Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

Nghiên cứu phục tráng và xây dựng quy trình VietGAP đối với một số giống rau đặc sản cải bẹ đông dư, cải củ thái bình và cải cúc gia lâm cho vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 181 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
-------------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI THUỘC DỰ ÁN KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VỐN VAY ADB

Tên đề t ài : NGHIÊN CỨU PHỤC TRÁNG VÀ XÂY DỰNG
QUY TRÌNH VIETGAP ĐỐI VỚI MỘT SỐ GIỐNG RAU ĐẶC
SẢN: CẢI BẸ ĐÔNG DƯ, CẢI CỦ THÁI BÌNH VÀ CẢI CÚC GIA
LÂM CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Cơ qua n c hủ quả n dự á n: Bộ Nô ng ng hiệp và
PTNT Cơ qua n c hủ trì đề tài: Viện Nghiê n cứu
Rau quả Chủ nhiệm đề tài: TS. Tô Thị Thu Hà
Thờ i g ian thực hiện đề tài: 2009 - 2011

HÀ NỘI, 4/2012


LỜI CẢM Ơ N
Thay mặt c ác công sự, chủ nhi ệm đề t ài xi n chân thành c ảm ơn Vụ
Khoa học công nghệ - Bộ Nông nghi ệp và P TNT, Ban quản l ý dự án Tr ung
ương Dự án Kho a học công nghệ nông nghi ệp, Ban Lãnh đạo Vi ện Nghi ên
cứu Rau quả đã t ạo mọi đi ều ki ện thuận l ợi trong quá trì nh thực hi ện đề
tài . Chủ nhi ệm đề tài cũng xi n c ảm ơn c ác cán bộ ng hi ên cứu c ủa Vi ện
nghi ên cứu Rau quả, Công ty cổ phần Tổng Cô ng ty gi ống cây trồng Thái Bì
nh, HTX dị ch vụ nô ng ngh i ệp xã Ti ên Dương - huyệ n Đông Anh - Hà
Nội , HTX dị ch vụ nông nghi ệp xã Quang Tr ung - Ki ến Xương - Thái Bì
nh, HTX dị ch vụ nô ng nghi ệp xã Ki m Sơn - huyện Gi a Lâm - Hà Nội ,


Trung tâm nghi ên cứu phát tri ển cây ôn đới , thuộc Vi ện mi ền núi phí a
Bắc Sapa-Lào Cai đã tham gi a và hỗ trợ công trì nh nghi ên cứu này.
Chủ nhi ệm đề t ài

TS. Tô Thị Thu Hà

1


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

g

Gram

GAP

Thực hành nô ng nghiệp tốt

ha

hec ta


HTX

Hợp tác xã

Kg

Kilogam

KL

Khối lượng

NO3

Nitrate

NS

Năng suất

NSLT

Năng suất l ý thuyêt

NSTT

Năng suất t hực t hu

RCBD


Khối ngẫu nhiê n hoàn chỉ nh

TB

Tr ung bì nh

TGST

Thời gi an sinh trưởng

TV

Thời vụ

VNCRQ

Việ n Nghiên c ứu Rau quả

2


MỤC LỤC
Các danh mục trong báo cáo

3


TT

Tr ang


I

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................6

II

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI .............................................................................................7

1

Mục tiêu tổ ng quát: ...............................................................................................7

2
Mục tiêu c ụ t hể:
.....................................................................................................7
III

NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................7

3.1

Nội dung nghiê n cứu...........................................................................................15

3.2

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................16

3


2.1.Vật liệu nghiên cứu...................................Error! Bookmark not defi ned.

3.2.2

Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................16

3.2.2.2 Nội dung 2: Chọn lọc phục tráng giống cho giống cải bẹ Đông Dư, cải
củ Thái Bì nh và cải cúc Gi a Lâm t heo tiêu chuẩn phục tr áng
.......................16
3.2.2.3 Nội dung 3: Hoàn t hiện quy trình sản xuất hạt giống cải bẹ Đô ng Dư,
cải củ Thái Bình và c ải cúc Gia Lâm. ...........Error! Bookmark not defi
ned.
3.2.2.4 Nội dung 4: Nghiên cứu ho àn t hiện quy trình sản xuất rau an toàn (cải bẹ
Đông Dư, cải củ Thái Bì nh và cải cúc Gia Lâm) theo hướng
VietGAP. ..........................................................Error! Bookmark not defi
ned.
3.2.2.5 Nội dung 5: Xây dựng mô hì nh trình diễn quy trình sản xuất hạt
giống và sản xuất c ải bẹ Đông Dư, cải c ủ Thái Bình và cải c úc Gi a
Lâm an
toàn t heo hướng VietGAP. .................................................................................23
IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................................26

A
A.4.2

CÂY CẢI BẸ ĐÔNG DƯ ..................................................................................26
Nội dung 2. Chọ n lọc phục tráng giống c ải bẹ Đô ng Dư t heo tiêu
chuẩn phục tráng đã đị nh. ..................................................................................26


A.4.3

Nội dung 3. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống cải bẹ
Đông Dư ...............................................................................................................36

A.4.4

Nội dung 4. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất cải bẹ Đông Dư
an toàn theo hướng VietGAP .............................................................................40

A.4.5

Nội dung 5. Xây dựng mô hình s ản xuất hạt giống và s ản xuất r au c ải
bẹ Đô ng Dư an toàn theo hướng VietGAP ......................................................50

A.4.5.1 Kết quả xây dựng mô hình trình sản xuất hạt giống c ải bẹ Đông Dư
4


phục tráng .........................................................Error! Bookmark not defi
ned.
A.4.5.2 Kết quả xây dựng mô hình trình sản xuất rau an toàn theo hướng
VietGAP của giố ng cải bẹ Đông Dư phục tráng tại Đông Anh - Hà Nội
.....................................................................Error! Bookmark not defi ned.

