Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chuong 5 ke toan nghiep vu kinh doanh ngoai te va vang bac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.88 KB, 37 trang )

Chơng v

Kế toán nghiệp vụ kinh dOANH
Ngoại tệ và vàng bạc
1. Kế toán kinh doanh ngoại tệ
1.1. Những vấn đề chung về kế toán kinh doanh ngoại
tệ
1.1.1.

Khái quát nội dung kinh doanh ngoại tệ của

ngân hàng thơng mại
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ quan trọng của
ngân hàng thơng mại bởi vì thông qua nghiệp vụ này, một mặt
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thơng mại, mặt khác để các ngân
hàng thơng mại (đặc biệt là hệ thống ngân hàng thơng mại Nhà
nớc) góp phần điều hoà cung cầu ngoại tệ trên thị trờng, ổn
định tỷ giá, thực hiện chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nớc, từ
đó có tác động tích cực đến hoạt động xuất, nhập cũng nh các
hoạt động khác trong nền kinh tế.
Các ngân hàng thơng mại kinh doanh ngoại tệ phải đợc Ngân
hàng Nhà nớc cấp giấy phép và chấp hành quy định của Nhà nớc
về quản lý ngoại hối.
- Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại có các hình thức
chủ yếu sau:
+ Mua bán ngoại tệ:
Mua bán trao ngay (Spot)
Mua bán theo hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Nghiệp vụ hoán đổi kép (Swap).
v..v...
Việc mua bán có thể thực hiện trực tiếp giữa các ngân hàng với


khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân hoặc thực
hiện ở thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
1


+ Chuyển đổi ngoại tệ hay kinh doanh giữa các loại ngoại tệ
với nhau.
Chuyển đổi ngoại tệ là việc đổi loại ngoại tệ này lấy một
loại ngoại tệ khác: Nghiệp vụ này đợc áp dụng đối với khách hàng
trong nớc và chuyển đổi ngoại tệ ở nớc ngoài. Thực chất của
chuyển đổi ngoại tệ cũng là nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng thơng mại.
+ Bảo quản chứng từ có giá trị ngoại tệ.
Bảo quản chứng từ có giá trị ngoại tệ nh các loại séc, các giấy
tờ có giá khác của ngân hàng thơng mại nhằm thu phí hoặc mua
lại dới hình thức chiết khấu. Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của
ngân hàng thơng mại.
- Tỷ giá trong mua, bán kinh doanh ngoại tệ và chuyển đổi
ngoại tệ:
Đối với nghiệp vụ mua, bán, chuyển đổi ngoại tệ trong nớc
hạch toán theo tỷ giá thực mua, thực bán; đối với các các nghiệp vụ
khác hạch toán theo tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng.
Hàng ngày các ngân hàng niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ
gồm tỷ giá trao ngay và tỷ giá có kỳ hạn trên cơ sở tham chiếu tỷ
giá ở thị trờng liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc công bố
hàng ngày. Tỷ giá mua, bán ngoại tệ phải đảm bảo cho ngân hàng
thơng mại kinh doanh có lãi nhng không đợc vợt quá biên độ điều
hoà cho phép của ngân hàng Nhà nớc so với tỷ giá do Ngân hàng
Nhà nớc công bố (hiện nay ở Việt Nam đang trong quá trình tiến

tới tự do hoá về tỷ giá do vậy vẫn phải căn cứ vào tỷ giá của Ngân
hàng Nhà nớc công bố để định tỷ giá mua, bán ngoại tệ).
- Các khoản thu nhập, chi phí của ngân hàng từ hoạt động
đầu t vốn, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ đợc thực hiện bằng
tỷ giá thực mua, thực bán của ngân hàng tại thời điểm phát sinh
2


thu nhập, chi phí thông qua nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ để
chuyển thành đồng Việt Nam, trên cơ sở đó để xác định nghĩa
vụ thuế với ngân sách nhà nớc và các quan hệ khác. Nh vậy, đối với
khoản thu nhập bằng ngoại tệ, ngân hàng mua của khách hàng
khoản ngoại tệ mà lẽ ra khách hàng phải mang ra thị trờng ngoại tệ
bán đi để lấy VND trả lãi, phí cho ngân hàng. Đối với khoản chi
phí bằng ngoại tệ thì lẽ ra ngân hàng phải đa ra thị trờng ngoại
tệ bán đi lấy VND để trả cho khách hàng nhng ngân hàng thơng
mại có chức năng kinh doanh ngoại tệ nên thực hiện luôn nghiệp vụ
này.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán kinh doanh ngoại tệ
1.1.2.1. Loại tiền ghi sổ
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ liên quan đến nhiều loại tiền
của các quốc gia. Việc sử dụng loại tiền nào chủ yếu phụ thuộc vào
nhu cầu mua, bán, chuyển đổi ngoại tệ và thanh toán quốc tế của
khách hàng.
Yêu cầu đối với kế toán kinh doanh ngoại tệ là phải phản ánh
chính xác từng loại tiền trên chứng từ kế toán cũng nh sổ kế toán
phân tích và tổng hợp.
Ví dụ:
Khách hàng bán cho ngân hàng USD để lấy VND thì trên
chứng từ kế toán và sổ hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp

phải phản ánh đợc rõ ràng USD và VND.
Hoặc khách hàng đổi EURO lấy USD thì trên chứng từ cũng
nh sổ sách phải phản ánh rõ ràng hai loại đồng tiền trên.
1.1.2.2. Hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp
Hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp trong kế toán kinh
doanh ngoại tệ phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán của loại
nghiệp vụ này.

