Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.18 KB, 85 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN
MỤC LỤC

SV: LÊ THỊ TUYẾT

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- BHXH: Bảo hiểm xã hội.
- BHYT: Bảo hiểm y tế.
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
- BHLĐ: Bảo hiểm lao động.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- TSCĐ: Tài sản cố định.
- SXKD: Sản xuất kinh doanh.
- NLĐ: Người lao động.

SV: LÊ THỊ TUYẾT

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

SV: LÊ THỊ TUYẾT

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

MỞ ĐẦU
1

Lí do chọn đề tài
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò

quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển
và hội nhập, có nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó là sự phát triển của khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp nào thu hút và sử dụng
tốt lao động sáng tạo và chất xám thì doanh nghiệp sẽ đứng vững và phát triển. Để làm
được điều đó doanh nghiệp cần một cơ chế chính sách tiền lương tiến bộ, công bằng và
hợp lý. Vì vậy việc tổ chức quản lý lao động và tiền lương đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào, luôn là nội dung quan trọng trong công tác quản lí kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương là nhằm

đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
việc phân tích lao động và tiền lương ta thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố sản
xuất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất cũng như
tình hình, năng lực khai thác yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp
có thể tìm được các giải pháp thích hợp để khai thác hết tiềm năng của đơn vị mình
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
2

Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu thực trạng tình hình sử dụng lao động và tiền lương tại

công ty TNHH Nhà Thép Trí Việt.
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận về tình hình sử dụng lao động và tiền lương.
+ Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương tại công ty.

SV: LÊ THỊ TUYẾT

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

+ Đưa ra nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng lao động và
tiền lương tại công ty.
+ Đưa ra kiến nghị.
- Đối tượng nghiên cứu: Số lao động và tiền lương tại công ty TNHH Nhà Thép
Trí Việt.


3

Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu

từ tài liệu tham khảo.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là số lượng lao động và tiền lương tại Công ty.
Nhận thức được vai trò của phân tích tình hình lao động và tiền lương đối với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với mong muốn tìm hiểu sâu về lĩnh vực lao
động tiền lương của doanh nghiệp, em xin được lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình sử
dụng lao động tiền lương tại Công ty TNHH Nhà Thép Trí Việt” để làm đồ án tốt
nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tính hình sử dụng lao động và tiền lương
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà Thép Trí Việt.
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng lao động – tiền lương tại Công ty
TNHH Nhà Thép Trí Việt.
Trong quá trình làm báo cáo tốt nghiệp được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của
quý thầy cô trong bộ môn Vận tải- Kinh tế, đặc biệt là thầy Dương Hữu Tuyến đã giúp
em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng lãnh
đạo công ty cũng như các anh/chị làm việc tại công ty TNHH Nhà Thép Trí Việt đã
giúp đỡ em trong thời gian qua. Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp em đã cố gắng
hoàn thành tốt nhưng cũng không tránh những sai sót, em mong nhận được sự góp ý từ
quý thầy cô cùng các bạn để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: LÊ THỊ TUYẾT


5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích lao động và tiền lương
1.1.1. Khái quát chung về lao động và tiền lương
1.1.1.1. Lao động
a) Khái niệm

Lao động là hoạt động có mục đích của con người; là quá trình sức lao động tác
động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm,
sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất
trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người.
b) Vai trò của lao động
Trong bất kỳ ngành sản xuất nào, muốn quá trình sản xuất được thực hiện thì
đều phải cần 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động, trong đó lao
động là yếu tố quyết định. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình
sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục
thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mới của
con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế
hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền
lương.
1.1.1.2. Tiền lương
a) Khái niệm tiền lương


Theo luật lao động năm 2013:
- Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
thực hiện công việc theo thỏa thuận.
+ Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác.
+ Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Chính phủ quy định.
SV: LÊ THỊ TUYẾT

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất
lượng công việc.
- Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt
giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
b) Ý nghĩa của tiền lương
 Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động

- Tiền lương là khoản thu nhập quan trọng nhất trong nguồn thu nhập của người
lao động để nâng cao mức sống của họ.
- Tiền lương là một tiêu chuẩn, một thước đo để xác định lượng lao động hao
phí cả về mặt số lượng và chất lượng lao động, thông qua đó có thể đánh giá được giá
trị của bản thân và có quyền được tự hào khi được hưởng lương cao.
 Tiền lương đối với doanh nghiệp