5


B


CÂY CẢI CỦ THÁI BÌNH ...............................................................................53

B.4.1

Nội dung 1: Điều tra, đ ánh gi á tình hì nh sản xuất rau thương phẩm
và hạt giống của giống c ải củ Thái Bình tại vùng nguyên sản và thu
thập
mẫu giống. ............................................................................................................53

B.4.2

Nội dung 2. Chọ n lọc phục tráng giống c ải củ Thái Bì nh theo tiêu
chuẩn phục tráng đã đị nh.
..................................................................................57

B.4.3

Nội dung 3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt giống cải c ủ
Thái Bình. .............................................................................................................65

B.4.3

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất rau an toàn theo hướng
VietGAP ...............................................................................................................70

B.4.5

Nội dung 5: Xây dựng mô hình ....................Error! Bookmark not defi ned.


B.4.5.1 Mô hì nh sản xuất hạt giố ng cải c ủ Thái Bình phục tráng ..............................78
B.4.5.2 Mô hình sản xuất cải củ Thái Bì nh thương phẩm an toàn theo hướng
VietGAP ...............................................................................................................79
C

CÂY CẢI CÚC....................................................................................................81

C.4.1

Nội dung 1: Điều tra, đ ánh gi á tình hì nh sản xuất rau thương phẩm
và hạt giống của giống c ải củ Thái Bình tại vùng nguyên sản và thu
thập
mẫu giống. ............................................................................................................81

C.4.2

Nội dung 2. Chọ n lọc phục tr áng giống cải cúc Gia Lâm theo tiêu
chuẩn phục tráng đã đị nh....................................................................................81

C.4.3

Nội dung 3: Nghiê n cứu ho àn t hiện quy trình s ản xuất hạt giố ng c ải
cúc Gia Lâm .........................................................................................................90

C.4.4

Nội dung 4: Nghiên cứu ho àn t hiện quy trình sản xuất rau c ải cúc Gi a
Lâm an toàn theo hướng Viet GAP
....................................................................90


C.4.5

Nội dung 5: Xây dựng mô hì nh s ản xuất hạt giống và s ản xuất r au c ải
cúc Gia Lâm an toàn theo hướng VietGAP . ....................................................99

2

Các s ản phẩm đề tài ........................................Error! Bookmark not defi ned.

2.1

Các s ản phẩm khoa học: .................................Error! Bookmark not defi ned.

3

Đánh giá t ác động của kết quả nghiên cứu ..Error! Bookmark not defi ned.

3.1

Hiệu quả kinh tế của sản phẩm /kỹ t huật mới so với đối chứng (lãi
thuần, giảm đ ầu tư…) .....................................Error! Bookmark not defi
ned.

3.2

Hiệu quả/tác động về xã hội và giới ............Error! Bookmark not defi ned.

3.3
Hiệu quả/tác động về môi trường và t hích ứng với biến đổi khí hậu Error!
Bookmark

4


3.4

Các hiệu quả/tác động khác ............................................................................ 105

V

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................Error! Bookmark not defi ned.

5.1

Kết luận.............................................................Error! Bookmark not defi ned.

5.1.1

Về nghiên cứu khoa học .................................Error! Bookmark not defi ned.

5


5.1.2
ned.

Về quản lý, tổ chức thực hiện và phối hợp với đối tác Error! Bookmark not defi

5



I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của mọi
người, mọi lứa tuổi. Để sản xuất, tiêu thụ và cung cấp rau đầy đủ và có chất lượng, an
toàn là thách thức lớn của nhiều ngành, nhiều địa phương và người sản xuất.
Theo số liệu thống kê của Tổ ng c uc thống kê năm 2008 tổng diện tích
trồng rau của Việt Nam là 772 nghìn ha, năng suất trung bì nh đạt 160 tạ/ha, sản
lượng đạt trên 11 triệu tấn. Tro ng 6 tháng đầu năm 2009, cả nước sản xuất gần
500 nghìn ha rau, đậu các loại, trong đó miề n Bắc đ ạt 240 nghìn ha; năng suất
trung bình t ương đương năm trước. Diện tích, năng suất và s ản lượng rau t ăng
mạnh trong những năm gần đây, trong đó rau ăn l á chiếm tỷ trọng lớn (40% tổng s
ản lượng rau).
Những vùng sản xuất rau chính của Việt Nam là vùng

