Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Đồ án PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TIỀN - LƯƠNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.3 KB, 135 trang )

Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TIỀN - LƯƠNG CỦA TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2007-2011



Giảng viên hướng dẫn : Lại Kim Bảng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Kỳ

SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
1
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Kỳ 1
1
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I 6
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN 6
XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVC) 6
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí
Việt Nam (PVC) 7
1.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty 7
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh 9
1.2. Điều kiện địa lí tự nhiên – kinh tế xã hội của Tổng công ty 11
1.2.1. Điều kiện địa lý 11
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 11
1.2.3. Điều kiện về lao động 12
1.3. Công nghệ sản xuất của Tổng công ty 12


1.3.1. Sơ đồ công nghệ 12
13
1.3.2. Trang thiết bị chủ yếu 14
1.4. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp 14
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức trong Tổng công ty PVC 14
1.4.2. Cơ cấu quản lí bộ máy của Tổng công ty 16
1.4.3. Tình hình sử dụng lao đông, tiền lương trong doanh nghiệp 20
1.5. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai 22
1.5.1. Quan điểm phát triển 22
1.5.2. Nguyên tắc phát triển 22
1.5.3. Mục tiêu phát triển Tổng công ty 22
1.5.4. Các giải pháp thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015 của PVC 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
CHƯƠNG 2 28
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM NĂM 2011 (PVC) 28
2.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 của Tổng công ty CP Xây
lắp Dầu khí Việt Nam ( PVC ) 29
2.2. Phân tích tình hình sản xuất 32
2.2.1. Phân tích tiến độ thực hiện các dự án đầu tư theo nhóm quản lý của nhà nước 34
Theo tính chất, của dự án, quy mô đầu tư và tầm quan trọng của các dự án mà phân chia ra
các nhóm khác nhau. Các dự án nhóm A chiếm tỷ trọng là 18.4%, nhóm B là 56.8%, nhóm
C là 24.8%. Như vậy chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là các dự án nhóm B, sau đó đến nhóm
C. Tổng công ty đang không ngừng nâng cao năng lực thực hiện các dự án đầu tư trọng
điểm quốc gia, nâng cao năng lực và kinh nghiệm để có thể đảm nhận toàn bộ công trình
theo hình thức tổng thầu EPC 36
2.2.2. Phân tích sản lượng theo các đơn vị sản xuất 36
Bảng phân tích sản lượng KH theo đơn vị sản xuất năm 2011 36
2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định năm 2011 của Tổng công ty CP Xây lắp
Dầu khí Việt Nam 37

SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
2
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, là các tư liệu lao đông biểu
hiện dưới hình thái vật chất của vốn cố định, là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất.
37
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2011 37
2.3.2. Phân tích tình hình biến động TSCĐ năm 2011 38
Nhìn vào bảng 2-7 ta thấy tỷ trọng của TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ
cấu TSCĐ. Trong đó trong kỳ TSCĐ hữu hình nhà của vật kiến trúc tăng mạnh trong kỳ
từ 10,65% đầu kỳ đến cuối năm đã lên đến 49,73%, nguyên nhân là do Tổng công ty
đang đầu tư xây lắp các công trình phục vụ cho công tác quản lý điều hành; máy móc
thiết bị 57,61% ở đầu kỳ và cuối kỳ là 35,24% tuy có sự thay đổi về tỉ trọng nhưng về
giá trị thì tài sản cố định vẫn tăng một lượng từ 504430,37 trđ ở đầu năm lên 743945,25
trđ tại cuối năm. Tài sản cố định khác và thiết bị dụng cụ quản lý khác cũng biến động
tăng với một lượng nhỏ 40
Tài sản cố định thuê tài chính biến động tăng nhanh trong năm từ 52282,27 tr.đ ở đầu
năm lên đến 133759,48 tr.đ cuối năm chủ yếu là máy móc thiết bị và phương tiện vận
tải, truyền dẫn 40
Tài sản cố định vô hình cũng tăng từ 114342,02 tr.đ đầu năm đến cuối năm là 195452,26
tr.đ, tài sản cố định vô hình tăng chủ yếu tập trung vào quyền sử dụng đất và phần mềm
máy vi tính. Trong năm qua công ty đẫ tập trung ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin
ứng dụng trong sản xuất, tăng cường mua thêm các phần mềm máy tính như Pirama 06,
microsft office …… 40
Qua phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định ta thấy về cơ cấu tài sản cố định là
tương đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Lượng tài sản
cố định tăng nhanh và giảm rất ít trong kỳ chứng tỏ Tổng công ty đã đầu tư mua sắm
mới các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất giúp tăng năng xuất và nâng cao
chất lượng công trình 40
2.3.3. Phân tích thực trạng của tài sản cố định 40