- Tiền lương là một chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải quản lí chặt chẽ và có biện pháp tiết kiệm
tiền lương.
- Tiền lương là một phương tiện có hiệu quả để thu hút người lao động có trình
độ cao và tạo sự trung thành của người lao động với doanh nghiệp.
- Tiền lương là một trong các hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người
lao động, từ đó kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả.
- Tiền lương góp phần thúc đẩy việc phân phối lợi ích một cách hợp lí và có kế
hoạch trong nền kinh tế quốc dân.
 Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội

- Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng
đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộc sống của mình. Tiền lương bản chất là để duy trì
sự sống của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như chi tiêu về ăn
uống, may mặc… Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa, nhu cầu cần thiết
bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu
nhập quốc dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội.
c) Các nguyên tắc trả lương
 Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau (nguyên tắc phân phối theo lao

động).

SV: LÊ THỊ TUYẾT

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN


- Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau có nghĩa là khi quy định tiền
lương, tiền thưởng cho công nhân viên chức nhất thiết không được phân biệt giới tính,
tuổi tác, dân tộc mà phải trả cho mọi người đều nhau nếu số lượng, chất lượng lao
động mà họ cống hiến là như nhau (làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng).
 Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng tiền

lương bình quân trong toàn đơn vị.
- Tiền lương bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố tăng năng suất lao
động do chủ quan như: do nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất thời gian lao
động. Còn năng suất lao động tăng không phải chỉ gồm những yếu tố trên mà còn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như: áp dụng kĩ thuật mới, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên hợp lí, tổ chức tốt lao động và các quá trình sản xuất.
- Như vậy tốc độ tăng năng xuất lao động rõ ràng có điều kiện khách quan để
lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Có như vậy mới tạo cơ sở giảm giá thành, hạ
giá cả, tăng tích lũy để tái mở rộng và cũng là để giải quyết hài hòa 3 lợi ích.
 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động ở các

ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế.
- Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính phức tạp về kĩ thuật khác
nhau. Do đó đối tượng lành nghề làm trong các ngành có yêu cầu kĩ thuật phức tạp
phải được trả lương cao hơn những lao động làm việc trong ngành không có yêu cầu kĩ
thuật cao.
- Tiền lương bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác nhau cần có
sự chênh lệch khác nhau.
- Những ngành chủ đạo có tính quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân thì cần phải đãi ngộ mức tiền lương cao hơn.
 Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị, tư tưởng cho


người lao động.
- Khuyến khích bằng lợi ích vật chất là quan trọng, nhưng phải có sự kết hợp
với giáo dục chính trị tư tưởng để người lao động thấy rõ được quyền lợi, trách nhiệm
của mình, hiểu rõ chế độ phân phối tiền lương, có như vậy họ mới thấy được tôn trọng
và thỏa mãn từ đó tích cực và hăng say trong công việc.
 Tiền lương đảm bảo tính cạnh tranh.

SV: LÊ THỊ TUYẾT

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

 Tiền lương doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
1.1.1.3. Trả lương theo sản phẩm
a) Khái niệm

- Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn thành. Đây là
hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản
xuất chế taọ sản phẩm.
b) Ý nghĩa
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương phân phối theo lao động vì tiền lương của
người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này
sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
- Có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao
trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để tăng

năng xuất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
c) Các chế độ trả lương sản phẩm như sau
 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp

- Tiền lương của từng cá nhân người lao động được tính trên cơ sở khối lượng
sản phẩm dịch vụ hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ
Trong đó:
: Sản lượng hoàn thành trong kỳ
: Đơn giá tiền lương
- Đơn giá tiền lương là mức tiền lương được dùng để trả cho người lao động
khi hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Nó được xác định:
hoặc
Trong đó:
: Lương cấp bậc của người lao động trong kỳ (tháng)
Q: Mức sản lượng trong kỳ
t: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm (đơn vị cùng với kỳ trả lương)
 Trả lương sản phẩm theo tập thể

SV: LÊ THỊ TUYẾT

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động cùng thực

hiện một khối lượng sản phẩm nhất định, khi công việc đó đòi hỏi nhiều người cùng
tham gia thực hiện, các công việc của mỗi lao động đều có liên quan với nhau. Tiền
lương thực tế của cả nhóm:
;
Q, : Mức sản lượng quy định và sản lượng thực tế hoàn thành của cả tổ.
: Lương cấp bậc của lao động i trong tổ
: Số thành viên trong tổ
 Trả lương khoán sản phẩm