đồng bằng

sông Hồng, tiếp theo là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là vùng cao
nguyên Lâm Đồng. Tổng diện tích trồng rau c ủa các tỉnh đồng bằng sông Hồng
( ĐBSH) năm 2008 là 169.900 ha. chiếm 23% diện tích r au của cả nước, s ản
lượng chiếm
26% tổng s ản lượng rau s ản xuất củ a Việt
Nam.
Với khối lượng rau sản xuất như trên, Việt Nam thuộc nhóm nước có bình
quân đầu người tiêu thụ rau cao trên thế giới. Vấn đề cần quan tâm hơn cả hiện nay
là giống tốt và chất lượng rau, trong đó quan trọng nhất là mức độ an toàn của sản
phẩm.
Công t ác chọn tạo giống rau c ủa nước t a trải qua từng giai đoạn đã thay đổi
về
chất: 1968-1985: chủ yế u là thu thập, khảo nghiệm và t uyển c họn giống;
19861995: tập trung t ạo giống thuần; 1996-2000: đã có giống l ai F1 đầu tiên; 20012005: nhiề u giố ng rau lai F1 đã được tạo r a. Trong từng giai đoạn các giống mới
đã giữa vai trò nhất định trong s ản xuất . So ng công t ác chọn lọc, duy trì lưu gi ữ

nguồn gen các giống r au đ ặc sản quý hiếm vẫn chưa được quan tâm nhiều, đặc
biệt là việc sản xuất giống. Nông dân thườ ng tự s ản xuất giống c ho vụ gieo trồng
sau. Việc sản xuất giống không được chọn lọc thường xuyê n dẫn đến giống bị
thoái ho á, làm gi ảm năng s uất và c hất lượng giống. Do vậy trong gi ai đoạn
hiện t ại và sắp tới công tác chọn lọc, duy trì và lưu giữ nguồ n gen các giống rau
đị a phương mang tí nh truyền thống, đặc sản như cải củ Thái Bì nh, cải bẹ Đô ng
Dư và c ải cúc Gi a Lâm c ần được quan t âm với vấn đề sau:
6


- Giống rau đặc sản (cải bẹ Đô ng Dư, c ải củ Thái Bình và cải cúc Gi a
Lâm)
được phục tráng đạt được năng suất cao hơn so với giống hiện có ngoài s ản xuất
từ
15-20%.
- Xây dựng quy trình s ản xuất hạt giống để duy trì các đặc tính quý của
giống như chất l ượng, khả năng chố ng chị u sâu bệ nh.
- Xây dựng được quy trình sản xuất r au an toàn t heo hướng VietGAP cho các

6


giống rau đ ặc sản này.
- Cung c ấp hạt giống nguyên chủng để mở rộng sản xuất, góp phần làm t
ăng thu nhập cho người dân vùng trồng rau c ác vùng đồng bằng sông Hồng,
cung cấp rau an toàn c ho người tiêu dùng, làm lành mạnh môi trường s ản xuất .
Kết quả nghiê n cứu trong báo cáo l à những nội dung t hực hiện c ủa đề
tài: “Nghiên cứu phục tráng và xây dựng quy trình VietGAP đối với một số
giống rau đặc sản: cải củ Thái Bình, cải củ Thái Bình và cải cúc Gia Lâm cho
vùng đồng bằng sông Hồng” do Viện Nghiên cứu R au quả chủ trì gi ai đoạn 2009

-2011.
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1. Mục ti êu tổng quát:
Phục tráng và phát triển đ ược các giống r au đặc sản t heo hướng
VietGAP (cải củ Thái Bình, c ải bẹ Đô ng Dư và c ải cúc Gi a Lâm) năng suất, c
hất lượng và tăng t hu nhập cho người trồng r au ở vùng đồng bằng sông Hồng.
2. Mục ti êu cụ t hể:
-

Phục tráng được các giống cải bẹ Đông Dư, năng s uất đạt 35 -45 tấn/ha;
cải củ Thái Bì nh, năng s uất đạt 30 -35 tấn/ha; cải cúc Gi a Lâm, năng s
uất đạt
25-30 tấn/ha.

-

01 quy trình s ản xuất hạt giống cho các giống đã phục tráng có năng
suất và chất lượng hạt giống c ao.

-

01 quy trình sản xuất rau an toàn thương phẩm t heo hướng VietGAP
cho các giống c ải bẹ Đông Dư, cải củ Thái Bình và c ải cúc Gia Lâm.

-

03 mô hình sản xuất hạt giống của 3 giống r a u đã phục tráng, ứng
dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, nâng cao năng suất hạt tăng 15
-20% so với giống đối chứng.


-

03 mô hình s ản xuất r au t hương phẩm hàng hóa theo hướng VietGAP,
quy mô 1-2 ha/giống, đạt năng suất thương phẩm: cải bẹ Đô ng Dư, năng
s uất đạt 35-45 tấn/ha; cải c ủ Thái Bì nh, năng suất đạt 30 -35 tấn/ha; cải
cúc Gia Lâm, năng s uất đạt 25-30 tấn/ ha, đảm bảo vệ si nh an to àn thực
phẩm.