3


Có hai phơng pháp hạch toán kinh doanh ngoại tệ, theo đó có
hai cách tổ chức hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp.
a. Phơng pháp hạch toán quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng
Theo phơng pháp này khi mua, bán ngoại tệ đợc quy đổi
ngay ra Việt Nam đồng theo tỷ giá mua, bán thực tế tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Trên chứng từ kế toán vừa phản ánh ngoại tệ
(nguyên tệ) mua vào hoặc bán ra, vừa phản ánh tiền Việt Nam đã
quy đổi.
Từ phơng pháp hạch toán quy đổi ra Việt Nam đồng, hạch
toán phân tích và hạch toán tổng hợp đợc tổ chức nh sau:
- Hạch toán phân tích: Vừa ghi sổ bằng nguyên tệ, vừa ghi
sổ bằng Việt Nam đồng theo từng nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ
(mỗi nghiệp vụ ghi một dòng sổ hạch toán phân tích).
Sổ hạch toán phân tích ngoài các cột chung, cột doanh số
phát sinh và số d chia thành hai cột nhỏ là nguyên tệ và đồng Việt
Nam.
- Hạch toán tổng hợp: Ghi bằng đồng Việt Nam.
Phơng pháp hạch toán vừa bằng nguyên tệ vừa bằng VND rất
phức tạp dễ gây ra sai sót vì cùng một lúc vừa phản ánh bằng

nguyên tệ, vừa phản ánh bằng VND, Chứng từ và hạch toán phân
tích phản ánh theo nguyên tệ và VND nhng hạch toán tổng hợp thì
chỉ phản ánh theo VND. Mặt khác dễ gây ra chênh lệch khi tỷ giá
biến động.
Từ những nhợc điểm này nên từ 01/ 4/ 1989 đến nay hầu
hết các ngân hàng thơng mại đã chuyển sang hạch toán theo
nguyên tệ.
b. Phơng pháp hạch toán theo nguyên tệ

4


Theo phơng pháp này, quá trình mua, bán đợc hạch toán theo
nguyên tệ, không quy đổi về VND. Trên chứng từ kế toán, chỉ
phản ánh loại nguyên tệ mua vào, bán ra:
- Hạch toán phân tích: Theo nguyên tệ
- Hạch toán tổng hợp: Theo nguyên tệ
Phơng pháp hạch toán theo nguyên tệ đã khắc phục đợc
những nhợc điểm của phơng pháp hạch toán quy đổi ra VND nên
hiện nay nó là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến trong kế toán
kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thơng mại.
Khi áp dụng phơng pháp hạch toán theo nguyên tệ phải lu ý
một số nội dung sau:
- Hạch toán nguyên tệ phải bảo đảm cân đối từng loại ngoại
tệ trên chứng từ kế toán và từng bút toán phát sinh, trên cơ sở đó
đảm bảo cân đối từng loại ngoại tệ trong từng bút toán và cân
đối ngoại tệ trong toàn bảng.
- Hàng ngày hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp bằng
nguyên tệ đến cuối tháng quy đổi số d, doanh số thành VND theo
tỷ giá mua, bán thực tế liên ngân hàng của ngày cuối tháng để

tổng hợp và phản ánh đầy đủ hoạt động trên bảng cân đối tài
khoản hàng tháng bằng VND.
- Xuất phát từ đặc điểm của kế toán kinh doanh ngoại tệ là
vừa hạch toán ngoại tệ vừa hạch toán theo đồng Việt Nam nên khi
lập cân đối tài khoản phải chia thành hai phần là cân đối ngoại
tệ và cân đối Việt Nam đồng (các loại ngoại tệ quy ra USD, từ
USD quy ra VND theo tỷ giá mua ngày cuối tháng - ngày lập bảng
cân đối).
Phần cân đối ngoại tệ đã đảm bảo tổng tài sản có ngoại tệ cân
bằng với tổng tài sản nợ ngoại tệ nên không phải sử lý phần chênh
lệch do quy đổi tỷ giá.

5


Phần cân đối VND, do số d đầu tháng là số d của cuối tháng trớc
chuyển sang, số d này đã đợc quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá
mua cuối tháng trớc. Về nguyên tắc lập cân đối thì số d cuối
tháng trớc phải bằng số d đầu của tháng lập cân đối nhng do việc
quy đổi ra VND áp dụng tỷ giá ngày cuối tháng của tháng lập cân
đối nên có sự chênh lệch. Để đảm bảo cân đối toàn bảng, số
chênh lệch này đợc đa vào doanh số của bảng cân đối (thực chất
số chênh lệch này không có ý nghĩa về mặt kinh tế).
1.2. Tài khoản và chứng từ dùng trong kế toán kinh doanh ngoại tệ
1.2.1. Tài khoản sử dụng
1.2.1.1. Tài khoản nội bảng
a. Nhóm tài khoản tiền mặt và chứng từ có giá trị ngoại tệ
- TK Ngoại tệ tại đơn vị (SH 1031)
Tài khoản này dùng để hạch toán số ngoại tệ tại quỹ của ngân
hàng thơng mại thông qua các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ

nh mua, bán ngoại tệ .
Kết cấu của tài khoản 1031:
Bên Nợ - Giá trị ngoại tệ
ghi:
nhập quỹ
Bên Có - Giá trị ngoại tệ xuất
ghi:
quỹ
Số d Nợ: - Phản ánh giá trị ngoại tệ hiện có tại quỹ của ngân hàng
thơng mại
Hạch toán phân tích: mở một tài khoản chi tiết theo từng loại ngoại
tệ.
- TK Chứng từ có giá trị ngoại tệ tại đơn vị (SH: 1041)
Tài khoản này dùng để hạch toán các loại chứng từ có giá trị ngoại
tệ nh séc, hối phiếu của ngân hàng thơng mại.
Kết cấu của tài khoản 1041 giống kết cấu của tài khoản 1031.

