi
NSNN.
- Bảo đảm chi đủ, chi đúng mục đích, đúng kế hoạch.
b. Tính hiệu quả
- Công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc kiểm soát chặt
chẽ, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi nhƣng vẫn đảm bảo tiết kiệm,

hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí.
- Để đánh giá tính hiệu quả của chi ngân sách nhà nƣớc thông
qua một số chỉ tiêu: Số vụ vi phạm, mức độ vi phạm, số tiền thất
thoát, lãng phí, số tiền bị từ chối thanh toán, số tiền bị truy thu.
c. Tính bền vững


9
d. Tính phù hợp
1.3.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
a. Kinh nghiệm của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
b. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi NSNN thị xã An Khê
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA
LAI
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ AN
KHÊ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội thị xã An Khê giai đoạn
2013 – 2017
Trong giai đoạn 2013-2017, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hƣớng, có ngành, lĩnh vực tiếp tục tăng. Cơ cấu kinh tế ngành
chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp
– thủy sản giảm từ 18,99% (năm 2013) xuống còn 12,24% (năm
2017); tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng tƣơng đối ổn định ở
mức 57%; tỷ trong ngành dịch vụ tăng từ 23,08% (năm 2013) lên
29,94% (năm 2017).
Thu nhập bình quân đầu ngƣời (theo giá hiện hành) đến 2017

đạt 35,9 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng gấp 1,6 lần so với năm 2013.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.4. Thực trạng chi ngân sách trên địa bàn thị xã An Khê


10
Bảng 2.2. Tình hình tổng chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013 - 2017
Nội dung

TT

TỔNG CHI
A

CÁC KHOẢN

Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015


2016

280.587

283.223

277.295

292.537

337.984

237.912

233.712

243.735

245.356

287.021

Năm 2017

CHI CÂN ĐỐI
1

Chi đầu tƣ XDCB


32.095

32.734

44.457

31.963

36.969

2

Chi thƣờng xuyên

205.817

200.978

199.278

213.393

250.052

3

Dự phòng ngân

0


0

0

0

0

B

CÁC KHOẢN

4.163

10.592

8.959

8.754

9.283

C

CHI BỔ SUNG

15.963

19.522


16.232

17.854

17.566

22.549

19.397

8.369

20.573

24.114

sách
CHI QLQNS
NS CẤP DƢỚI
D

CHI CHUYỂN
NGUỒN

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)
a. Thực trạng chi đầu tư XDCB
Bảng 2.3. Tỷ lệ chi đầu tư XDCB trong tổng chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013 – 2017
Năm


Chi đầu tƣ
XDCB

Tổng chi NSNN

Tỷ lệ %
XDCB/NS

2013

32.095

280.587

11,4

2014

32.734

283.223

11,6

2015

44.457

277.295


16

2016

31.963

292.537

10,9

2017

36.969

337.984

10,9

Tổng cộng

178.218

1.471.626

12,1

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)


11

Bảng 2.4. Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách thị xã An
Khê, giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

54
49
46
55
41

Tổng số
vốn thanh
toán
32.095
32.734
44.457
31.963
36.969

245

178.218

Tổng số
dự án

2013
2014

2015
2016
2017
Tổng
cộng

Trong đó
Hạ tầng
Giáo dục
KTXH
22.787
375
20.163
1.322
30.426
1.584
18.136
3.185
20.706
3.964
112.218

10.430

QLNN

Khác

8.933
11.249

11.586
10.310
11.904

0
0
861
332
395

53.982

1.588

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)
b. Thực trạng chi thường xuyên
Trong giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn thị xã An Khê, chi sự
nghiệp giáo dục chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 47,1% trong tổng chi
thƣờng xuyên của thị xã, Đứng thứ 2 là chi quản lý hành chính chiếm
tỷ lệ 25,7% và tăng dần đều qua các năm với tốc độ tăng trƣởng bình
quân là 6,9%/năm.
Các khoản chi xếp tiếp theo lần lƣợt là chi sự nghiệp kinh tế, chi
đảm bảo xã hội và chi quốc phòng với tỷ lệ chiếm trong tổng chi
thƣờng xuyên tƣơng ứng lần lƣợt là 13,2%, 4%, 2,6%. Các khoản chi
còn lại chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhỏ trong tỷ trọng chi thƣờng xuyên
của thị xã.
Chi đảm bảo xã hội tăng dần đều qua các năm, từ mức 5.539
triệu đồng năm 2013 đến năm 2017 đạt ở mức 14.182 triệu đồng.
Các khoản chi này phục vụ cho việc chi chính sách cho ngƣời có
công, ngƣời cao tuổi, các hộ gia đình chính sách, bảo trợ xã hội, lao

động và việc làm...