-

03 lớp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, 03 lớp hướng dẫn sản xuất rau
an toàn, qui mô 50-60 người/lớp.

III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1. Tì nh hì nh nghi ên cứu ngoài nước
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng là tiền đề tạo
ra những đột phá về năng suất và chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu c họn tạo và
7


sản xuất giống r au là một trong những lĩnh vực phát triển nhất của nông nghiệ p thế
giới.
Tại Nhật Bản, diện tích trồng rau hàng năm là 633.000 ha, ngoài lượng giống

7


tự cung cấp c ho sản xuất còn phải nhập 5 tỷ Yê n l ượng giống/ năm. Nhưng bên c
ạnh đó Nhật Bản cũng đã xuất khẩu được 7 tỷ Yê n lượng giống r au/năm (1999).
Thành công lớn nhất của Nhật Bản trong phát triển giống rau l à ứng dụng công

nghệ tự bất dục để s ản xuất hạt giống họ thập tự.
Ấn Độ là nước sản xuất rau lớn t hứ hai trên thế giới chỉ sau Tr un g quốc.
Tại đây hàng năm đ ã sản xuất giống c ủa 175 loại rau, trong đó có 82 loại rau ăn
lá, 41 loại rau ăn củ để cung cấp c ho sản xuất nông nghiệ p của c ả nước.
Tại Hàn Quốc, trong những năm của thập kỷ 60 còn là nước nhập khẩu
hạt giống nhưng cho đến nay đ ã chuyể n thành nước xuất khẩu hạt giống. Các
giống sử dụng trong sản xuất c hủ yếu là c ác giố ng l ai F1, trong đó có 460 giống
cải c ủ, 350 giống cải bao và trên 420 giống ớt . Hầu hết các giống đều được sản
xuất nhờ sử dụng kỹ thuật bất dục đực (MS) và tí nh tự không tương hợp (SI).
Tr ung Quốc là nước có sự đa dạng về khí hậu: lạnh, ôn đới, nhiệt đới, á
nhiệt đới do vậy ngành s ản xuất rau, hạt giống rau r ất phát triển. Từ những năm
đầu của thập kỷ 60, các giống ưu t hế lai và giống có khả năng chố ng c hịu đã được
tập trung nghiên cứu. Đối với cây họ cải đ ã sử dụng các giống l ai 60 -80% còn lại
l à c ác giống địa phương đặc s ản. Ngoài ra Trung Quốc còn là nước có trên 20
năm phát triển công nghiệp giống rau bao gồm hệ thống chọn tạo giống, sản xuất
, chế biến, đóng gói, bảo quản c hất l ượng và phát triển thị trường
Cây cải bẹ (Brassica junceae L.) là cây trồng phổ biến ở hầu hết các
nước trên thế giới, nó phân bố chủ yếu từ Ấn Độ đến Bắc Phi, Trung Á ( Nam và
Đông Bắc của Liê n xô cũ), c hâu Âu và Bắc Mỹ. Về n guồn gốc của cây cải bẹ
chưa có tài liệu nào khẳng định nhưng các nhà khoa học đều cho rằng trung tâm
khởi nguyên của c ải bẹ l à Tr ung Á (t ây bắc Ấn Độ bao gồm Punj ab và Kas
hmir), trung t âm t hứ hai của c ải bẹ là miền Tr ung và miền Tây Tr ung Quốc. Cải
bẹ ( Brassica junceae L.) có hai dạng: dạng sử dụng hạt để lấy dầu và dạng dùng
làm rau. Dạng dùng hạt để ép dầu l à dạng đặc biệt quan trọng ở Ấn Độ,
Bangladesh và Tr ung Quốc. Dạng l àm rau bao gồ m ăn l á, ăn t hân và ăn rễ.
Rau cải bẹ được trồng phổ biến ở các nước châu Á. Có nhiề u ý kiến c ho rằng
cải bẹ có nguồn gốc ở Trung Quốc và Tr ung Quốc là Tr ung tâm khởi nguyê n c
ủa cải bẹ với nhiề u giống khác nhau s au đó do quá trình gi ao thương giữa các
nước nên c ải bẹ có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Ngày nay c ải bẹ là một trong
những rau ăn lá phổ biến ở các nước Đô ng Nam Á. Lá cải bẹ còn dùng để muối

chua, nó được sử dụng với khối lượng rất lớn ở Tr ung Quốc và Hàn Quốc. Lá cải
bẹ còn được dùng làm rau xanh với các mó n xào, l uộc, nó rất được ưa chuộng vì
có vị c ay hăng đặc trưng.
Bộ phận sử dụng của cải bẹ chủ yế u là phần lá mà l á rau cải bẹ lại rất
nhanh
8


hỏng, do vậy việc xuất khẩu r ất khó khăn chỉ trừ khi xuất cải bẹ sang các nước
láng