2.3.4. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ của PVC 43
2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương của Tổng công ty CP Xây lắp Dầu
khí VIệt Nam năm 2011 43
2.4.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động 44
2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương 50
2.6. Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty năm 2011 55
2.6.1. Phân tích chung tình hình tài chính của PVC 55
Một số chỉ tiêu khác như: 66
2.6.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 68
2.6.4. Phân tích khả năng thanh toán của PVC năm 2011 69
2.6.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của PVC năm 2011 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 77
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nguồn nhân lực tại Tổng công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí (PVC) 123
KẾT LUẬN CHUNG 132
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
3
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Dầu khí vẫn sẽ là nguồn năng lượng chính của nền kinh tế thế giới cũng như
của Việt Nam trong các thập kỷ tới. Thị trường Dầu khí ngày càng biến động
nhanh, khó dự báo và chịu sự chi phối, ảnh hưởng của nhiều yếu tố chính trị, kinh tế
và xã hội khu vực và trên thế giới. Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt
Nam (PVC) là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam)-
tập đoàn kinh tế hùng mạnh hàng đầu đất nước. Tổng công ty đang nỗ lực vươn lên
trở thành một doanh nghiệp xây lắp chuyên ngành, chủ lực của PetroVietnam, có
trình độ quản lý và công nghệ mang tầm quốc tế trong xây lắp chuyên ngành dầu khí
và các công trình công nghiệp dân dụng quy mô lớn.
Trưởng thành qua từng công trình, dự án, từ vai trò thầu phụ cho các nhà thầu
quốc tế, PVC đã vươn lên trở thành Tổng thầu EPC thực hiện các công trình có quy

mô ngày càng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. PVC cũng tiếp tục khẳng định được
thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành dầu khí qua việc thực hiện thi công
hầu hết các dự án về vận chuyển, tàng trữ dầu và khí theo hình thức EPC.
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, thành viên của Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Với mục tiêu cụ thể là tập trung vào 3 lĩnh vực mũi nhọn: xây lắp, sản xuất
công nghiệp và kinh doanh bất động sản. Phấn đấu đến năm 2015: vốn điều lệ đạt
10.000 tỷ đồng, tổng doanh thu năm đạt 35000 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ đạt
trung bình 20%. Thu nhập bình quân toàn tổ hợp 15 triệu đồng /người/tháng.
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, thành viên của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam, đầu tầu trong sự nghiệp “công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước”. Là đơn vị xây lắp hàng đầu Việt Nam về: quy mô, cơ cấu tổ chức, hồ sơ năng lực.
Tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ- công ty con, trong chiến lược phát
triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, đã đưa ra các giải pháp đồng bộ để
phấn đấu trở thành “PVC đơn vị xây lắp số 1 Việt Nam” trong dó có 3 giải pháp đột phá
là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; quản lý; khoa học công nghê.
Để thực hiện được các nhiệm vụ, kế hoạch đề ra thì yếu tố quan trọng nhất và cũng
là yếu tố quyết định đó là yếu tố lao động – tiền lương. Với đội ngũ lao động có cơ cấu
hợp lý, có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, tâm huyết với nghề, thì việc tổ chức
quản lý sử dụng lao động cũng như việc thi công công trình sẽ đạt hiệu quả cao, chất
lượng công trình thi công đảm bảo, giảm hao hụt thất thoát trong thi công tăng lợi nhuận
và tạo ra uy tín của Tổng công ty trong và ngoài nước.
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
4
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Trong khuôn khổ Đồ án tốt nghiệp, em xin đi sâu vào một trong những nội
dung chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của PVC, đó là : “Phân tích tình
hình sử dụng lao động tiên - lương của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
Việt Nam giai đoạn 2007-2011”. Ngoài phần mở đầu, kết luận và Tài liệu tham
khảo, Đồ án tốt nghiệp bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện SXKD chủ yếu của Tổng công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Cổ
phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam năm 2011.
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng lao động – tiền lương của Tổng công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy Lại Kim Bảng, người đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đồ
án này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong Tổng công ty, đặc
biệt là các cô chú, anh chị trong Ban Tổ chức Nhân sự Tổng công ty đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn để em tìm hiểu các hoạt động chính của Tổng công ty, các nghiệp
vụ cơ bản của Ban. Em đã tiếp thu được những kiến thức và học thêm được nhiều
điều mới trong quản trị nhân lực doanh nghiệp dầu khí.
Do thời gian cũng như kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên Đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, đóng góp ý
kiến và chỉ bảo của các thầy cô trong Bộ môn để em có thể học hỏi bổ sung kiến
thức phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2012.
Sinh viên
Nguyễn Văn Kỳ
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
5
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVC)
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
6

Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty CP Xây lắp
Dầu khí Việt Nam (PVC)
1.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty
Tên công ty:
+ Tên thương mại : Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam
+ Tên tiếng anh : PETROVIETNAM CONSTRUCTION JOINT
STOCK CORPORATION
+ Tên viết tắt : PVC
+ Tên giao dịch : PV CONSTRUCTION J.S.C
Hình thức pháp lý:
+ Công ty cổ phần có cổ phần chi phối của nhà nước.
+ Vốn điều lệ : 2.500.000.000.000 ( Hai nghìn năm trăm tỷ đồng ).
+ Hình thức hoạt động : Mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Địa chỉ giao dịch:
+ Địa chỉ giao dịch Tầng 25 , toà nhà CEO , Lô HH2-1 , Khu đô thị Mễ Trì Hạ,
đường Phạm Hùng , Từ Liêm , Hà Nội .
+ Điện thoại 04-3768 9291/3/4/5
+ Fax 04-3768 9290/37689867
+ Email
+ Website www.pvc.vn
Giai đoạn 1983 – 1995:
Tiền thân của Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam là Xí nghiệp
liên hợp dầu khí, ra đời từ 08 / 1983 với nhiệm vụ chủ yếu là chuẩn bị cơ sở vật
chất phục vụ cho ngành dầu khí. Ngày 14 tháng 09 năm 1983, Tổng cục dầu khí đã
quyết định số 1069 / DK – TC thành lập Xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí trên cơ
sở Binh đoàn 318 chuyển sang, với gần 1200 cán bộ chiến sĩ và 50 cán bộ kỹ sư –
công nhân kỹ thuật từ các viện, các trường đại học trong cả nước. Nhiệm vụ chủ
yếu của Xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí là: Xây dựng các công trình công nghiệp
và dân dụng phục vụ cho quá trình tìm kiếm và khai thác dầu khí, công trình chuyên

dụng vận chuyển, tàng trữ xăng dầu, hoá chất…
Sau 12 năm hoạt động, Ngày 19 tháng 09 năm 1995 Tổng công ty dầu khí
Việt Nam ra quyết định số 1254 / DK – TCNS đổi tên Xí nghiệp liên hợp xây lắp
dầu khí thành Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí (PVECC). Ngành nghề kinh
doanh chủ yếu cuả PVECC là: Gia công, chế tạo, lắp đặt chân đế giàn khoan và các
kết cấu kim loại, thiết kế chế tạo lắp đặt các bồn bể chứa xăng dầu, khí hoá lỏng và
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
7
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
các bình chịu áp lực, lắp đắt các đường ống dẫn xăng dầu, khí hoá lỏng và hệ thống
ống công nghệ…
Giai đoạn 1995 – 2005:
Qua 10 năm hoạt động, ngày 17/03/2005 Bộ trưởng Bộ công nghiệp phê
duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí
thành Công ty cổ phần xây lắp dầu khí (PV Cons). Trong quá trình hình thành và
phát triển PV Cons đã tạo ra hàng nghìn sản phẩm xây dựng có chất lượng cao,
được đánh giá là một trong những công ty mạnh trong lĩnh vực xây lắp công trình
dân dụng và công nghiệp, nhất là các công trình chuyên ngành dầu khí. PV Cons đã
chế tạo phần lớn các chân đế giàn khoan, khảo sát đánh giá các kết cấu công trình
nước ngoài. Là đơn vị hàng đầu trong nước về lĩnh vực thi công, lắp đặt đường ống
dẫn khí, thiết kế và thi công các hệ thống chứa xăng dầu – hoá chất, khí hoá lỏng và
trạm phân phối khí. Với đội ngũ kỹ sư, thợ lành nghề và thiết bị tiên tiến hiện đại
nhiều dự án đã được thực hiện trong các lĩnh vực như: Xây dựng căn cứ dịch vụ dầu
khí trên bờ biển Vũng Tàu, đảm nhiệm 50% khối lượng chế tạo và 70% công tác
sửa chữa chân giàn đế khoan cho Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsopetro, tham
gia lắp đặt tuyến ống dẫn khí Long Hải – Bà Rịa, Bà Rịa – Phú Mỹ và hệ thống tồn
trữ khí khô – khí hoá lỏng, hệ thống thấp áp cho các nhà máy công nghiệp ở Bà Rịa
– Vũng Tàu và Đồng Nai, tham gia thi công xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất
và đê chắn sóng tại Quảng Ngãi …
Giai đoạn 2005 – 2007:

Ngày 26 tháng 10 năm 2007, Tâp đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam thông
qua dề án chuyển đổi công ty CP Xây lắp Dầu khí thành Tổng công ty CP Xây lắp
Dầu khí Việt Nam.
Ngày 21 tháng 11 năm 2007, Đại hội đồng cổ đông bất thường của công ty
cổ phần xây lắp dầu khí đã chính thức thông qua đề án chuyển đổi công ty thành
Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con.
Tổng công ty PVC là thành viên cuả Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
có các quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp thành viên theo quy định của Pháp
luật và Điều lệ cuả Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam trong tổ hợp các doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, là một trong các hình thức
của nhóm công ty, có chức năng trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư vào các
doanh nghiệp khác, hoạt động theo Quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy
định pháp luật khác có liên quan, thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
phần vốn góp / đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết.
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
8
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Đây là mốc son quan trọng đánh dấu bước phát triển vượt bậc của PVC cả
về lượng và chất. Mốc son mới với sức mạnh mới, PVC tin tưởng vào thành tích đã
đạt được và dưới sự chỉ đạo của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam sẽ vươn lên
hoàn thành tốt nhiệm vụ và xứng đáng là một trong những đơn vị mạnh của ngành
dầu khí Việt Nam.
Giai đoạn 2007 – nay:
Ngày 27/06/2008, Đại hôi cơ đông thường niên Tổng công ty CP Xây lắp
Dầu khí Việt Nam đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng.
Ngày 16/05/2009, Đại hội đồng cổ đông thường niên Tổng công ty cổ phần
xây lắp dầu khí Việt Nam thông qua kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội và Chiến lược phát triển đến năm 2015, định hướng đến năm

2025. Tháng 08 / 2009, PVC đã niêm yết 150.000.000 cổ phiếu thành công với mã
chứng khoán là PVX và cơ cấu lại khoản đầu tư góp vốn tại các công ty như: Công
ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế dầu khí (PVE), Công ty cổ phần xây dựng dầu
khí Nghệ An (PVA), Công ty cổ phần xây dựng sông Hồng (ICG).
Thực hiện thành công công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, tái cấu trúc
doanh nghiệp, bao gồm chuyển đổi, thành lập mới nhiều doanh nghiệp, cơ cấu lại
các khoản đầu tư, đưa 11 mã cổ phiếu của công ty thành viên niêm yết và giao dịch
thành công trên sàn giao dịch chứng khoán.
20/02/2010 Đại hộ đồng cổ đông bất thường Tổng công ty Cở phần Xây lắp
Dầu khí Việt Nam đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên 2.500 tỷ đồng.
Uy tín, thương hiệu của PVC được khẳng định thông qua việc thực hiện tốt
các công trình, dự án trọng điểm quốc gia Nhà máy đạm Phú Mỹ, Nhà máy điện
Nhơn Trạch, cụm khí điện đạm Cà Mau, dự án nhà máy lọc hoá dầu Nghi Sơn và nhà
máy lọc dầu Dung Quất, Văn phòng Viện Dầu khí, trụ sở Bộ Nội vụ, trung tâm tài
chính dầu khí miền Trung, rạp Kim Đồng … Ngoài ra, Tổng công ty đã và đang thi
công rất nhiều công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình công nghiệp và dân dụng thuộc
nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế khác nhau và yêu cầu kỹ thuật đa dạng như: Chung cư
cao cấp CT10-11 (The Times Tower), khu đô thị Văn Phú- Hà Đông, Chung cư
Petroland Q.2, TP. Hồ Chí Minh, nhà máy sản xuất ống thép hàn thẳng … PVC luôn
chú trọng cho công tác đầu tư về con người và công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh.
Trong thời gian tới, PVC xác định mục tiêu trở thành một Tổng công ty xây lắp chuyên
ngành, chủ lực của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam có trình độ quản lý và công
nghệ mang tầm Quốc tế trong xây lắp chuyên ngành dầu khí, đặc biệt là các công trình
dầu khí trên biển.
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
PVC đã có gần 28 năm kinh nghiệm và năng lực về các lĩnh vực sau:
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
9
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
a. Xây lắp chuyên ngành dầu khí

- Gia công chế tạo, lắp đặt các chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại
khác;
- Thiết kế, chế tạo các bồn chứa xăng dầu, khí hoá lỏng, chứa nước, bồn chịu
áp lực và hệ thống ống công nghệ;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, chống ăn mòn kim loại, bảo dưỡng và sửa
chữa các chân đế giàn khoan, tàu thuyền và các phương tiện nổi;
- Gia công ren ống, sản xuất khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong
lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí, công nghiệp;
- Khảo sát, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài biển
và trên đất liền), các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng: Các nhà máy chế tạo cơ khí thiết bị phục vụ ngành dầu
khí; các nhà máy đóng tàu vận tải dầu, khí, hoá chất, nhà máy đóng giàn khoan; các
nhà máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Lắp đặt, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài khơi
và trên biển), các chân đế giàn khoan, các kết cấu kim loại, các bồn bể chứa (xăng
dầu, khí hoá lỏng, nước), bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ, các công trình
dân dụng và công nghiệp;
- Đóng giàn khoan trên đất liền, ngoài biển.
b. Xây dựng dân dụng
Tổng thầu EPC các dự án xây dựng văn phòng, khách sạn và chung cư cao
cấp, đặc biệt nhà kết cấu thép, nhà cao tầng và siêu cao tầng.
- Tổng thầu EPC các dự án xây dựng dân dụng;
- Đầu tư, xây dựng các dự án cầu đường, công trình dân dụng;
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng;
- Đầu tư công nghệ cao trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng;
c. Xây dựng công nghiệp
- Tổng thầu EPC các dự án xây dựng công nghiệp
- Đầu tư, xây dựng các dự án hạ tầng và công nghiệp;
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng các công nghiệp vừa và nhỏ;

- Lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị công nghệ, thiết bị điều khiển, tự động
hoá trong các nhà máy công nghiệp;
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng, dầu khí;
- San lấp mặt bằng;
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê kè, bến cảng;
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
10
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
- Lắp đặt các hệ thống đường dây tải điện đến 35KV, các hệ thống điện dân
dụng và công nghiệp khác;
- Khoan phá đá nổ mìn, khai thác mỏ, sản xuất, kinh doanh vật liệu và trang
thiết bị xây dựng;
- Đóng tàu vận tải dầu, khí, hoá chất;
- Đầu tư xây dựng các nhà máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng.
d. Đầu tư khu công nghiệp và đô thị
- Đầu tư xây dựng khu công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông;
- Đầu tư xây dựng khu đô thị;
- Đầu tư kinh doanh nha ở và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
e. Đầu tư bất động sản
- Đầu tư xây dựng văn phòng, nhà ở, khách sạn, siêu thị…
- Đầu tư kinh doanh các các công trình thuỷ lợi, đê kè, cảng sông, cảng biển,
cầu đường, công trình dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh đô thị và văn phòng, siêu thị và nhà ở;
- Kinh doanh các cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.2. Điều kiện địa lí tự nhiên – kinh tế xã hội của Tổng công ty
1.2.1. Điều kiện địa lý
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam có trụ sở chính tại Tòa nhà
CEO, đường Phạm Hùng, Từ Liêm, TP Hà Nội là đơn vị trực thuộc của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam. Hà Nội là trung tâm văn hoá- kinh tế- chính trị của cả nước, vì

vậy tập trung rất nhiều các công trình dự án đầu tư lớn của cả nước, có nhiều loại
hình dịch vụ tiên tiến, thuận tiện cho việc liên lạc, kinh doanh và hợp tác làm ăn với
các đối tác cũng như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại tiên tiến,
nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cao.
Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Việt Nam nằm tại thủ đô Hà Nội chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, căn cứ vào tài
liệu khí tượng thủy văn tổng hợp ta thấy trong năm tháng 1 là tháng lạnh nhất, trung
bình từ 15
o
C thấp nhất 8
o
C. Tháng nóng nhất là tháng 5, nhiệt độ trng bình là 31
0
C,
cao nhất là 40
0
C, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9, lượng mưa trung bình
vào khoảng 2690 mm, độ ẩm cao. Mùa đông thường xuất hiện gió mùa đông bắc
kèm rét đậm rét hại, khô hanh. Với khí hậu như vậy cũng gây không ít khó khăn
cho Tổng công ty trong quá trình thi công xây dựng.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
11
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Hà Nội là thủ đô của cả nưóc, lại có điều kiện kinh tế- xã hội- chính trị rất ổn
định, kỷ cuơng pháp luật luôn được coi trọng, nếp sống văn minh thanh lịch đuợc
duy trì từ lâu đời. Hà nội được thế giới công nhận là: “Thành phố vì hoà bình”, và
là: “Thủ đô anh hùng của cả nước”. Vì vậy có rất nhiều bạn bè khắp nơi trên thế
giới đên thăm và mở rộng quan hệ làm ăn.
Thành phố Hà Nội có hệ thống thông tin liên lạc tuơng đối phát triển. Là đầu