12
Các khoản chi cho quốc phòng cũng nhận đƣợc sự quan tâm các
cơ quan chức năng trên địa bàn thị xã. Với mức chi của năm 2017 là
8.141 triệu đồng, phục vụ cho đối tƣợng dân quân tự vệ tại địa
phƣơng, các hoạt động diễn tập hằng năm...
Bảng 2.6. Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013
– 2017
Tỷ lệ %

Chi thƣờng

Năm

Tổng chi NSNN

xuyên

Chi thƣờng
xuyên/NS

2013

205.817

280.587


73,4

2014

200.978

283.223

71,0

2015

199.278

277.295

71,9

2016

213.393

292.537

72,9

2017

250.052


337.984

74,0

1.069.518

1.471.626

72,7

Tổng cộng

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)
2.1.5. Bộ máy quản lý chi NSNN tại thị xã An Khê
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách tài
chính tại các đơn vị dự toán trên địa bàn thị xã
Số lƣợng

Tỷ lệ

(Ngƣời)

(%)

Tổng số

68

100


1

Trung cấp

8

11,8

2

Cao đẳng

15

22,1

3

Đại học

45

66,1

TT

Trình độ

I


(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã An Khê)
Trong thời gia qua, UBND Thị xã đã tổ chức các lớp tập huấn về


13
quản lý ngân sách trong đó đã tập huấn cho các đơn vị dự toán sử
dụng thành thạo phần mần kế toán giúp cho công tác quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng ngày càng đƣợc cải thiện tốt hơn.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI
2.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc
Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã An
Khê đƣợc triển khai thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách,
Nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thị hành Luật ngân sách, Thông tƣ số
59/2003/TT-BTC, ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực
hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ,
Nghị quyết và các văn bản hƣớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại
địa phƣơng về phân cấp, quản lý, điều hành ngân sách.
* Căn cứ lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
thị xã:
* Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thị
xã:
* Trình tự lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản:
* Trình tự lập dự toán chi thường xuyên
Bảng 2.8. Bảng kết quả lập dự toán chi ngân sách hàng năm của
thị xã An Khê, giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị tính: triệu đồng
TT


Nội dung
TỔNG CHI

A

CÁC

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

208.953

209.930


233.471

229.115

269.506

207.037

207.102

229.852

224.632

267.435

KHOẢN

CHI CÂN ĐỐI


14
1

Chi đầu tƣ XDCB

26.312

21.903


26.768

28.996

30.167

2

Chi thƣờng xuyên

176.532

181.378

199.084

190.894

232.289

3

Dự phòng ngân

4.193

3.821

4.000


4.742

4.979

1.916

2.828

3.619

4.483

2.071

sách
B

CÁC

KHOẢN

CHI QLQNS

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)

2.2.2. Công tác phân bổ, giao dự toán ngân sách thị xã
* Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Ban Quản lý các dự án đầu tƣ – xây dựng thị xã, UBND các
xã, phƣờng lập tờ trình hỗ trợ nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản gửi

về UBND thị xã. Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã tiếp nhận các tờ
trình và tổng hợp, và tiến hành tham mƣu cho UBND thị xã phân bổ
nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cho các công trình, dự án đảm bảo tiêu
chuẩn trình HĐND thị xã phê duyệt.
* Đối với chi thường xuyên NSNN:
- UBND thị xã có nhiệm vụ xem xét dự toán do Phòng Tài chính
– Kế hoạch lập trình Thƣờng trực Thị ủy thông qua và trình Sở Tài
chính tỉnh. Trên cơ sở dự toán của UBND thị xã trình, Sở Tài chính
tổng hợp và xem xét tham mƣu HĐND tỉnh quyết định. Sau khi
HĐND tỉnh quyết định dự toán ngân sách thị xã, UBND tỉnh quyết
định phân bổ dự toán ngân sách thị xã. Trên cơ sở phân bổ dự toán
ngân sách của UBND tỉnh, Phòng Tài chính – Kế hoạch tiến hành
phối hợp với các đơn vị dự toán cấp I của thị xã và UBND xã, phƣờng
điều chỉnh dự toán kinh phí phù hợp trình UBND thị xã xem xét.