8


giềng gần nhau. Ở hầu hết các nước, sản xuất cải bẹ chỉ dùng để phục vụ tiêu
dùng nội địa. Ở Indone xia cải bẹ chỉ là loại rau t hứ yếu nên không có số liệu
thống kê về tình hình s ản xuất và tiêu t hụ nhưng ở Mal aysia diện tích trồng c ải
bẹ đ ạt 1.250 ha (năm 2005) và đ ã xuất khẩu 2.000 tấn cho nước láng giềng l à Si
ngapore, lượng rau này chiếm 99% tổng số rau nhập khẩu c ủa Singapore. Ở Phili
ppi ne sản l ượng rau cải bẹ năm 2006 là 27.230 tấn với diện tích l à 2.300 ha. Ở
Thái Lan năm 2006 sản lượng cải bẹ đ ạt 43.000 tấn s ản xuất trên diện tích 4.400
ha.
Tro ng chương trình c họn t ạo giống cải bẹ, hầu hết các nước chỉ c hú
trọng vào việc phục tráng cải t hiện các giống cải bẹ lấy hạt để ép dầu mà chưa
có một chương trình nào với cây c ải bẹ ăn l á. Trong quá trình trồng trọt, nông
dân c ũng luôn luô n chú ý đến việc chọ n những cây tốt nhất để gi ữ hạt giống,
nhưng vẫn khô ng áp dụng đúng quy trình công nghệ, không đảm bảo c ách l y
về không gian cũng như t hời gi an nê n không duy trì được đặc điểm tốt c ủa giố
ng gốc ban đầu, giống không đồng đều, bị l ẫn t ạp và chất lượng kém. Bởi vậy
vẫn phải có chương trình cải t hiện phục tráng giố ng c ủa nhà nước để duy trì phát

triển giống cải bẹ với nguồn ge n quý.
Cây cải cúc (Chrysanthemum coronarium L.) thuộc họ cúc ( Asteraceae)
có nguồn gốc ở vùng Địa Trung Hải và nó được phân bố hầu hết các nước châu
Âu, châu Mỹ, Bắc Phi và châu Á nhưng với các mục đích sử dụng khác nhau. Ở
phía Tây bán cầu cải cúc được sử dụng như là cây cảnh thì ở châu Á ( Trung
Quốc và Nhật Bản) người dân l ại sử dụng làm rau. Các bộ phận dùng làm rau của
cải cúc là l á và thân non. Ở Đông Nam Á, nước biết sử dụng cải cúc làm rau đầu
tiên là người dân Tr ung Quốc, sau đó đến Nhật Bản. Người Nhật Bản và Tr ung
Quốc đặc biệt thích loại rau này bởi mùi vị thơm ngon đặc trưng và gi á trị dinh
dưỡng rất cao. Trong 100 gram ăn được có chứa 969 mg Canxi ; 523 mg Fe; 1631
mg Na; 3938 mg Kali; 49 mg vitamin A; 1,38 mg Vitami n B1, 2,92 mg Vit amin
B2; 415 mg Vitamin C.
Cải cúc là cây hàng năm, l á thẳng, mọc xít nhau, mầm nhánh có thể
vươn dài 20 - 60 cm. Ở gi ai đoạn ra hoa cây cải cúc cao tới 90 - 120 cm. Cải c úc
không chịu được sương giá và là c ây ưa bó ng, có thời gian sinh trưởng ngắn,
cho thu hoạch r au t hương phẩm c hỉ sau gieo 4 - 5 tuần. Cây có thể ra hoa từ t
háng 7 đến tháng 9, hạt chín từ t háng 8 đến tháng 10. Hoa cải cúc l à dạng hoa
lưỡng tính có cả bộ phận nhị và nhụy trên cùng ho a, thuộc dạng cây tự t hụ phấn
nhưng hoa lại được thụ phấn nhờ ong, bướm và côn trùng. Cải cúc ưa đất pha cát,
đất thịt trung bình và đất sét nhẹ, đất t hoát nước tốt, pH t hích hợp từ 5,2 - 7,5.
Cải cúc có hai dạng: dạng l á nhỏ và dạng lá to. Dạng l á nhỏ (cải cúc tẻ)
có mùi thơm hơn dạng l á to, khi ăn phải nấu, xào thường ăn c ùng với các rau
9


khác, ăn lẩu ho ặc ăn súp. Dạng lá to (cải cúc nế p) thường dùng để ăn sống như xal
át. Cải cúc