6


- Tài khoản Chứng từ có giá trị gửi đi nhờ thu (SH:1043)
Tài khoản này đợc dùng để hạch toán chứng từ có giá trị ngoại tệ
gửi đi ngân hàng khác để nhờ tiêu thụ.
Kết cấu của tài khoản 1043:
Bên Nợ - Giá trị chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi
ghi:
nhờ tiêu thụ
Bên Có - Giá trị chứng từ có giá trị đã đợc tiêu thụ
ghi:
Số d Nợ: - Phản ánh giá trị chứng từ có giá trị ngoại tệ

đang gửi đi
nhờ tiêu thụ
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo đơn vị nhận chứng
từ có giá trị ngoại tệ để tiêu thụ.
- TK Chứng từ có giá trị ngoại tệ đang vận chuyển (SH: 1049)
TK này dùng để hạch toán số chứng từ có giá trị ngoại tệ chuyển
cho các đơn vị khác đang trên đờng đi. Trờng hợp đơn vị nhận
chứng từ có giá trị ngoại tệ đến nhận trực tiếp tại đơn vị mình
thì không hạch toán vào tài khoản này.
Kết cấu của TK 1049:
Bên Nợ ghi: - Giá trị chứng từ có giá trị ngoại tệ chuyển
đến đơn vị nhận .
Bên Có ghi: - Giá trị chứng từ có giá trị ngoại tệ đơn vị
nhận thanh
toán (căn cứ vào biên bản giao nhận hoặc
giấy báo của
đơn vị nhận).
Số d Nợ: - Phản ánh giá trị chứng từ có giá trị ngoại tệ ở
đơn vị đang
vận chuyển trên đờng.
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết theo từng đơn vị
nhận chứng từ có giá trị ngoại tệ vận chuyển đến.
7


b. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ ở nớc
ngoài- NOSTRO (SH:1331)
Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ của ngân hàng thơng mại gửi tại các ngân hàng ở nớc ngoài.
Kết cấu của tài khoản 1331:
Bên Nợ ghi:


- Giá trị ngoại tệ gửi vào các ngân hàng ở

nớc ngoài
Bên Có ghi: - Giá trị ngoại tệ lấy ra.
Số d Nợ:
- Phản ánh giá trị ngoại tệ của ngân hàng
thơng mại
đang gửi tại các ngân hàng nớc
ngoài.
Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng ngân hàng ở nớc ngoài
nhận tiền gửi.
c. Nhóm tài khoản phản ánh mua bán ngoại tệ kinh doanh
-Tài khoản Mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)
Dùng để hạch toán số ngoại tệ mua vào bán ra trong kỳ kế toán
Bên Có ghi:
Bên Nợ ghi:
Số d Có:

- Giá trị ngoại tệ mua vào
- Giá trị ngoại tệ bán ra
- Phản ánh số ngoại tệ mua vào

cha bán ra trong kỳ kế toán
Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo loại ngoại tệ .
- Tài khoản Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4712)
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền Việt Nam mà ngân hàng
bỏ ra để mua ngoại tệ hoặc thu về do bán ngoại tệ trong kỳ kế toán.

Bên

ghi:

Nợ - Số tiền Việt Nam chi ra để mua ngoại tệ (tính
theo tỷ giá thực tế mua vào)
- Kết chuyển số chênh lệch tăng giá trị ngoại tệ
kinh doanh khi đánh giá lại số d ngoại tệ trên tài
khoản 4711 ngày cuối tháng (đối ứng với bên Có
TK 631 Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
8


Bên Có - Số tiền Việt Nam thu về do bán ngoại tệ (tính
ghi:

theo tỷ giá thực tế bán ra)
- Kết chuyển số chênh lệch giảm giá trị ngoại tệ
kinh doanh khi đánh giá lại số d ngoại tệ trên tài
khoản 4711 ngày cuối tháng (đối ứng với bên nợ

Số d Nợ:

của tài khoản 631).
- Phản ánh số tiền Việt Nam ngân hàng bỏ ra
để mua ngoại tệ kinh doanh (đối ứng số d TK

4711).
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết.
d- Tài khoản mua, bán ngoại tệ từ các nguồn khác
-Tài khoản Ngoại tệ bán ra từ các nguồn khác (SH 4721)
Tài khoản này dùng để hạch toán số ngoại tệ bán ra cho khách hàng

từ các nguồn ngoại tệ khác (huy động, vay...), không thuộc nguồn
ngoại tệ mua vào để kinh doanh. Sau khi bán ngoại tệ ra phải tìm
cách mua vào để bù đắp số ngoại tệ đã bán từ các nguồn khác.
Trong trờng hợp tài khoản 4721 có số d Nợ mà tài khoản 4711 có số
d Có thì phải chuyển số d Có từ tài khoản 4711 sang tài khoản
4721 để bù đắp cho đến khi tài khoản 4721 hết số d.
Kết cấu của tài khoản 4721:
Bên Nợ ghi: - Giá trị ngoại tệ từ các nguồn khác đã bán ra
Bên
Có - Giá trị ngoại tệ mua vào bù đắp số ngoại tệ
ghi:

đã bán ra
- Chuyển số d Có của tài khoản 4711 mua,

Số d Nợ:

bán ngoại tệ kinh doanh sang
- Phản ánh giá trị ngoại tệ từ các nguồn khác

bán ra mà cha mua vào đợc để bù.
Hạch toán chi tiết: mở một tài khoản chi tiết.

9


- Tài khoản Thanh toán mua, bán ngoại tệ từ các nguồn
khác (SH 4722)
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền VND thu vào do bán ngoại
tệ từ các nguồn khác (tơng ứng tài khoản 4721, không thuộc nguồn

ngoại tệ mua vào để kinh doanh ) và số tiền VND chi ra mua ngoại
tệ để bù vào số ngoại tệ đã bán ra.
Kết cấu của tài khoản 4722:
Bên

Có - Số tiền Việt Nam thu về do bán ngoại tệ từ

ghi:
các nguồn khác.
Bên Nợ ghi: - Tiền Việt Nam chi ra mua ngoại tệ bù vào số
Số d Có:

ngoại tệ bán ra từ các nguồn khác.
- Phản ánh số tiền Việt Nam thu vào do bán
ngoại tệ từ các nguồn khác nhiều hơn số tiền

chi ra mua ngoại tệ để bù đắp.
Hạch toán chi tiết: Mở 01 tài khoản chi tiết.
Cuối kỳ kế toán, xác định số chênh lệch giữa giá trị ngoại tệ đã
bán theo tỷ giá thực tế bán ra với giá trị ngoại tệ đã bán theo tỷ giá
thực tế bình quân trong tháng, sau đó chuyển khoản chênh lệch
này vào tài khoản Thu nhập hay Chi phí về kinh doanh ngoại tệ
cho phù hợp.
e- Nhóm tài khoản phản ánh chuyển đổi ngoại tệ
- Tài khoản Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán trong nớc
(SH479).
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chuyển đổi từ ngoại
tệ này sang ngoại tệ khác do khách hàng trong nớc yêu cầu:
Kết cấu của tài khoản 479:
Bên