15
Bảng 2.9. Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN thị xã An
Khê, giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung

TT

A

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

TỔNG CHI

208.863

209.827

233.403

229.031

269.431

CÁC KHOẢN


206.973

207.027

229.803

224.581

267.381



26.275

21.871

26.730

28.987

30.140

thƣờng

176.528

181.356

199.073


190.866

232.277

Dự phòng ngân

4.170

3.800

4.000

4.728

4.964

1.890

2.800

3.600

4.450

2.050

CHI CÂN ĐỐI
1

Chi


đầu

XDCB
2

Chi
xuyên

3

sách
B

CÁC KHOẢN
CHI QLQNS

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)
Qua bảng 2.9, ta thấy dự toán chi ngân sách thị xã tăng qua các
năm từ 208.863 triệu đồng năm 2013 tăng lên 269.431 triệu đồng năm
2017. Đối với chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, trong giai đoạn 2013 –
2017, cố tốc độ tăng trƣởng bình quân là 3,5%/năm với mức tăng cụ
thể từ 26.275 triệu đồng năm 2013 lên 30.140 triệu đồng năm 2017.
2.2.3. Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc
thị xã
a. Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong quá trình triển khai thực hiện, Kho bạc Nhà nƣớc thị xã,
Phòng Tài chính – Kế hoạch, các cơ quan đơn vị đƣợc giao vốn đầu
tƣ, các chủ đầu tƣ rà soát tiến độ, mục tiêu dự án và tình hình giải
ngân để tham mƣu UBND thị xã trình HĐND thị xã điều chỉnh vốn



16
đầu tƣ tại kỳ họp HĐND thị xã giữa năm. Tiến hành việc chuyển vốn
đầu tƣ từ những dự án đã đƣợc phân bổ vốn nhƣng không có khả
năng thi công sang những dự án có khả năng thực hiện hoặc đã tiến
hành thi công nhƣng không có vốn để thanh toán.
Bảng 2.10. Tình hình không chấp hành dự toán chi xây dựng
cơ bản trên địa bàn thị xã An Khê, giai đoạn 2013 – 2017
Năm

Số trƣờng hợp xảy ra

2013

2

2014

1

2015

2

2016

0

2017


1

(Nguồn:Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê)
b. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Bảng 2.11. Tình hình không chấp hành dự toán chi thường xuyên
trên địa bàn thị xã An Khê, giai đoạn 2013 – 2017
Năm

Số trƣờng hợp xảy ra

2013

4

2014

5

2015

3

2016

2

2017

1


Trong thời gian qua, công tác quản lý chấp hành dự toán chi
NSNN thị xã đã đạt đƣợc một số thành quả đáng kể nhƣ:
- Việc chấp hành dự toán chi ngày càng đƣợc thực hiện có hiệu
quả, đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ chi và xử lý kịp thời các nhiệm vụ
quan trọng phát sinh.


17
- Công tác điều hành chi NSNN đƣợc thực hiện chủ động, sáng
tạo, đảm bảo cân đối NS các cấp, tuân thủ đầy đủ các quy định của
Nhà nƣớc và đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.
2.2.4. Công tác kiểm soát các khoản chi ngân sách qua Kho
bạc Nhà nƣớc
Bảng 2.12. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN thị
xã An Khê giai đoạn 2013 – 2017
Số tiền từ chối thanh

Năm

Số món từ chối

2013

90

512

2014


78

436

2015

56

365

2016

43

281

2017

35

162

toán (triệu đồng)

(Nguồn: Kho bạc nhà nước thị xã An Khê)
2.2.5. Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc
Sau khi năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện quyết toán chi NS có sự đối
chiếu, thống nhất số liệu với cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nƣớc. Phòng
Tài chính – Kế hoạch thị xã An Khê đã giám sát việc thực hiện, chấp

hành dự toán của các đơn vị nhằm hạn chế việc chi sai, chi thừa hay
chi thiếu theo quy định và tiến hành lập, thẩm định báo cáo quyết toán
chi ngân sách trình UBND thị xã xem xét gửi Sở Tài chính.
- Tổng chi ngân sách thị xã năm 2013 đạt 280.587 triệu đồng,
bằng 134,3% so với dự toán HĐND thị xã giao.
- Tổng chi ngân sách thị xã năm 2014 đạt 283.223 triệu đồng,
bằng 135% so với dự toán HĐND thị xã giao. Trong đó:
- Tổng chi ngân sách thị xã năm 2015 đạt 277.295 triệu đồng,


18
bằng 118,8% so với dự toán HĐND thị xã giao. Trong đó:
- Tổng chi ngân sách thị xã năm 2016 đạt 292.537 triệu đồng,
bằng 127,7% so với dự toán HĐND thị xã giao. Trong đó:
- Tổng chi ngân sách thị xã năm 2017 đạt 337.984 triệu đồng,
bằng 125,4% so với dự toán HĐND thị xã giao. Trong đó:
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nƣớc thị xã
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý chi
NSNN trong thời gian đƣợc UBND thị xã An Khê quan tâm, chú
trọng. Hàng năm, trong Kế hoạch thanh tra của Thanh tra thị xã đều
có nội dung thanh tra lĩnh vực quản lý chi NSNN nhằm phát hiện,
ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, vi phạm, hạn chế
tiêu cực và tránh thất thoát, lãng phí trong sử dụng NSNN.
Bảng 2.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu
hồi giai đoạn năm 2013 – 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung

2013


2014

2015

2016

2017

Đã phát hiện

121

101

103

109

89

Đã thu hồi

106

87

98

97


80

(Nguồn: Kho bạc nhà nước thị xã An Khê)
Trong giai đoạn 2013 – 2017, qua công tác thanh tra, kiểm tra
trên địa bàn thị xã An Khê đã phát hiện 523 trƣờng hợp vi phạm và
đã tiến hành thu hồi ngân sách với tổng số tiền là 468 triệu đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ,
TỈNH GIA LAI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách


19
trên địa bàn thị xã An Khê
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nhân tố vê chế độ, chính sách quản lý chi NSNN
b. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH
GIA LAI
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thị xã An Khê
- Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn 2015-2020:
+ Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm theo giá trị sản xuất
đạt 12,5%; trong đó : công nghiệp – xây dựng tăng 6,9%; thƣơng mại
– dịch vụ tăng 23,0%; nông lâm nghiệp tăng 4,9%.
+ Cơ cấu giá trị sản xuất: công nghiệp – xây dựng chiếm 48,2%;

thƣơng mại – dịch vụ chiếm 44,6%; nông – lâm nghiệp chiếm 7,2%/
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 65 triệu đồng/ngƣời/năm.
3.1.2. Định hƣớng về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn thị xã An Khê
Xuất phát từ những định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội thị xã An Khê đến năm 2020 trong điều kiện là thị xã có số thu
NSNN ít, NS thị xã chủ yếu là hỗ trợ của cấp trên, vì thế yêu cầu cấp
bách hiện nay là phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của thị xã An Khê nhằm phát huy
tối đa nguồn lực đƣợc phân bổ phục vụ cho mực tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phƣơng.


20
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán
- Hiện nay, thời gian chuẩn bị cho việc lập dự toán chỉ có 6
tháng, cần tăng thời gian chuẩn bị lên 12 tháng nhằm tạo điều kiện
cho các cơ quan, đơn vị nâng cao chất lƣợng việc lập dự toán, đảm
bảo công khai, minh bạch và dân chủ.
- Đối với công tác lập dự toán tại các cơ quan, đơn vị thụ hƣởng
ngân sách cần tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ; không đƣợc để
xảy ra tình trạng ấn định dự toán cho các đơn vị cấp dƣới, phải đƣợc
thực hiện từ cấp cơ sở..
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân bổ, giao dự toán ngân sách
thị xã
- Tăng cƣờng công tác rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức
phân bổ ngân sách nhằm phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện thực tế,

của từng cơ quan, đơn vị. Tham mƣu, đề xuất với các cơ quan có
thẩm quyền xóa bỏ những quy định lỗi thời, tính hiệu quả không
cao, ban hành các tiêu chuẩn định mức mới.
- Các tiêu chuẩn định mức phân bổ dự toán ngân sách yêu cầu
cần phản ánh đƣợc mục tiêu chính sách đối với mỗi lĩnh vực chi;
đảm bảo các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ
đƣợc giao.
- Với mỗi cơ quan đơn vị mà phải điều chỉnh, bổ sung ngân
sách cần xác định rõ nguyên nhân chủ quan của đơn vị để có những
hình thức xử lý phù hợp và rút kinh nghiệm cho công tác phân bổ,
giao dự toán những năm tiếp theo.


21
3.2.3. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân sách
nhà nƣớc thị xã
- Tích cực đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, tích cực tìm ra nguồn thu
mới để tiếp tục tăng thu NSNN, đẩy mạnh công tác xã hội hóa góp
phần nâng cao khả năng tự cân đối tài chính cho địa phƣơng, giảm
tải nhiệm vụ chi cho ngân sách nhà nƣớc.
- Ban hành phƣơng pháp xác định, hệ thống chỉ tiêu nhằm xác
đinh và đánh giá công tác chấp hành dự toán tại các cơ quan đơn vị.
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi ngân sách
qua Kho bạc nhà nƣớc
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát chi của
đôi ngũ cán bộ KBNN thông qua việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
3.2.5. Hoàn thiện công tác quyết toán chi ngân sách nhà
nƣớc thị xã
- Có biện pháp xử lý hoặc khen thƣởng cụ thể đối với chủ đầu tƣ