9



khi nấu nế u nấu quá lửa sẽ có vị đắng. Hiện nay c ải cúc là một trong những loại
rau xanh phổ biến ở các nước Đông Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt
Nam). Khô ng có số liệu thống kê nào về tình hì nh sản xuất cũng như tiêu thụ rau
cải cúc ở các nước Đô ng Nam Á, nhưng t ại các nước này cải cúc là một tr ong
những loại rau phổ biến ở vườn gia đình và là loại rau xanh có mặt nhiều trong hệ
thố ng siêu t hị.
Việc chọn tạo, lưu gi ữ nguồ n ge n của cây cải cúc chưa được quan tâm nhiều
ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, t ại Nhật Bản công tác chọn t ạo giố
ng cải cúc đang được chú ý, một số giống cải cúc lai F1 đã được chọn tạo
thành công. Chọ n giống cải cúc có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh
thái và công nghệ trồng trọt mới như t hủy c anh hiện đang là mục tiêu ưu tiên của
Nhật Bản.
Cây cải củ (Raphanus sativus Linn) là loại rau ăn củ được trồng phổ biến
cả vùng nhiệt đới và ôn đới, cả trong nhà kí nh và ngoài đồng. Cải củ là một
trong những loại rau cổ, được trồng ở Ai Cập các h đây 2000 năm trước công
nguyê n, được di thực tới Trung Quốc khoảng 500 năm trước công nguyên, tới Nhật
Bản 700 năm sau công nguyê n. Dạng hoang dại cuả nó có nguồn gốc châu Âu
nhưng ngày nay được trồng phổ biến trên t hế giới. Dạng hoang dại phổ biế n nhất
được tìm thấy ở vùng Địa Trung hải cho đến vùng biển Cas pien. Ở châu Âu người
t a đã l ai thành công giữa loài R. sati vus với một vài dạng Brassica và loài
Sinapis ar vensis. Theo Banga (1976) dạng củ nhỏ của c hâu Âu được coi là dạng
nguyên thủy hơn là dạng củ to. Dạng củ dài, trắng xuất hiện ở châu Âu từ thế kỷ
16 sớm hơn dạng củ to. Vào thế kỷ 18 dạng củ tròn được phát triển mạnh, đầu
tiên là màu trắng sau đó là màu đỏ. Trong cuộc cách mạng về giống ở châu Âu,
có những t hay đổi về dạng củ, màu sắc: củ dài, hì nh c ầu, dạng quả lê, kể cả củ
dẹt, màu s ắc củ cũng r ất đa dạng: trắng, đỏ, vàng, và cả màu đen. Cũng theo
Banga (1976) có nhiều loại cải củ được trồng trên thế giới: loại củ nhỏ, loại trồng
trong mùa mát, loại củ to thích nghi với biên độ nhiệt độ rộng hơn, loại củ nhỏ như
tai chuột, có loại cải củ phần sử dụng là quả, dài

20- 60 cm, dùng để muối chua, ăn sống, nấu. Có 4 loại cải củ thuộc về loài
R. sati vus L. với 2n= 18, với đặc điểm thực vật học được biết như các loài:
radicul a, niger, mougri và oleifera.
Cải củ sử dụng phần rễ mềm ăn sống như sa lát, hoặc nấu chín như các l oại
rau khác, vị cay của cải củ được coi là chất kích thích ngon miệng. Lá non cải củ
được nấu như r au, hoặc ăn sống. Cải củ là vị thuốc để chữa bệnh gan và mật, chữa
chứng mất ngủ, đau đầu, bệ nh tiêu chảy kéo dài. Rễ, lá, hoa, quả cải củ chống lại
hoạt độ ng của vi khuẩn gram âm. Rễ củ cải dùng để chữa bệnh viêm đường tiết
niệu và kích thích ăn ngon. Muối chiết xuất từ rễ cải củ, làm khô đốt thành tro màu
1
0


trắng để chữa bệnh viêm dạ dày. Hạt cải củ dùng làm men tiêu hóa, làm long đờm,
lợi tiểu.
Sản lượng cải củ hàng năm của thế giới khoảng 7 triệu tấn/năm, c hiếm 2% sản

1
0


lượng rau toàn t hế giới. Cải củ đóng vai trò quan trọng trong các loại rau ở
Nhật bản, Hàn quốc và Đài Lo an. Năm 2002, các nước vùng Đông nam Á như
Indone xia sản lượng cải c ủ là 27.800 tấn/ năm, Mal aixi a 1.250 tấn/ năm,
Phili pin 9.000 tấn/ năm, Thái lan 32.000 tấn/ năm.
Hầu hết nông dân ở vùng Đông Nam Á tự để giống lấy hạt cải củ đị a
phương, các giống này thuộc nhóm cải củ Tr ung quốc. Dựa trên các tiêu chí:
dạng củ hấp dẫn, màu thịt củ, hương vị thịt củ. Hầu hết hạt giống cải củ đều
được sản xuất tại Nhật Bản, Trung quốc và các công ty phía tây. Các giống này
đều là giố ng sớm, ngắn ngày, không r a mầm hoa sớm, cấu trúc t hịt củ hấp

dẫn, ăn giòn, chắc, hàm lượng chất khô cao, chịu bệ nh thối đen, héo vàng, và bệ
nh nấm thối rễ. Năng suất hạt giố ng khoảng 800 kg/ha,