Chế độ này áp dụng cho những công việc được giao khoán cho người lao động
đối với công việc mang tính đột xuất, không thể xác định mức lao động ổn định trong
thời gian dài.
Tiền lương khoán được tính

: Đơn gía khoán cho một công việc hay một sản phẩm
 Trả lương theo sản phẩm có thưởng

- Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp có thưởng. Tiền lương trả cho
người lao động gồm 2 phần:
- Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm dịch vụ (đây là
phần cơ bản)
- Phần tiền thưởng: Phụ thuộc mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng, đặc trưng
cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ
SV: LÊ THỊ TUYẾT

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

 Trả lương theo sản phẩm lũy tiến

- Hình thức này áp dụng ở những khâu yếu, trì trệ trong sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất hoặc trong giai đoạn cần gấp rút hoàn thành kế
hoạch.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ dùng nhiều đơn giá sản phẩm khác nhau
tương ứng cho từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thường dùng 2 loại đơn
giá:
+ Đơn giá bình thường (khởi điểm) được dùng để trả cho sản phẩm làm ra trong
phạm vi mức khởi điểm ( )
+ Đơn giá lũy tiến, thường cao hơn đơn giá khởi điểm để trả cho sản phẩm vượt
mức khởi điểm. Đơn giá này được xác định:

Vậy tiền lương được xác định:

Nếu
 Trả lương theo thời gian

- Khái niệm: Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của họ.

: Lương cấp bậc 1 tháng
: Số ngày làm việc theo chế độ (theo lịch) và số ngày làm việc thực tế của lao động
trong tháng.
SV: LÊ THỊ TUYẾT

11



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Các hình thức trả lương theo thời gian
+ Trả lương thời gian đơn giản
Tiền lương tháng của từng cá nhân được xác định căn cứ vào đơn giá tiền
lương ngày và số ngày làm việc thực tế

+ Trả lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian đơn giản kết hợp có thưởng, tiền lương
của từng cá nhân được xác định:

: Là tiền thưởng được xác định căn cứ vào các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng khi
đạt và vượt kế hoạch đề ra.
1.1.1.4. Tiền thưởng

a) Khái niệm

Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b) Nội dung của tiền thưởng

- Đối tượng thưởng: ai là người được thưởng, thưởng vì thành tích gì…
- Điều kiện và mức thưởng: thể hiện bằng chế độ, quy định thông qua các chỉ
tiêu cụ thể.
- Nguồn tiền thưởng: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ lương, vật tư…

SV: LÊ THỊ TUYẾT


12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

c) Các loại tiền thưởng:

+ Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch (sản lượng, năng suất
lao động).
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thưởng sáng kiến cải tiến, tiết kiệm vật tư…
1.1.2. Ỷ nghĩa của việc phân tích tình hình lao động và tiền lương
1.1.2.1. Ỷ nghĩa của việc phân tích tình hình lao động

- Qua phân tích yếu tố lao động mới đánh giá được tình hình biến động về số
lượng lao động của doanh nghiệp, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử
dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động.
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, trình độ chuyên môn
tay nghề của lao động từ đó thấy được năng suất lao động, thấy được khả năng tiềm ẩn
về lao động trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả.
- Từ việc phân tích các yếu tố về lao động rút kinh nghiệm cải tiến có các biện
pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động, tận dụng hết
khả năng lao động kỹ thuật của người lao động làm tăng khối lượng sản phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiền lương

- Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động

làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận
của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định
là một bộ phận của thu nhập-kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Phân tích tiền lương để thấy được kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng vì vậy phân tích tiền lương tìm ra
nguyên nhân tăng giảm của quỹ lương, phân tích đánh giá toàn diện tình hình sử dụng
quỹ lương. Từ đó sử dụng quỹ lương hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
SV: LÊ THỊ TUYẾT

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

tăng năng suất lao động song song với việc quan tâm đến thu nhập của người lao động,
có tác dụng động viên và khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao
động, nâng cao hiệu quả công tác.
a) Đối với người lao động

- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy trì
sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ.
- Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của
người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong gia đình.
Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi
có tiền lương cao.
- Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh
nghiệp đối với người lao động.

b) Đối với doanh nghiệp

- Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm tiền lương.
- Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao động có tay
nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.
- Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên người
lao động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ của doanh nghiệp
trên thị trường.
c) Đối với xã hội

- Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức
khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức mua cao 5 hơn
và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể tăng giá cả
và làm giảm mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá
cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản phẩm và dẫn tới giảm công việc làm.
- Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua thuế thu
nhập cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ cũng như giúp chính phủ
điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

SV: LÊ THỊ TUYẾT

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

1.1.3. Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lao động và tiền lương

1.1.3.1. Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lao động
 Đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp :

- Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động,cơ cấu,tình hình bố trí lao
động.
- Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình năng suất lao động.
 Đề xuất các biện pháp để sử dụng có hiệu quả lao động của doanh nghiệp
1.1.3.2. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiền lương
 Để đánh giá tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp cần:

- Phân tích tình hình tăng giảm quỹ lương, tiền lương bình quân thấy được kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, cách sử dụng lao động, tổ chức sản xuất hợp lý
không?
- Đề xuất các giải pháp để sử dụng hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp.
1.2. Các phương pháp phân tích tình hình lao động và tiền lương
- Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương là một trong những nội dung
của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Do đó, các phương
pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chính là các phương pháp phân
tích tình hình sử dụng lao động tiền lương.
1.2.1. Phương pháp so sánh đối chiếu

- Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng rộng rãi và là một trong những
phương pháp chủ yếu sử dụng để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, với nội
dung chính bao gồm việc phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: khối lượng
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận; phân tích các chỉ tiêu về điều
kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, tài sản, vật tư, vật
liệu…và những yếu tố về chi phí kinh doanh như: chi phí nhân công trực tiếp (tiền
lương, các khoản mục trích theo lương), chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật
liệu…
- Tác dụng của phương pháp so sánh đối chiếu là có thể đánh giá các chỉ tiêu số

lượng, chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong hệ thống các báo biểu và trong những tài
liệu hạch toán.
Để tiến hành so sánh đối chiếu cần giải quyết những vấn đề cơ bản như:
a) Xác định số gốc để so sánh

SV: LÊ THỊ TUYẾT

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích.
Nếu như phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu thì
số gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước hoặc nếu nghiên cứ thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh trong từng khoảng thời gian thường so sánh với cùng kỳ năm
trước.
b) Xác định điều kiện so sánh

Về điều kiện so sánh khi xác định sẽ khác nhau theo thời gian và không gian.
Như khi so sánh theo thời gian cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của
chỉ tiêu. Thông thường nội dung kinh tế của các chỉ tiêu ổn định và quy định thống
nhất. Cũng cần đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp
khác nhau. Vì vậy, so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo phương
pháp thống nhất. Ngoài ra cần đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả
về số lượng, thời gian và giá trị.
c) Xác định mục tiêu so sánh


- Về mục tiêu so sánh khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến động
tuyệt đối hay mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động
tuyệt đối xác định bằng cách so sánh trị số của các chỉ tiêu giữa hai kỳ (kỳ phân tích và
kỳ lấy làm gốc). Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số các chỉ tiêu liên quan.
- Trong phân tích hoạt động SXKD phương pháp so sánh đối chiếu bao gồm
nhiều phương thức khác nhau. Nói chung có những phương thức so sánh đối chiếu
sau:
+) So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra trong kỳ phân tích
Mục đích là để xem xét trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã thực hiện nhiệm vụ
và mục tiêu đề ra như thế nào.
+) So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trước hoặc
với những chỉ tiêu thực hiện của kỳ trước.
Trong hoạt động SXKD không phải tất cả các chỉ tiêu đều đặt ra nhiệm vụ thực
hiện, một số chỉ tiêu không thể đặt ra như số sản phẩm hỏng, số vụ vi phạm chỉ tiêu
chất lượng… Tuy vậy trong thực tế vẫn phát sinh những số thực tế. Vì vậy phải tiến
hành so sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ trước để đánh giá và phân tích.
SV: LÊ THỊ TUYẾT

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

Ngoài ra các chỉ tiêu tuy đã so sánh số thực hiện với nhiệm vụ đề ra nhưng vẫn
chưa đủ, mà còn phải tiến hành so sánh thực hiện của kỳ phân tích với thực hiện kỳ
trước để đánh giá đầy đủ sâu sắc về tình hình phát triển SXKD của doanh nghiệp.

+) So sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị tương tự nội bộ và ngoài doanh nghiệp.
Phương thức này thường so sánh những chỉ tiêu trong kỳ phân tích giữa các bộ phận
hoặc giữa các doanh nghiệp của một ngành sản xuất.