trong quá trình lập báo cáo quyết toán chi đầu tƣ dự án hoàn thành và
báo cáo quyết toán chi đầu tƣ theo niên độ, có hình thức xử phạt với
những chủ đầu tƣ báo cáo không đúng biểu mẫu, nội dung.
- Tăng cƣờng bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của cán
bộ làm công tác quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc. Độ ngũ cán bộ
thực hiện công tác quyết toán NS nâng cao tinh thần trách nhiệm của
mình, tập trung nghiên cứu những quy định, chế độ, chính sách mới
có liên quan nhằm đảm bảo công tác đối chiếu, thẩm định, tổng hợp
quyết toán đúng quy định và mang lại hiệu quả cao.
3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách
nhà nƣớc thị xã
- Xử lý kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý chi
NSNN, kiến nghị xử lý về trách nhiệm đối với ngƣời đứng đầu đơn
vị có vi phạm. Kịp thời khen thƣởng cho các đơn vị sử dụng ngân


22
sách hiệu quả, tiết kiệm, không xảy ra các sai phạm nhằm góp phần
tích cực cho việc nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả trong
quản lý chi NSNN.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lƣợng giám sát của HĐND
các cấp trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc thị xã. Tăng
số lƣợng đại biểu HĐND chuyên trách để giúp cho HĐND các cấp
giám sát và quyết định chính xác các vấn đề có liên quan đến công
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.
3.2.7. Các giải pháp khác
a. Tổ chức thực hiện công tác lập, phân bổ, chấp hành và
quyết toán chi NSNN theo kết quả đầu ra và gắn với khuôn khổ
tầm nhìn trung hạn
b. Công khai tài sản, NSNN và đẩy mạnh tiết kiệm, tránh lãng

phí, thất thoát; phòng, chống quan liêu, tham nhũng
c. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao trình độ chuyên môn, năng
lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước
d. Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, hoàn chỉnh các
cơ chế quản lý và điều hành thực hiện chính sách tài chính công,
nâng cao chất lượng của các hệ thống pháp luật có liên quan đến
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng
- Nghiên cứu, đổi mới chuyển đổi từ phƣơng thức lập dự toán
ngân sách nhà nƣớc theo yếu tố đầu vào sang lập dự toán ngân sách
nhà nƣớc theo yếu tố đầu ra. Việc đổi mới này sẽ góp phần tập trung
các nguồn lực cung cấp cho các hoạt động mang lại lợi ích cho xã
hội, tăng cƣờng cải thiện chính sách tài chính công, cải thiện hiệu
quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.
- Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách cho các vùng miền, có


23
xét đến yếu tố ƣu tiên cho các vùng miền, biên giới, hải đảo, các
vùng kinh tế trọng điểm bảo đảm công khai, công bằng, hợp lý. Các
tiêu chí để xây dựng định mức phân bổ phải bảo đảm thuận lợi cho
việc tính toán, việc kiểm tra và khoa học.
Đề nghị Bộ Tài chính ban hành các loại văn bản quy định các
tiêu chuẩn, định mức phân bổ bảo đảm khoa học và tính khả thi thích
hợp cho công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Nhằm tránh tình
trạng, các địa phƣơng tự ý quy định các chế độ riêng, ngoài quy định
của Trung ƣơng; thực hiện phân cấp, phân quyền cho các địa phƣơng
đƣợc phép ban hành một vài tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách phù

hợp với điều kiện thực tế tại địa phƣơng nhƣng vẫn bảo đảm các yêu
cầu và điều kiện nhất định theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đề nghị nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích đối
với các địa phƣơng có đóng góp nguồn thu ngân sách lớn, các địa
phƣơng mang tính đặc thù...
3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND, các sở, ban, ngành tỉnh
Gia Lai
- Đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện phân cấp các nhiệm vụ chi
cho ngân sách cấp dƣới, tăng cƣờng thẩm quyền quyết định đầu tƣ và
quản lý nguồn vốn đầu tƣ cho cấp huyện và tƣơng đƣơng góp phần
nâng cao sự chủ động, sáng tạo và gắn trách nhiệm của chính quyền
địa phƣơng.
- UBND tỉnh nhanh chóng rà soát, trình HĐND tỉnh thay thế
hoặc sửa đổi các quy định về phân cấp và quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phƣơng.
- Nghiên cứu điều chỉnh hệ thống tiêu chuẩn, định mức phân bổ
ngân sách phù hợp, quan tâm tăng định mức phân bổ chi cho sự
nghiệp giáo dục, sự nghiệp kinh tế....


×