để cách ly giữa các

giống là 1000 m. Nếu muốn sản xuất giống F1 cần có dò ng không t ự kết hợp và
dòng bất dục đực.
2. Tì nh hì nh nghi ên cứu trong
nước
Rau xanh là nhu cầu không t hể t hiếu được trong các bữa ăn hàng ngày của
mỗi gia đình trên hành tinh. Đặc biệt, khi lương t hực và c ác thức ăn gi àu đạm đ
ã được đảm bảo thì yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng r au lại càng gi a tăng
như một nhân tố tích cực trong c ân bằng di nh dưỡng và kéo dài t uổ i thọ.
Khoa học đã chứng mi nh rõ vai trò của rau xanh, nó là nguồn cung cấp
chủ yếu các vitamin (đặc biệt là các vit ami n A, C…), các chất khoáng (Canxi,
phốt pho, sắt…) và chất xơ cho cơ thể. Ngoài ra, bên cạnh giá trị dinh dưỡng, rất
nhiều loại rau có tính dược lý cao là những loại thảo dược quý gi úp ngăn ngừa
và chữa trị nhiề u bệnh nan y c ủa con người, nhất là trẻ em và người c ao tuổi.
Theo số liệu thống kê, năm 2010 nước ta có 780.100 ha rau, sản lượng
12.934.060 tấn/năm. Tổng sản lượng rau bình quân gi ai đoạn 2005 -2010, trung
bình
5,09%/năm, từ khoảng 9,6 triệu tấn năm 2007 tăng lên xấp xỉ 13 triệu tấn
năm
2010. Đồng t hời diện tích rau qua c ác năm t ăng trung bình 3,72%/
năm.
Bình quân lượng rau trên đầu người c ủa nước ta hiện nay đ ạt 115 kg/đầu
người/năm, tăng gần gấp 2 lần năm 2005 (65,4 kg/người/năm) , tuy nhiên so với
các nước trong khu vực và trên thế giới thì mức này còn t hấp.
Sản xuất r au c ủa Việt Nam có những thành công lớn và liên t ục trong
những năm qua, tuy nhiên sản xuất rau vẫn còn đang phải đối mặt với nhiều vấn

đề, đặc biệt là sản xuất hạt giống, c ây giống và r au an toàn có chất lượng. Mỗi
năm, Việt Nam sử dụng hết khoảng 8.000 tấn hạt giống rau. Hơn một nửa trong số
1
1


này được nhập khẩu 41% do người dân tự s ản xuất và chỉ có 7% là do c ác công ty
giống trong nước c ung c ấp.
Mặc dù hệ thống nhân giố ng rau (giống thuần) đã được hình thành ở nước ta
khá sớm, từ đầu những năm 70. Song gần đây do tác động c ủa cơ chế t hị
trường,

1
1


hàng năm l ượng hạt giống nước ngo ài được nhậ p vào ồ ạt , dẫn đến các nông
trường, trạm trại sản xuất hạt giố ng rau bị giải t hể. Hệ thố ng sản xuất r au hầu như
không tồn tại đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệ u quả s ản xuất của ngành.
Lượng hạt giống do người dân tự s ản xuất chủ yếu l à c ác chủng loại r au
có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, các cây t huộc họ bầu bí ( Cu curbitaceae),
họ cà (Solanaceae), các loại c ải như cải bẹ, cải xanh, cải củ, cải c úc, xà l ách,
đậu r au và rau gi a vị…Nhưng nhì n chung việc lưu giữ các giống rau thuần của
nông dân chủ yếu do kinh nghiệm, không dựa trên các quy trình công nghệ, giố ng
không được bồi dục, c họn lọc phục tráng thường xuyên nên năng s uất, c hất
lượng và độ đồng đều sinh trưởng đều có xu hướng gi ảm dần, nhất l à các cây
giao phấn như các cây họ cải. Đây cũng là nguyê n nhân chí nh sẽ làm mai một
nguồn ge n các cây rau đặc sản, cây r au truyền thống c ủa địa phương cũng như của
đ ất nước.
Các đề tài nghiên cứu và chọn lọc phục tráng ở trong nước còn hạn chế và

nhỏ lẻ tại một số công ty để giải quyết hạt giống lẫn t ạp. Công ty TNHH một
thành viên đầu tư và phát triển nô ng nghiệp Hà Nội hàng năm được cấp kinh phí
để duy trì 8 loại giống r au đặc sản, trong đó có các giống c ải bẹ, cải c ủ, đ ậu rau
(Ủy ban Nhân dân t hành phố Hà Nội, 2004).
Ngày nay, trong xu hướng s ản xuất thâm canh, c ùn g với việc gi a t ăng về
diện tích cũng như s ản lượng rau t hì việc ứng dụng ồ ạt hó a chất, t huốc BVTV
và phân bón hó a học thiếu chọn lọc đã dẫn đến những lo ngại về sự an toàn của
sản phẩm rau cũng ngày càng gi a tăng. Do vậy, việc áp dụng quy trình sản xuất
rau an toàn theo hướng VietGAP trong s ản xuất hạt giống cũng như sản phẩm rau
thương phẩm của c ác giố ng rau này là r ất cần t hiết nhằm đ ảm bảo các tiêu chuẩn
s au:
-

An to àn: dư l ượng c ác chất gây độc (thuốc BVTV, phân bón…) không
vượt ngưỡng cho phé p đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng

- Chất lượng c ao (ngon, hì nh dạng hấp dẫn)
-

Các quy trình sản xuất theo hướng GAP đảm bảo môi trường được bảo vệ và
an toàn cho người l ao động

- Đảm bảo quyề n lợi c ho người tiêu dùng
Bên c ạnh việc ứng dụng ưu thế lai để t ăn g năng suất và hiệu quả các lo ại rau,
xu thế sử dụng các giống địa phương, giống rau đặc sản ngày càng gi a tăng. Trung
tâm Rau t hế giới ( AVRDC, 2005) dự tí nh có khoảng 30% t ỷ trọng r au được sử
dụng trong tương lai l à các giống bản đị a. Đề tài: “Nghiê n cứu xây dựng hệ t
hống sản xuất hạt giống một số loại rau và bước đầu vận hành hệ thống đó phục
vụ cho vùng rau Hà Nội” giai đoạn 2003 - 2004 đã xác đị nh Hà Nội sẽ là tr
12



ung t âm sản xuất giống của một số loại rau đặc sản cung cấp cho cả nước là cải bẹ
Đô ng Dư, c ải cúc, cải củ, đậu vàng và một số loại gia vị.