mối giao thông đuợc chia làm nhiều hướng trải đi khắp đất nước: Sân bay quốc tế
Nội Bài, đuờng ga tàu hoả, Quốc lộ 1A đi vào Nam, Quốc lộ 5 đi vùng Đông Bắc,
quốc lộ 6 đi vùng Tây Bắc…. Đây là điều kiên thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch
của cán bộ nhân viên trong Tổng công ty.
1.2.3. Điều kiện về lao động
Tổng công ty đặt tại Thủ đô Hà Nội, nơi có mật độ dân cư đông đúc, trong
vùng có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí cao, các trường Đại học
và Trung tâm nghiên cứu tập trung nhiều. Đây là điều kiện tốt cho Công ty phát
triển sâu về khoa học kỹ thuật và tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu. Công ty
còn có chi nhánh, cơ sở sản xuất ở cả ba miền đất nước, thu hút và tận dụng được
nhiều lao động tại các địa phương.
1.3. Công nghệ sản xuất của Tổng công ty
1.3.1. Sơ đồ công nghệ
Quy định thống nhất phương thức thi công tại Tổng công ty nhằm đảm bảo
công tác xây lắp, chế tạo, lắp đặt,và sửa chữa hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ đơn vị
thực hiện để tạo ra sản phẩm chất lượng, tiến độ, thoả mãn khách hàng với giá thành
và thời gian phù hợp. Vậy sơ đồ tổng quát công nghệ hoạt động của Tổng công ty
được thể hiện ở hình 1-1
Diễn giải chi tiết
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Bước 2: Triển khai, kiểm soát thực hiện – Báo cáo, kiểm tra định kỳ
Bước 3: Tổng hợp hồ sơ nghiệm thu và hoàn công theo giao đoạn
Bước 5: Thanh toán giai đoạn
Bước 6: Tổng hợp hồ sơ nghiệm thu, hoàn công công trình
Bước 7: Xem xét hồ sơ nghiệm thu và hoàn công
Bước 8: Tham gia giám sát nghiệm thu/bàn giao
Bước 9: Thanh quyết toán công trình/bàn giao
Bước 10: Giám sát bảo hành công trình
Bước 11: Kết thúc công trình
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53

12
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
Giao nhiệm
vụ
Tổng hợp hồ sơ NT
& HC hoàn thành
công trình
Thanh quyết toán
công trình
Triển khai, giám sát
thi công – báo cáo,
kiểm tra định kỳ
Giám sát bảo hành
Thanh toán giai đoạn
Tổng hợp hồ sơ NT
& HC (giai đoạn )
Tham gia nhận thầu
và bàn giao công
trình
Xem xét
Xét
duyệt
Kết thúc công
trình, lưu hồ sơ
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Hình 1 -1: Sơ đồ công nghệ cuả PVC
13

Chưa đạt
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.3.2. Trang thiết bị chủ yếu
Do đặc thù của Tổng công ty là quản lí các dự án nên chủ yếu hoạt động liên
quan đến công tác hành chính – kinh tế, xử lí phân tích các dự án đầu tư. Do đó
trang thiết bị chủ yếu của Tổng gồm phương tiện vận tải dụng cụ quản lí và các
phần mềm quản lí.
Trang thiết bị chủ yếu của Tổng công ty năm 2011
Bảng 1-1
STT Tên máy móc thiết bị Đơn vị Số lượng
I Phương tiện vận tải
1 Xe 5 chỗ chiếc 5
2 Xe 7 chỗ chiếc 12
3 Xe 16 chỗ chiếc 1
II Thiết bị dụng cụ quản lí
1 Máy tính sách tay chiếc 32
2 Máy photocopy chiếc 11
3 Máy fax chiếc 3
4 Máy in laser chiếc 10
5 Máy vi tính chiếc 39
6 Máy scan chiếc 1
7 Máy quét chiếc 2
8 Máy lạnh chiếc 15
9 Camera chiếc 3
10 Tivi chiếc 3
III TSCĐ vô hình
1 Phần mền Office 150 1
2 Phần mền Fast corporate 2006 1
3 Phần mền quản lý dự án CPM 1
1.4. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp

1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức trong Tổng công ty PVC
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
14
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Hình 1-2 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY PVC
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
15
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC BAN
CHUYÊN MÔN
CÁC TRUNG
TÂM/ BĐH
CÁC CTY
THÀNH VIÊN
Văn phòng TCT
Ban Tổ chức Nhân sự
Ban Tài chính Kế toán
Ban Kinh tế Đấu thầu
Ban Kỹ thuật An toàn
Ban Đầu tư – Dự án
Ban Thương mại
Ban Kế hoạch
Ban Kiểm toán nội bộ
Trung tâm TVTK và ƯDKT PVC

Trung tâm Truyền thông PTTH và VHDN PVC
BĐH các dự án của PVC tại Hà Nội
BĐH dự án nhà máy sản xuất Ethanol
BĐH dự án nhà máy điện Vũng Áng
BĐH dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2
BĐH dự án nhà máy khí điện Nhơn Trạch 2
Công ty CP Xây lắp Dầu khí số 4
Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội
Công ty CP Thi công Cơ giới và Lắp máy DK
Công ty CP Xây dựng CN&DD Dầu khí
Công ty CP Xây lắp Đường ống Bể chứa DK
Công ty CP Kết cấu kim loại và Lắp máy DK
Công ty CP Xây lắp Dầu khí Miền Trung
Công ty CP Xây lắp Dầu khí Thanh Hóa
Công ty CP Bất động sản Xây lắp Dầu khí Việt Nam
Công ty CP Máy - Thiết bị Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Duyên Hải
Công ty CP Bất động sản Tài chính Dầu khí Việt
Nam
Công ty CP Phát triển Đô thị Dầu khí
Công ty CP KD dịch vụ cao cấp DK Việt Nam
Công ty CP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí
Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn
Công ty CP Thiết bị nội ngoại thất Dầu khí
Công ty TNHH Vietubes
Công ty CP Thiết kế Quốc Tế Heerim PVC
Công ty CP Tư vấn đầu tư và Thiết kế Dầu khí
Công ty CP ĐT KCN Dầu khí IDICO Long Sơn
Công ty CP Đầu tư & Xây lắp Khí
Công ty CP Xây dựng Sông Hồng