Trong đó:
: chỉ tiêu phân tích ứng với chỉ tiêu kết quả các nhân tố.
: chỉ tiêu kì gốc tương ứng với chỉ tiêu kết quả các nhân tố.
Kết quả đánh giá không phụ thuộc vào thứ tự đánh giá của các nhân tố.
Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối quan hệ tích số.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả có hai phương án.
Phương án 1: Xét ảnh hưởng của nhân tố x trước, y sau:

Phương án 2: Xét ảnh hưởng của nhân tố y trước, x sau :

Kết quả tính toán theo hai phương án khác nhau và như vậy phụ thuộc vào thứ
tự đánh giá các nhân tố. Cho nên cần thống nhất thứ tự đánh giá dựa trên nguyên tắc
nhất định. Thứ tự đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố được xác định trên cơ sở
phương pháp chỉ số. Khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu số lượng, các nhân tố chất lượng lấy
giá trị kì gốc, còn khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu chất lượng các nhân tố số lượng lấy giá
trị kì phân tích. Thứ tự xây dựng chỉ số như vậy ứng với nguyên tắc đánh giá ảnh
hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả. Có thể khái quát nguyên tắc xác định thứ tự
đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả như sau :

SV: LÊ THỊ TUYẾT

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố, một trong số đó là nhân tố
số lượng, một là nhân tố chất lượng thì đầu tiên đánh giá nhân tố số lượng sau đó là
nhân tố chất lượng.
- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thì phải xác định thứ tự
đánh giá bằng cách khai triển các chỉ tiêu kết quả theo các nhân tố hoặc các nhóm
nhân tố.
1.2.2. Các phương pháp loại trừ

- Khi phân tích một quá trình sản xuất kinh doanh thường có nhiều nhân tố ảnh
hưởng và dẫn đến những kết quả nhất định. Cần phải biết cũng như cần phải xác định
được mối liên hệ lẫn nhau giữa các nhân tố. Để giúp cho người làm công tác phân tích
được nhân tố nào là quan trọng nhất, có tác động lớn nhất đến chỉ tiêu phân tích cần
xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
- Khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, thường thấy những nhân tố
cá biệt có ảnh hưởng ở những chiều hướng đối lập nhau, không cùng một chiều. Một
số nhân tố có tác động tích cực, có tác dụng thúc đẩy SXKD. Trái lại một số nhân tố
lại có ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Cần phải
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cả khi kinh doanh tốt và kinh doanh
không tốt.
Để sử dụng phương pháp loại trừ cần phải biết nguyên tắc sử dụng của nó.
+) Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối quan hệ hàm số thuận:
Trong đó:

z - chỉ tiêu kết quả (chỉ tiêu phân tích)
x, y, v - chỉ tiêu nhân tố

Giả sử một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác cố định ta có:


Trong đó:
z1, x1, y1, v1 - chỉ tiêu kỳ phân tích ứng với chỉ tiêu kết quả và các nhân tố.
z0, x0, y0, v0 - chỉ tiêu kỳ gốc tương ứng với các chỉ tiêu kết quả và các nhân tố.
Kết quả đánh giá phụ thuộc vào thứ tự đánh giá của các nhân tố
+) Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối liên hệ tích số:

SV: LÊ THỊ TUYẾT

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả có hai phương án:
- Phương án 1 : Xét ảnh hưởng của nhân tố x trước, y sau.
∆z(x) = x1y0 – x0y0 = ∆x. y0
∆z(y) = x1y1 – x1y0 = x1.∆y
- Phương án 2 : Xét ảnh hưởng của nhân tố y trước, x sau
∆z(y) = x1y1 – x0y1 = ∆x. y1
∆z(x) = x0y1 – x0y0 = x0. ∆y
Kết quả tính theo 2 phương pháp khác nhau và như vậy phụ thuộc vào thứ tự
đánh giá các nhân tố. Cho nên cần thống nhất thứ tự đánh giá dựa trên nguyên tắc nhất
định. Thứ tự đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố được xác định trên cơ sở phương
pháp chỉ số. Khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu số lượng, các nhân tố chất lượng lấy giá trị
kỳ gốc, còn khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu chất lượng các nhân tố số lượng lấy giá trị kỳ
phân tích (kỳ báo cáo). Thứ tự xây dựng chỉ số như vậy ứng với nguyên tắc đánh giá
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả. Có thể khái quát nguyên tắc xác định
thứ tự đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả như sau:

- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố, một trong số đó là nhân tố số
lượng, một là nhân tố số lượng thì đầu tiên đánh giá nhân tố số lượng, sau đó là nhân
tố chất lượng.
- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thì phải xác định thứ tự
đánh giá bằng cách khai triển các chỉ tiêu kết quả theo các nhân tố hoặc nhóm các
nhân tố. Trong đó cần lưu ý:
+ Nếu trong công thức mối liên quan các chỉ tiêu có một vài nhân tố số lượng
thì trước hết đánh giá ảnh hưởng nhân tố biểu diễn điều kiện sản xuất, sau đó đánh giá
ảnh hưởng nhân tố thay đổi cơ cấu và cuối cùng là các nhân tố chất lượng.
+ Công thức trung gian dùng để triển khai theo nhân tố cần phải có nội dung
kinh tế thực sự.
a) Phương pháp thay thế liên hoàn

- Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể
hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi
của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.

SV: LÊ THỊ TUYẾT

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bất kì một nhân tố nào đến chỉ tiêu kết quả
cần phải tính lại đại lượng giả định của chỉ tiêu phân tích đó (phép thế). Trong phép
thế thứ nhất nhân tố nào mà xem xét ảnh hưởng của nó thì lấy số liệu kì phân tích

(thực hiện). Trong phép thế thứ hai lấy số liệu kì gốc (kế hoạch). Mức độ của các nhân
tố khác còn lại trong hai phép thế phụ thuộc vào thứ tự đánh giá ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu phân tích. Những nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định trước nhân tố
nghiên cứu thì lấy số liệu kì phân tích. Còn các nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác
định sau nhân tố phân tích thì lấy số liệu kì gốc.
- Hiệu của phép thế thứ nhất với phép thế thứ hai là mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân một
cách chính xác thì phải nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình SXKD, tức là phải
xác định mối liên hệ thực tế của hiện tượng kinh tế được phản ánh trong trình tự thay
thế liên hoàn.
b) Phương pháp số chênh lệch

- Phương pháp số chênh lệnh là một trong những phương pháp loại trừ và
thường được sử dụng trong phân tích kinh tế. Thông thường khi có hai nhân tố cá biệt
ảnh hưởng đến một quá trình kinh tế thì sử dụng phương pháp số chênh lệch vì nó đơn
giản hơn là phương pháp thay thế liên hoàn.
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cá biệt thì phải tìm số
chênh lệch giữa chỉ tiêu kì phân tích (thực hiện) với chỉ tiêu kì gốc (kế hoạch). Nhân
số chênh lệch của mỗi nhân tố với số tuyệt đối của nhân tố khác cũng tức là chỉ tiêu cá
biệt. Khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng thì nhân số chênh lệch của
nhân tố số lượng với trị số nhân tố chất lượng kì gốc. Khi xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố chất lượng thì nhân số chênh lệch của chỉ tiêu đó với trị số nhân tố số
lượng kì phân tích.
Tổng quát :
• Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu nhóm tích số
• Mỗi nhóm tích số có một số chênh lệch nhất định.
• Trước số chênh lệch của nhân tố là số kì phân tích, sau số chênh lệch là số kì
gốc.

• Tổng giá trị các tích số bằng giá trị số chênh lệch của chỉ tiêu phân tích.
SV: LÊ THỊ TUYẾT

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch chỉ khác nhau về
mặt tính toán còn kết quả vẫn như nhau.
c) Phương pháp số gia tương đối.

- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất đến chỉ tiêu phân tích
thì lấy tỷ lệ phần trăm thực hiện so với kế hoạch của nhân tố đó trừ đi 100, nếu tính
toán chỉ tiêu tương đối cho dưới dạng hệ số thì lấy hệ số thực hiện so với kế hoạch trừ
đi 1.
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ hai đến chỉ tiêu phân tích
thì ta so sánh phần trăm hay hệ số thực hiện so sánh với kế hoạch chỉ tiêu phân tích với
nhân tố được đánh giá đầu tiên.
- Muốn xác định giá trị ảnh hưởng của các nhân tố bằng số tuyệt đối ta nhân
ảnh hưởng tương đối của các nhân tố với giá trị kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
d) Phương pháp điều chỉnh.

- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của bất kì nhân tố nào đến chỉ tiêu phân
tích cần tính hiệu của hai phép thế. Để tính mỗi phép thế lấy đại lượng kì gốc chỉ tiêu
phân tích nhân với hệ số điều chỉnh.
- Hệ số điều chỉnh là tỷ số giữa số thực hiện với số kế hoạch của nhân tố đó.
Việc lựa chọn nhân tố để xác định hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào thứ tự đánh giá của

nhân tố phân tích. Nếu xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ i thì phép thế thứ
nhất hệ số điều chỉnh trong công thức phân tích tính cho i các nhân tố đầu, còn trong
phép thế thứ hai tính cho (i-1) các nhân tố.
e) Phương pháp đánh giá ảnh hưởng thay đổi kết cấu

- Phương pháp này được sử dụng để phân tích chỉ tiêu phụ thuộc vào cơ cấu của
hiện tượng nghiên cứu. Để xác định sự thay đổi chỉ tiêu kết quả cần phải tính đại
lượng giả định (phép thế) của nó. Trong phép thế cơ cấu lấy số thực hiện, còn yếu tố
thành phần lấy số kế hoạch.
- Mức độ ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu đến chỉ tiêu kết quả được xác định bằng
hiệu số của đại lượng giả định đó với đại lượng chỉ tiêu kết quả kỳ kế hoạch. Còn mức
độ ảnh hưởng của nhân tố thành phần được xác định bằng hiệu của đại lượng chỉ tiêu
kết quả thực hiện với đại lượng giả định đó.
f)

Phương pháp hệ số tỷ lệ

SV: LÊ THỊ TUYẾT

21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Phương pháp này thường được sử dụng khi chỉ tiêu tổng hợp là hàm của một
chỉ tiêu tổng hợp trung gian đã có kết quả phân tích ảnh hưởng của nó tương ứng với
từng chỉ tiêu nhân tố đã được biết.
Trong đó:

- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố a, b, c đến chỉ tiêu tổng hợp cần phải tiến
hành các bước sau:
+ Xác định hệ số tỷ lệ k tức là tỷ số sự thay đổi chỉ tiêu phân tích do ảnh hưởng
của chỉ tiêu tổng hợp Z () với sự thay đổi của chỉ tiêu :
Vì nên :
- Hệ số tỷ lệ cho biết sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích z bao nhiêu nếu như
nhân tố y tăng hoặc giảm 1 đơn vị.
+ Xác định ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu tổng hợp trung gian :

- Phương pháp này có nhược điểm là không sử dụng được khi sự thay đổi của
các nhân tố a, b, c theo các chiều hướng khác nhau và tác động của chúng đồng thời
đến y bằng hoặc gần bằng 0. Để khắc phục nhược điểm này biến đổi như sau :

Đặt , ta có :
Khi đó ta có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c tới nhân tố kết quả.

- Phương pháp phân tích này chỉ thích hợp khi phân tích tỷ suất lợi nhuận và
trích lập các quỹ khuyến khích vật chất.
1.3.

Nội dung phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương

SV: LÊ THỊ TUYẾT

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.1.


GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

Phân tích tình hình sử dụng lao động

1.3.1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động

- Số lượng và chất lượng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô
sản xuất, quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vây, việc phân tích tình
hình sử dụng lao động cần phải xác định mức tiết kiệm hay lãng phí lao động. Trên cơ
sở đó, tìm mọi biện pháp để tổ chức lao động và sử dụng lao động có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó còn phải xem xét tới việc thay đổi lao động có hợp lý hay không ? Cơ cấu
lao động, số lượng lao động có phù hợp, tương xứng với khối lượng sản phầm hoàn
thành hay không ?
- Để phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động, ta sử dụng phương pháp so
sánh đối chiếu, xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối về hoàn thành kế hoạch
sử dụng số lượng lao động trong kỳ.
• Chỉ tiêu mức biến động tuyệt đối:
Mức chênh lệch tuyệt đối về lao động:
Trong đó: - Số lao động trung bình thực tế sử dụng trong kỳ
- Số lao động kế hoạch sử dụng trong kỳ
Số lao động trung bình được tính theo tháng; theo quý; theo năm.