Có - Giá trị ngoại tệ khách hàng trích tài khoản

ghi:

hoặc nộp tiền mặt để chuyển đổi ra ngoại tệ

Bên

khác.
Nợ - Giá trị ngoại tệ đã chuyển đổi cho khách

ghi:

hàng.
10


Số d Có:

- Phản ánh giá trị ngoại tệ của khách hàng cha

chuyển đổi đợc.
Hạch toán chi tiết: Nợ TK chi tiết theo từng khách hàng chuyển đổi
ngoại tệ.
- Tài khoản Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với các ngân hàng nớc ngoài (SH 561)
Tài khoản này mở tại các ngân hàng có quan hệ thanh toán với
ngân hàng nớc ngoài, dùng để phản ánh số ngoại tệ ngân hàng
thơng mại yêu cầu ngân hàng nớc ngoài trích tài khoản tiền gửi
của mình (TK NOSTRO) chuyển đổi ra ngoại tệ khác để thanh

toán, kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản 561:
Bên Nợ ghi:

- Giá trị ngoại tệ ngân hàng thơng mại yêu cầu
ngân hàng nớc ngoài trích tài khoản tiền gửi

(NOSTRO) chuyển đổi ra ngoại tệ khác.
Bên Có ghi: - Giá trị ngoại tệ đã đợc ngân hàng nớc ngoài
trích tài khoản tiền gửi của mình (NOSTRO)
Số d Nợ:

chuyển đổi ra ngoại tệ khác.
- Phản ánh giá trị ngoại tệ ngân hàng thơng mại

đang nhờ ngân hàng nớc ngoài chuyển đổi.
Hạch toán chi tiết: Mở 01 tài khoản chi tiết theo từng ngân hàng ở
nớc ngoài nhận chuyển đổi ngoại tệ.
g- Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại váo thới
điểm lập báo cáo (SH 6311).
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chênh lệch do thay
đổi tỷ giá hối đoái qua việc đánh giá lại các tài khoản ngoại tệ,
hạch toán bằng đồng Việt Nam.
Kết cấu của tài khoản 6311:
Bên Có ghi:

- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại số d các
tài khoản ngoại tệ theo tỷ giá mua thực tế
của ngày cuối tháng.
11



- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá cuối năm
Bên Nợ ghi:

(lỗ tỷ giá) vào TK chi phí.
- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại số d các
tài khoản ngoại tệ theo tỷ giá mua thực tế
của ngày cuối tháng.
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá cuối năm

Số d Có:

(lãi tỷ giá) vào TK thu nhập.
- Phản ánh số chênh lệch Có hoặc số chênh

(hoặc số d lệch Nợ

tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong

Nợ)
năm cha xử lý.
Hạch toán chi tiết: mở một tài khoản chi tiết.
Ngoài các tài khoản nội bảng nh trên, trong kế toán kinh doanh
ngoại tệ còn liên quan đến các tài khoản Thuế giá trị gia tăng
phải nộp, tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí. Những tài
khoản này sẽ đợc trình bày ở chơng VIII kế toán thu nhập, chi phí
và kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Tài khoản ngoại bảng
Các tài khoản ngoại bảng cấp 3 phản ánh nghiệp vụ kinh doanh

ngoại tệ đợc bố trí trong tài khoản cấp 2 số 923- các cam kết giao
dịch hối đoái.
- Tài khoản Cam kết Mua ngoại tệ trao ngay- Spot (SH
9231)
- Tài khoản Cam kết Bán ngoại tệ trao ngay- Spot (SH
9232)
Hai tài khoản này dùng để hạch toán những khoản thanh toán mà
ngân hàng thơng mại sẽ thực hiện theo cam kết hợp đồng Mua (TK
9231) hoặc bán (TK 9232) ngoại tệ thanh toán trao ngay để Mua
hoặc Bán ngoại tệ theo tỷ giá thoả thuận đã ghi trong hợp đồng;
việc thanh toán này đợc ngời bán thực hiện trong vòng 02 ngày kể
từ ngày giao dịch.
12


- Tài khoản Cam kết Mua ngoại tệ có kỳ hạn- Forward (TK
9233).
- Tài khoản Cam kết Bán ngoại tệ có kỳ hạn- Forward (TK
9234).
Hai tài khoản này dùng để hạch toán những khoản thanh toán mà
ngân hàng thơng mại sẽ thực hiện theo cam kết hợp đồng Mua (TK
9233) hoặc Bán (TK 9234) ngoại tệ thanh toán có kỳ hạn để Mua
hoặc Bán theo tỷ giá thoả thuận ghi trong hợp đồng, việc thanh
toán này đợc ngời bán thực hiện tại các thời điểm trong tơng lai
(theo quy định ký hạn tói thiểu là 7 ngày, thời hạn tối đa là 180
ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng giao dịch).
Các tài khoản ngoại bảng có kết cấu chung:
Bên
ghi:
Bên


Nhập - Số tiền cam kết thanh toán
Xuất - Số tiền cam kết đã thanh toán (hoặc

ghi:
Số còn lại:

huỷ cam kết hợp đồng giao dịch)
- Phản ánh số tiền cam kết còn phải thanh

toán với khách hàng.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng hợp đồng và
khách hàng cùng cam kết.
1.2.2. Chứng từ kế toán
Sử dụng các loại chứng từ thông dụng nh phiếu thu, phiếu chi,
phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm chi... Ngoài ra có các hợp đồng
mua, bán ngoại tệ đợc dùng làm chứng từ gốc.