13


Cây c ải bẹ Đông Dư:
Xã Đô ng Dư l à một xã ve n đê sông Hồ ng t huộc huyện Gi a Lâm của
thành phố Hà Nội. Xã có gần 150 ha đ ất canh t ác trong đó có 40 ha đ ất chuyên
màu, trước đây mỗi năm Đông Dư cung c ấp cho thị trường từ 130 - 150 nghìn t ấn r
au trong đó chủ yế u là cây c ải bẹ. Vào những năm 80 c ủa thế kỷ trước, xã Đô ng
Dư đã nổi tiếng với giố ng c ải bẹ, bẹ l á to, dày và trắng, có lá non c uốn l ại thành
c uộn ở giữa, dùng để muối dưa ăn giòn, ngọt, hoặc chế biến các mó n sal at, s ào,
v.v... được người tiêu dùng rất ưa c huộ ng. Năng s uất rau thương phẩm đạt r ất cao
từ 30 - 40 tấn/ha, năng suất hạt đạt trung bì nh từ 250 - 300 kg/ ha với chất lượng
tốt. Cây c ải Đông Dư đã từng có mặt khắp nơi trong nước và còn được chế biến
t hành dưa muối đóng hộp xuất khẩu. Giống c ải bẹ Đông Dư là giống r au đặc s ản
của vùng, chỉ trồng trên đồng đất Đông Dư và ở Gi a Lâm mới c ho sản phẩm có
chất lượng tốt.
Trong những năm gần đây, c ùng với việc nhập nội nhiều giống c ải bẹ
từ nước ngo ài như c ải bẹ Tr ung quốc, đồng t hời nhiều đị a phương cũng mở rộ ng
diện tích trồng c ải bẹ nê n s ản xuất cải bẹ c ủa Đô ng Dư gặp nhiều khó khăn.
Trong xu thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hợp tác xã Đô ng Dư c ũng đã dần dần
phát triển các cây rau gi a vị khác, do vậy mà vị trí cũng như diện tích gieo trồng
của c ây cải bẹ Đông Dư ngày c àng gi ảm. Bên c ạnh đó công tác bồi dục và chọ
n lọc giống không được qua t âm t hường xuyê n, người dân tự để giống dẫn đến c
hất lượng giống ngày càng giảm. Năng s uất hạt giống hiện t hấp c hỉ đạt 150 - 180
kg/ha.

Cây c ải cúc Gi a Lâm:
Giống cải c úc Gi a Lâm l à giống địa phương, được trồng nhiều ở xã Tr âu Quỳ
và xã Ki m Sơn - huyện Gi a Lâm - Hà Nội. Giống có năng suất c ao, ổn định, c hất l
ượng vượt trội và ít sâu bệnh. Tro ng những năm trước, giống cải cúc được trồng
phổ biến tại địa phương, đây cũng l à nơi c ung c ấp hạt giố ng rau c ũng như sản
phẩm r au thị trường Hà Nội cũng như các tỉnh l ân cận. Đặc biệt tại thị trường hạt
giố ng mà đầu mối là chợ bán buôn Đồng Xuân, từ đ ây hạt giố ng c ải cúc Gi a
Lâm có mặt ở rất nhiề u tỉnh t hành trong cả nước.
Gia Lâm l à vùng s ản xuất hạt giống r au hàng hóa c hính c ủa Hà Nội, trong đó
cải cúc và cây gia vị l à thế mạnh của vùng chuyên canh rau này. Cải cúc Gia
Lâm có thời gian sinh trưởng ngắn chỉ sau gieo 20 - 35 ngày đã có thể cho thu
hoạch, cây sinh trưởng khỏe, năng suất rau thương phẩm đạt 20 - 25 tấn/ha/ vụ.
Đây là chủng loại rau mà sản xuất giống hàng hóa dễ làm và có t hị trường tiêu t
hụ rất lớn bao gồm cho cung cấp cho thành phố Hà Nội và hầu hết các tỉnh
trong c ả nước. Diện tích sản xuất giống c ải cúc Gi a Lâm hàng năm đạt 148,85
ha chiếm 65% diệ n tích sản xuất giống rau hàng hóa t ại vùng c huyên canh r au
13


Hà Nội. Năng s uất hạt trung bình đ ạt cao từ 500 - 600 kg/ha với sản lượng đạt
89.310 kg ( Tr ần Khắc Thi, 2005).

14


×