Chỉ tiêu mức biến động tương đối về lao động:
- Các chỉ tiêu này được dùng để đánh giá tình hình đảm bảo về số lượng lao

động và chấp hành kỷ luật về biên chế. Việc phân tích nhằm xác định việc hoàn thành
kế hoạch sử dụng lao động phụ thuộc vào kỳ phân tích (tháng, quý, năm). Tuy nhiên,
các chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác là số lượng lao động tăng (hoặc
giảm) so với kế hoạch có hợp lí hay không. Vì vậy, để đánh giá chính xác về tính hợp

lý kế hoạch sử dụng lao động, người ta thường tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế
hoạch sử dụng số lượng lao động liên hệ với một chỉ tiêu kinh tế nào đó (doanh thu,
chi phí, lợi nhuận …)
- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động:

- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động liên hệ với chỉ tiêu
kinh tế liên quan
SV: LÊ THỊ TUYẾT

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Hệ số liên hệ (HSLH) được xác định bằng cách so sánh thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu kinh tế liên quan:
Ví dụ: Hệ số liên hệ doanh thu.
Trong đó:

DTTH – Doanh thu thực hiện kỳ phân tích
DTKH – Doanh thu kỳ kế hoạch



Mức chênh lệch tuyệt đối liên hệ với chỉ tiêu kinh tế có liên quan:
Ví dụ: Mức chênh lệch tuyệt đối của số lượng lao động liên hệ với doanh thu:
Ý nghĩa, mục đích phân tích tình hình tăng (giảm) lao động sản xuất là: giúp


cho doanh nghiệp thấy mình đã sử dụng hợp lý hay lãng phí số lao động. Từ đó đánh
giá tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động
và có biện pháp khắc phục
1.3.1.2. Phân tích cơ cấu lao động
a) Khái niệm cơ cấu lao động

Cơ cấu lao động là tỷ trọng của một bộ phận lao động được phân chia theo một
tiêu thức nào đó so với tổng số lao động của một doanh nghiệp.

Trong đó:
– Số lao động bộ phận thứ i
i – Tiêu thức phân tổ. (Tiêu thức phân tổ có thể là theo giới tính, theođộ
tuổi, theo trình độ lành nghề…)
Mục đích của việc nghiên cứu cơ cấu lao động để đánh giá chất lượng lao động,
xem xét loại lao động cần được bổ sung hoặc giảm bớt trên cơ sở đó xây dựng cơ cấu
lao động hợp lí cho doanh nghiệp.
b) Nội dung phân tích cơ cấu lao động

SV: LÊ THỊ TUYẾT

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. DƯƠNG HỮU TUYẾN

- Phân tích lao động theo giới tính nhằm đánh giá tính hợp lý của việc bố trí lao
động phù hợp với đặc điểm của từng giới và để phục vụ cho việc đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.

- Phân tích lao động theo độ tuổi nhằm đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ cho việc đào tạo và kế hoạch bổ sung lao động.
- Phân tích lao động theo trình độ văn hóa hay trình độ chuyên môn nhằm đánh
giá chất lượng lao động, nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ chuyên môn đến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ. Đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo và nâng cao trình
độ cho người lao động.
- Phân tích lao động theo thâm niên công tác hoặc thâm niên nghề nghiệp cho
phép đánh giá độ ổn định của lao động, đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Phân tích lao động theo chức năng và vai trò của người lao động: lao động
của một doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp.
+ Lao động trực tiếp sản xuất trong công ty Nhà Thép Trí Việt bao gồm những
công nhân sản xuất và bảo trì và những kỹ sư phụ trách sản xuất từng dự án,
+ Lao động gián tiếp là những người làm công tác quản lý sản xuất tại doanh
nghiệp (hành chính, nhân sự, bảo vệ, kế toán, thủ kho, tài xế, vệ sinh nhà máy…)
Tỷ lệ các loại lao động có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng suất
lao động. Trong điều kiện bình thường, mức tăng năng suất lao động trực tiếp phải
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động chung của cả doanh nghiệp. Vì lao động của
doanh nghiệp bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, mà chỉ lao động trực
tiếp mới tạo ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật. Còn lao động
gián tiếp là nhân tố không trực tiếp tạo ra kết quả mà chỉ gián tiếp tạo ra giá trị sản
lượng hàng hóa, dịch vụ.
Khi phân tích kế cấu lao động trực tiếp và gián tiếp sử dụng phương pháp so
sánh đối chiếu để xác định việc hoàn thành chỉ tiêu năng suất lao động của lao động
trực tiếp sản xuất và toàn bộ lao động của doanh nghiệp giữa thực tế và kế hoạch, giữa
kỳ phân tích và kỳ gốc để đánh giá mức độ hợp lý giữa lao động trực tiếp và gián tiếp.
-

Phân tích cơ cấu lao động theo nghề nghiệp:


SV: LÊ THỊ TUYẾT

25


×