13


1.3. Quy trình kế toán kinh doanh ngoại tệ (theo phơng
pháp nguyên tệ)
1.3.1. Kế toán mua, bán ngoại tệ
1.3.1.1. Kế toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh
a. Kế toán mua, bán ngoại tệ trực tiếp từ khách hàng
Các ngân hàng thơng mại mua, bán ngoại tệ trực tiếp với các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân (ngoài thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng) phải tuân theo quy chế quản lý ngoại hối của Nhà nớc.
Các hình thức mua, bán chủ yếu đợc áp dụng là hợp đồng giao

ngay (Spot), hợp đồng có kỳ hạn (Forward) và hợp đồng hoán đổi
kép (Swap). Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua, bán không có
hợp đồng bằng văn bản mà chỉ thoả thuận trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán (trờng hợp này cũng đợc coi là hợp đồng trao
ngay).
- Kế toán mua, bán ngoại tệ hợp đồng trao ngay (Spot).
Hợp đồng giao ngay xác định quyền và nghĩa vụ giữa ngân
hàng và khách hàng về việc mua, bán ngoại tệ với thời gian thực
hiện không vợt quá 2 ngày kể từ khi ký hợp đồng. Trong hợp đồng
cần ghi rõ tên ngân hàng, tên khách hàng mua, bán; số lợng ngoại
tệ mua, bán; loại ngoại tệ; tỷ giá mua, bán; ngày thực hiện hợp
đồng...
+ Kế toán mua ngoại tệ trao ngay:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng,
kế toán lập chứng từ để hạch toán ngoại bảng:
Ghi Nhập tài khoản Cam kết mua ngoại tệ trao ngay (TK 9231)
Đến thời điểm ngân hàng chính thức mua ngoại tệ của
khách hàng. Kế toán lập chứng từ hạch toán:
Ghi Xuất TK Cam kết Mua ngoại tệ trao ngay (TK 9231)
Đồng thời hạch toán nội bảng:
14


Bút toán 1: Thu ngoại tệ của khách hàng.
Nợ:

- TK tiền mặt ngoại tệ (Nếu mua bằng tiền mặt
ngoại tệ), hoặc tk tiền gửi ngoại tệ của ngời bán

(nếu mua bằng chuyển khoản)

Có:
- TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)
Bút toán 2: Chi VND cho ngời bán theo tỷ giá mua.
Nợ:
Có:

- TK thanh toán mua bán ngoại tệ (SH 4712)
- TK tiền mặt tại quỹ (nếu mua bằng tiền mặt),
hoặc TK tiền gửi

nội tệ của ngời bán (nếu mua bằng chuyển khoản)
+ Kế toán bán ngoại tệ trao ngay.
Căn cứ vào hợp đồng, kế toán lập chứng từ hạch toán:
Ghi Nhập: - TK Cam kết Bán ngoại tệ trao ngay (TK 9232)
Khi thực hiện hợp đồng, kế toán lập chứng từ hạch toán:
Ghi Xuất: - TK Cam kết Bán ngoại tệ trao ngay (TK
9232)
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Bút toán 1: Ngân hàng thu VND từ ngời mua (theo tỷ giá bán).
Nợ:

- TK tiền mặt (nếu bán bằng tiền mặt), hoặc
TK tiền gửi của

ngời bán (nếu mua bằng chuyển khoản).
Có:
- TK thanh toán mua bán ngoại tệ (SH 4712)
Bút toán 2: Ngân hàng chi ngoại tệ cho ngời mua.
Nợ:
Có:


- TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)
- TK tiền mặt (nếu bán bằng tiền mặt), hoặc
TK tiền gửi của

ngời bán (nếu bán bằng chuyển khoản)
- Kế toán mua, bán ngoại tệ hợp đồng có kỳ hạn (Forward)
Cũng nh mua, bán hợp đồng trao ngay, khi mua, bán ngoại tệ có kỳ
hạn , giữa ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng để xác định số
lợng ngoại tệ mua, bán trong kỳ, tỷ giá áp dụng, thời gian thực
hiện...
15


Căn cứ vào hợp đồng, kế toán lập chứng từ để hạch toán vào
các tài khoản ngoại bảng thích hợp:
Nếu là hợp đồng Mua ngoại tệ:
Ghi Nhập: - TK Cam kết mua ngoại tệ có kỳ hạn (SH
9233)
Nếu là hợp đồng Bán ngoại tệ:
Ghi Nhập: - TK Cam kết Bán ngoại tệ có kỳ hạn (SH
9234)
Khi hợp đồng đợc thực hiện, kế toán lập chứng từ để hạch
toán xuất các tài khoản ngoại bảng thích hợp, đồng thời hạch toán
nội bảng giống hình thức mua, bán trao ngay (Spot).
b. Kế toán mua, bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng thực hiện quan hệ mua, bán
ngoại tệ giữa các ngân hàng thơng mại và Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nớc. Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng

Nhà nớc tổ chức và chỉ đạo nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong
việc điều hoà và ổn định tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là các
loại ngoại tệ mạnh nh USD, EUR, JPY... Khi có nhu cầu mua, bán ngoại
tệ các ngân hàng thành viên tham gia thị trờng chủ động giao
dịch với nhau (trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, Fax, mạng tin
học...) để ký các hợp đồng mua, bán ngoại tệ theo hình thức trao
ngay (Spot) hay có kỳ hạn (Forward)...
- Căn cứ hợp đồng, kế toán lập chứng từ để hạch toán vào các
tài khoản ngoại bảng thích hợp nh đã trình bày ở phần kế toán
hình thức trao ngay và có kỳ hạn.
- Về hạch toán nội bảng: Số tiền thanh toán mua, bán ngoại tệ
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng đều thông qua tài khoản

16


tiền gửi nội, ngoại tệ của ngân hàng thành viên tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nớc .
Tại ngân hàng thành viên mua ngoại tệ :
Lập chứng từ, hạch toán:
Bút toán 1: Chi VND để mua ngoại tệ .
Nợ:
- TK Thanh toán mua, bán ngoại tệ (SH 4712)
Có:
- TK Tiền gửi VND tại Ngân hàng Nhà nớc .
Bút toán 2: Thu ngoại tệ do mua vào
Nợ:
- TK Tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nớc
Có:
- TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)

Tại ngân hàng thành viên bán ngoại tệ .
Lập chứng từ, hạch toán:
Bút toán 1: thu VND do bán ngoại tệ.
Nợ:
- TK Tiền gửi VND tại Ngân hàng Nhà nớc .
Có:
- TK Thanh toán mua, bán ngoại tệ (SH 4712)
Bút toán 2: Chi ngoại tệ do bán ra
Nợ:
- TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)
Có:
- TK Tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nớc
1.3.1.2. Kế toán mua, bán ngoại tệ từ các nguồn khác
Ngoại tệ từ các nguồn khác là số ngoại tệ mà ngân hàng thơng mại
có đợc thông qua các hoạt động huy động vốn ngoại tệ, vay ngoại
tệ ở các ngân hàng khác. Số ngoại tệ từ nguồn khác đợc sử dụng
để bù đắp số ngoại tệ đã bán ra.
Hình thức mua, bán ngoại tệ từ các nguồn khác cũng giống hình
thức mua bán ngoại tệ kinh doanh (ký hợp đồng giao ngay hoặc hợp
đồng kỳ hạn...) nên về phơng pháp hạch toán cơ bản giống hạch
toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh .
a. Kế toán khi bán ngoại tệ thuộc các nguồn khác
Bút toán 1: Thu VND theo tỷ giá bán ngoại tệ .
Nợ:

- TK- 1011(Nếu bán bằng tiền mặt), hoặc TK
tiền gửi của ngời mua (nếu bán bằng chuyển

Có:


khoản)
- TK thanh toán mua bán ngoại tệ từ các nguồn
17


khác (SH 4722)
Bút toán 2: chi ngoại tệ cho ngời mua.
Nợ:
Có:

- TK ngoại tệ bán ra từ các nguồn khác (SH 4721)
- TK- 1031 (nếu bán bằng tiền mặt ngoại tệ),
hoặc TK tiền gửi
ngoại tệ của ngời mua (nếu bán bằng chuyển

khoản)
b. Kế toán khi mua ngoại tệ để bù đắp số ngoại tệ đã bán
ra thuộc các nguồn khác.
Bút toán 1: Chi VND để mua ngoại tệ theo tỷ giá mua
Nợ:

- TK thanh toán mua bán ngoại tệ từ các nguồn
khác

Có:

(SH 4722).
- TK- 1011 (nếu mua bằng tiền mặt), hoặc TK
tiền gửi của


khách hàng bán (nếu mua bằng chuyển khoản)
Bút toán 2: Thu ngoại tệ do mua vào để bù đắp ngoại tệ từ các
nguồn khác.
Nợ:

- TK- 1031 (Nếu mua bằng tiền mặt), hoặc TK
tiền gửi của

khách hàng bán (nếu mua bằng chuyển khoản)
Có:
- TK ngoại tệ bán từ các nguồn khác (SH 4721)
1.3.2. Kế toán chuyển đổi ngoại tệ
Nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ của ngân hàng thơng mại nhằm
đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ này (nh EUR) lấy một loại
ngoại tệ khác (nh USD) của khách hàng. Nghiệp vụ chuyển ngoại tệ
đổi không những phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng mà
còn là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thơng mại (vì ngân
hàng thơng mại áp dụng tỷ giá bán đối với ngoại tệ đổi đi và tỷ
giá mua đối với ngoại tệ nhận đổi).

18


1.3.2.1. Kế toán chuyển đổi ngoại tệ trong nớc
Chuyển đổi ngoại tệ trong nớc có thể bằng tiền mặt hoặc trích
từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
a. Kế toán chuyển đổi ngoại tệ bằng tiền mặt.
Ví dụ 1: Khách hàng A cần đổi 1.000 USD ra EUR với tỷ giá:
Loại ngoại tệ
Mua

Bán
USD
15.000 đ
15.040 đ
EUR
16.500 đ
16.520 đ
Yêu cầu: tính số EUR cần đổi cho khách hàng A:
1.000 USD x Tỷ giá mua
Số EUR đổi đi

=

USD
Tỷ giá bán EUR
1.000 USD x

Suy ra:

=

=

907,9

15.000 đ
EUR
16.520 đ
Căn cứ vào số ngoại tệ nhận đổi và số ngoại tệ đổi đi, kế
toán lập chứng từ hạch toán:

Bút toán 1: Thu ngoại tệ của khách hàng (USD).
Nợ:
- TK Tiền mặt ngoại tệ (SH 1031)
Có:
- TK Chuyển đổi ngoại tệ trong nớc (SH 479)
Bút toán 2: Chi ngoại tệ đổi cho khách hàng (EUR)
Nợ:
- TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)
Có:
- TK Tiền mặt ngoại tệ (SH 1031)
Bút toán 3: Kết chuyển số ngoại tệ nhận đổi vào TK 4711
để tất toán TK 479
Nợ:
- TK chuyển đổi ngoại tệ trong nớc (SH 479)
Có:
- TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH 4711)
Bút toán 4: Quy đổi ra VND hai loại ngoại tệ chuyển đổi để
phản ánh vào TK

4712 phục vụ đánh giá kết quả chuyển đổi

ngoại tệ
Nợ:

- TK thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH
4712)
+ Tiểu khoản của ngoại tệ nhận đổi.
19



Có:

- TK thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh (SH
4712)

+ Tiểu khoản của ngoại tệ đổi đi.
Theo ví dụ 1 hạch toán:
1)

Nợ: - TK 1031- USD
Có: - TK 479

2)

1.000
USD

- USD

Nợ: - TK 4711- EUR

907,9
EUR

Có: - TK 1031- EUR
3)

Nợ: - TK 479 - USD

1.000 USD


Có: - TK 4711- USD
4)

Nợ: - TK 4712- USD

15 triệu
VND

Có: - TK 4712- EUR

b. Kế toán chuyển đổi ngoại tệ bằng cách trích tài khoản tiền gửi
(số lợng cha cụ thể ) để đổi lấy ngoại tệ khác có số lợng cụ thể.
Ví dụ 2: Khách hàng B yêu cầu trích tài khoản tiền gửi bằng USD
để đổi lấy 100.000 EUR theo tỷ giá nh ví dụ 01. tính số USD cần
trích tài khoản tiền gửi tơng đơng với 100.000 EUR.
Số USD cần trích
TK tiền gửi

100.000 EUR x Tỷ giá bán EUR
=
Tỷ giá mua USD
100.000

Suy ra:

=

EUR


x

16.520 đ
15.000

=

110.133,3
USD

đ
Căn cứ số lợng ngoại tệ nhận đổi và số lợng ngoại tệ đổi đi,
kế toán lập chứng từ hạch toán:
Bút toán 1:
Nợ:

- TK tiền gửi ngoại tệ của khách

: 110.133,3 USD

Có:

hàng
- TK chuyển đổi ngoại tệ trong n-

: 110.133,3 USD

20



ớc (479)
Bút toán 2:
Nợ:

- TK mua, bán ngoại tệ kinh doanh

: 100.000 EUR

Có:

(4711)
- TK tiền gửi ngoại tệ của khách

: 100.000 EUR

hàng
Bút toán 3:
Nợ:

- TK chuyển đổi ngoại tệ trong n-

: 110.133,3 USD

Có:

ớc (479)
- TK mua, bán ngoại tệ kinh doanh

: 110.133,3 USD


(4711)
Bút toán 4:
Nợ:

- TK Thanh toán mua, bán ngoại tệ

: 1.652 tỷ VND

kinh doanh (4712)
+ Tiểu khoản USD
Có: - TK thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh

: 1.652 tỷ VND

doanh (4712)
+ Tiểu khoản EUR
Quá trình chuyển đổi ngoại tệ diễn ra liên tục hàng ngày và đợc
phản ánh đầy đủ, kịp thời trên tài khoản chuyển đổi ngoại tệ
trong nớc (TK 479). Xét về bản chất kinh tế thì nghiệp vụ chuyển
đổi ngoại tệ cũng là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kinh doanh (mua,
bán trực tiếp bằng ngoại tệ không thông qua VND) nên phải đánh
giá kết quả chuyển đổi ngoại tệ để phản ánh vào tài khoản thu
nhập nếu lãi, hoặc tài khoản chi phí nếu lỗ trong từng kỳ kế toán
hoặc trong một thời kỳ đánh giá lỗ, lãi để xác định các mối quan
hệ kinh tế khác.
Để đánh giá thực chất kết quả chuyển đổi ngoại tệ phải chuyển
đổi tất cả các loại ngoại tệ (nh EUR, JPY...) ra một loại ngoại tệ tiêu
biểu hoặc ra một loại ngoại tệ có thể dễ dàng bán để lấy đồng
Việt Nam. Loại ngoại tệ tiêu biểu thờng dùng là USD. Từ loại ngoại tệ
tiêu biểu (USD) có thể bán cho các đơn vị trong nớc lấy tiền VND,

21


sau đó chuyển vào tài khoản thu nhập nếu lãi (tài khoản chuyển
đổi ra loại ngoại tệ cuối cùng d Có), chuyển vào tài khoản chi phí
nếu lỗ (tài khoản chuyển đổi ra loại ngoại tệ cuối cùng d Nợ).
- Biện pháp nghiệp vụ để chuyển đổi các loại ngoại tệ ra loại
ngoại tệ tiêu biểu thờng là mua, bán ngoại tệ ở nớc ngoài thông qua
tài khoản NOSTRO.
Nghiệp vụ đánh giá kết quả chuyển đổi ngoại tệ rất phức tạp nên
phải tổ chức hạch toán một cách chính xác; thờng xuyên theo dõi
sát tình hình biến động tỷ giá trên thị trờng quốc tế để lựa
chọn mua, bán từng loại ngoại tệ sao cho đạt kết quả cao nhất,
tránh tình trạng thua thiệt về tỷ giá.
1.3.2.2. Kế toán chuyển đổi ngoại tệ ở nớc ngoài
Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở nớc ngoài thì nghiệp vụ
chuyển đổi ngoại tệ là nghiệp vụ rất quan trọng vì nghiệp vụ
chuyển đổi ngoại tệ ở nớc ngoài vừa là nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu thanh toán của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp là khách
hàng của các ngân hàng thơng mại vừa là nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ ở nớc ngoài của ngân hàng thơng mại.
Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, có thể khách hàng
Việt Nam có một loại ngoại tệ cần đổi ra loại ngoại tệ khác để
thanh toán với khách hàng ở nớc ngoài theo hợp đồng mua bán hàng
hoá đã ký kết. Trong khi đó loại ngoại tệ mà khách hàng cần đổi
lại không có trên tài khoản NOSTRO ở nớc ngoài, do đó phải trích
một lợng ngoại tệ trên tài khoản NOSTRO bán đi để mua loại ngoại
tệ khách hàng cần để thanh toán.
Kinh doanh ngoại tệ ở nớc ngoài của ngân hàng thơng mại chủ yếu
áp dụng chuyển đổi các loại ngoại tệ trên tài khoản NOSTRO nhằm

tạo ra chênh lệch tỷ giá để thu lời.
Để đảm bảo nghiệp vụ kinh doanh này có hiệu quả các ngân
hàng thơng mại phải tổ chức theo dõi chặt chẽ biến động tài
22


khoản NOSTRO và diễn biến tỷ giá các loại ngoại tệ trên thị trờng
quốc tế để phán đoán xu hớng tăng, giảm của từng loại ngoại tệ.
Nếu thấy loại ngoại tệ nào có tỷ giá biến động theo xu hớng giảm
thì phải báo ngay cho ngân hàng nớc ngoài để mua loại ngoại tệ
có tỷ giá theo xu hớng tăng, có nh vậy mới tránh đợc rủi ro về tỷ giá
và đảm bảo kinh doanh có lãi.
Chuyển đổi ngoại tệ ở nớc ngoài phục vụ thanh toán và kinh doanh
ngoại tệ ở nớc ngoài có chung phơng pháp hạch toán nhng phải
đảm bảo phản ánh đợc doanh số chuyển đổi của từng loại ngoại
tệ, tập trung ngoại tệ chuyển đổi vào tài khoản mua, bán ngoại tệ
kinh doanh (TK 4711) và xác định đợc kết quả kinh doanh quy về
VND để giải quyết các mối quan hệ khác nh nộp thuế GTGT...
Trình tự hạch toán chuyển đổi ngoại tệ ở nớc ngoài:
- Bớc 1: Nhờ ngân hàng nớc ngoài trích tài khoản NOSTRO để
chuyển đổi ra ngoại tệ khác, ghi:
Nợ: - TK chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với nớc ngoài (561)- tiểu
khoản ngoại tệ đổi đi
Có: - TK NOSTRO (1331) - TK ngoại tệ đổi đi
- Bớc 2: Khi nhận đợc giấy báo của ngân hàng nớc ngoài đã thực
hiện việc chuyển đổi ra ngoại tệ khác, ghi:
Nợ: - TK NOSTRO (1331) - TK ngoại tệ nhận đổi
Có: - TK mua, bán ngoại tệ kinh doanh (4711) - TK ngoại tệ nhận
đổi
Đồng thời hạch toán số ngoại tệ đã chi ra để chuyển đổi:

Nợ: - TK mua, bán ngoại tệ kinh doanh (4711) - TK ngoại tệ đổi đi
Có: - TK chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với nớc ngoài (561) - TK
ngoại tệ đổi đi
- Bớc 3: Phản ánh quy đổi VND giữa hai loại ngoại tệ:
Nợ: - TK thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh (4712)
+ Tiểu khoản của ngoại tệ nhận đổi
23


Có: TK thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh (4712)
+ Tiểu khoản của ngoại tệ đổi đi
1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá.
1.3.3.1. Kế toán kết quả kinh doanh ngoại tệ.
Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ theo phơng pháp hạch toán
theo nguyên tệ đợc thực hiện trong kỳ kế toán tháng. Cuối hàng
tháng kế toán các NHTM xác định số chênh lệch giữa giá trị ngoại
tệ đã bán trong tháng theo tỷ giá thực tế đã bán ra (doanh số bán
ra thể hiện bên Có TK 4712) với giá trị ngoại tệ đã bán theo tỷ giá
thực tế mua vào bình quân

(*)

(doanh số mua vào thể hiện bên Nợ

TK 4712). Kết quả tìm đợc sẽ xảy ra một trong ba trờng hợp:
Nếu doanh số bán ra = Doanh số mua vào Hoà vốn
Nếu doanh số bán ra > Doanh số mua vào Chênh lệch lãi
Nếu doanh số bán ra < Doanh số mua vào Chênh lệch lỗ
(*) Công thức để tính tỷ giá thực tế mua vào bình quân:
Tỷ giá

mua thực
tế

bình

quân

=

Số d ngoại tệ

Doanh số mua vào

đầu kỳ (Số d +

trong kỳ (phát sinh

Nợ TK 4712)
Số ngoại tệ

Nợ TK 4712)
Số ngoại tệ mua

đầu kỳ (Số d +

trong kỳ (phát sinh

Có TK 4711)
Có TK 4711)
Sau khi xác định đợc số chênh lệch lãi tiến hành xác định thuế

GTGT phải nộp theo thuế suất là 10% trên giá trị gia tăng - lãi (phần
tính toán cụ thể và hạch toán thuế GTGT sẽ trình bày ở chơng III)
Căn cứ vào kết quả tính toán, kế toán lập chứng từ để phản ánh
vào TK thu nhập về kinh doanh ngoại tệ nếu lãi, hoặc TK chi phí
về kinh doanh ngoại tệ nếu lỗ đối ứng với TK 4712 - thanh toán
mua, bán ngoại tệ kinh doanh.
+ Trờng hợp chênh lệch lãi, ghi:
Nợ: - TK thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh (4712)
24


Có: - TK thu nhập - thu về kinh doanh ngoại tệ
+ Trờng hợp chênh lệch lỗ, ghi:
Nợ: - TK chi phí - chi về kinh doanh ngoại tệ
Có: - TK thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh (4712)
Ví dụ về cách tính toán và hạch toán kết quả kinh doanh ngoại tệ:
Ví dụ 1: Trong tháng ngân hàng bán ra 200.000 USD gồm 3 đợt:
- Số tiền thu về do bán 200.000 USD trong 3 đợt:
1.500 triệu + 328 triệu + 1.180 triệu = 3.008 triệu
- Số tiền chi ra để mua 200.000 USD theo tỷ giá mua vào
bình quân trong tháng:
15.020 đồng x 200.000 USD = 3.004 triệu đồng
- Chênh lệch lãi:
3.008 triệu - 3.004 triệu = 4 triệu đồng
- Hạch toán:
Nợ: - TK 4912 - thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh: 4
triệu đồng

Có:


-

TK

thu

về

kinh

doanh

ngoại

tệ:

4 triệu đồng
Ví dụ 2: Trong tháng bán ra 10.000 UER
- Số tiền thực thu bán 10.000 UER = 160 triệu đồng
- Số tiền chi ra để mua 10.000 UER theo tỷ giá thực tế mua
vào bình quân:
16.010 đồng x 10.000 UER = 160,1 triệu đồng
- Chênh lệch lỗ :
160,1 triệu - 160 triệu = 0,1 triệu đồng
Hạch toán:
Nợ:

-

TK


chi

phí

về

kinh

doanh

ngoại

tệ:

100.000 đồng
Có: - TK 4712 - thanh toán mua, bán ngoại tệ kinh doanh:
100.000 đồng
25


×