Công ty CP BĐS Dầu khí
Công ty CP Xi măng Hạ Long
Công ty CP đầu tư bê tông công nghệ cao
Công ty CP thiết kế WORLEYPARSONS DK
VNam
Công ty CP Đầu tư Dầu khí Nha Trang
BĐH dự án nhà máy Sơ sợi Polyester
Công ty CP Xây lắp Dầu khí Thái Bình Dương
Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc
Công ty CP Xây lắp Dầu khí PVC-Trường Sơn
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO
Công ty CP Cơ điện Dầu khí Việt Nam
Công ty CP DK ĐT Khai thác Cảng Phước An
Công ty CP Bất động sản Dầu khí Việt Nam - SSG
Công ty CP Bất động sản Điện lực Dầu khí VN
Công ty CP Bê tông dự ứng lực PVC-Fecon
Công ty CP Sản xuất Ống thép Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Dầu khí - 3C
Công ty CP Xây lắp Dầu khí 2
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Hòa Bình
Công ty CP Trang trí Nội thất Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Phát triển Gas Đô thị
CÁC
CÔNG
TY
CON
CÁC
CÔNG
TY
LIÊN

DOAN
H,
LIÊN
KẾT
Công ty CP ĐT và TM Dầu khí Sông Đà
Công ty cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Dầu khí Sao Mai - Bến Đình
Công ty CP Đầu tư PV -Incones
Công ty CP ĐT và TM Dầu khí Thái Bình
Công ty CP Đầu tư và Dịch vụ KCN Dầu khí
BĐH dự án xây dựng CT kho chứa LPG lạnh
BĐH dự án Đường ống dẫn khí Phía Nam
Công ty CP Hồng Hà Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Việt Nam
Công ty CP Đầu tư XD VINACONEX-PVC
Công ty CP Xây lắp Dầu khí 1
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.4.2. Cơ cấu quản lí bộ máy của Tổng công ty
Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo:
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Căn cứ vào văn bản số 861 UBCK/QLPH của uỷ ban chứng khoán nhà
nước 29/03/2011 về việc chào bán ra công chúng.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
Việt Nam được đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2011 thông qua ngày
22/04/2011.
Bộ máy quản lí của Tổng công ty hiện nay bao gồm:
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. ĐHĐCĐ có quyền và nhiệm vụ

thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh; quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng Công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và quyết định tổ chức lại, giải thể Tổng Công ty và
các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.
b. Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Tổng Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra
gồm 01(một) Chủ tịch HĐQT, 01 (một) Phó Chủ tịch HĐQT và 03 (ba) thành viên
với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. HĐQT nhân danh Tổng Công ty quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Tổng Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Tổng
Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Tổng Công ty. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty, các Quy chế nội bộ của Tổng
Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
c. Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng Giám đốc của Tổng Công ty bao gồm 07 người: 01 Tổng Giám
đốc và 06 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm
trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Tổng
Giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc được Tổng Giám đốc uỷ quyền theo quy định của Pháp luật
và Điều lệ Tổng Công ty.
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
16
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
d. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam bao
gồm 05 (năm) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Ban
kiểm soát là năm (05)năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp

pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo các lợi
ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Tổng
Giám đốc.
e. Các ban chuyên môn trong Tổng công ty
Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty
trong công tác hành chính, tổng hợp, văn thư - lưu trữ, thi đua - khen thưởng, bảo vệ
an ninh - quốc phòng và dân quân tự vệ:
* Tham mưu tổng hợp
* Công tác hành chính - quản trị
* Công tác văn thư, lưu trữ
* Công tác thi đua - khen thưởng
* Công tác bảo vệ an ninh - quốc phòng và dân quân tự vệ
* Công tác quản lý và tư vấn pháp luật
* Công tác đàm phán, thẩm định pháp lý các hợp đồng, văn bản, dự án Tổng
công ty
* Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp pháp lý
* Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
* Công tác cập nhật, xây dựng, phổ biến giáo dục pháp luật
* Công tác đối ngoại
Ban Tổ chức Nhân sự
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không
giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác tổ chức, cán bộ
* Công tác đổi mới phát triển doanh nghiệp
* Công tác tiền lương và chính sách đối với người lao động
* Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Ban Tài chính-Kế toán
Phần 1. Đối với Công ty mẹ - Tổng công ty

SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
17
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
- Là Ban chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty trong
lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Tín dụng của Công ty mẹ.
- Giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc kiểm soát bằng đồng tiền các
hoạt động kinh tế trong Công ty mẹ theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà
nước và của Tổng công ty.
- Là bộ phận chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
Tổng công ty quản lý chi phí của Công ty mẹ.
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị phụ thuộc Công ty mẹ.
Phần 2. Tại Tổ hợp công ty mẹ-công ty con
- Tham mưu, giúp việcbb cho Lãnh đạo Tổng công ty hướng dẫn công tác
Tài chính - Kế toán - Tín dụng trong toàn bộ tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con.
- Theo dõi tình hình hoạt động, quản lý tài chính của Công ty con.
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính toàn Tổng công ty.
Ban Kinh tế - Đấu thầu
Ban Kinh tế Đấu thầu là Ban chuyên môn tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo
Tổng công ty về lĩnh vực công tác: tiếp thị, đấu thầu xây lắp, kinh tế và quản lý Hợp
đồng; xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá nội bộ.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không
giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác Tiếp thị
* Công tác đấu thầu xây lắp
* Công tác quản lý hợp đồng kinh tế
* Công tác kinh tế
* Công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá:
Ban Kỹ thuật - An toàn
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không giới
hạn những nhiệm vụ chính sau:

* Công tác quản lý kỹ thuật chất lượng
* Công tác quản lý tiến độ các công trình xây dựng
* Công tác ứng dụng những công nghệ mới, tiến bộ vào sản xuất
* Công tác bảo hộ lao động
* Phối hợp với các Ban chuyên môn của Tổng Công ty trong công tác làm hồ
sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu
* Công tác ISO
Là đầu mối xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:
2008 tại cơ quan Tổng công ty.
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
18
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
* Tổ chức thực hiện công tác quản lý máy móc, thiết bị thi công.
* Kiểm tra, giám sát công tác lắp đặt máy móc, thiết bị thi công
Ban Kế hoạch
Ban Kế hoạch là Ban chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng
công ty về các lĩnh vực công tác: kế hoạch, chiến lược, báo cáo thống kê, kế hoạch
đấu thầu nội bộ phục vụ quản lý điều hành của Tổng công ty.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không
giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác kế hoạch, chiến lược
* Công tác báo cáo thống kê
* Công tác kế hoạch đấu thầu nội bộ
Ban Thương mại
Ban Thương mại là Ban chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo
Tổng công ty về lĩnh vực thương mại, phát triển thị trường và đấu thầu mua sắm.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không
giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác thông tin về vật tư, thiết bị và các nhà cung cấp
* Công tác thương mại và phát triển thị trường

* Công tác đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị
* Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu thầu, mua sắm trong toàn
Tổng công ty
Ban Đầu tư và Dự án
Ban Đầu tư và Dự án là Ban chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo
Tổng công ty về lĩnh vực đầu tư và dự án.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không
giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác kế hoạch đầu tư
* Công tác quản lý chung về hoạt động đầu tư
* Công tác nghiên cứu phát triển dự án
* Công tác quản lý thực hiện các dự án đầu tư mua sắm thiết bị
* Công tác quản lý thực hiện các dự án XDCB do Tổng công ty trực tiếp
làm Chủ đầu tư
* Công tác quản lý thực hiện các dự án XDCB do các đơn vị thành viên của
Tổng công ty làm Chủ đầu tư
* Công tác kinh doanh tại các dự án
* Công tác khác
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
19
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Trung tâm truyền thông, phát triển thương hiệu và VHDN
Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng Công ty về các lĩnh vực truyền
thông và phát triển thương hiệu.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng không
giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Tham mưu, quản lý công tác truyền thông, phát triển thương hiệu
* Quan hệ công chúng và quan hệ báo chí
* Quảng cáo, tài trợ và tổ chức sự kiện
* Thông tin, truyền thông nội bộ và VHDN

Trung tâm tư vấn thiết kế và ứng dụng kỹ thuật PVC
Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty trong việc các lĩnh vực:
- Tư vấn, thiết kế cơ sở, chi tiết, FEED;
- Cung cấp dịch vụ trọn gói EPC trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành;
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
- Tư vấn và quản lý dự án và dịch vụ EPC;
- Khảo sát, kiểm định và dịch vụ kỹ thuật xây lắp chuyên ngành;
- Báo cáo đầu tư xây dựng công trình/dự án;
- Báo cáo kinh tế Kỹ thuật và lập dự án đầu tư xây dựng công trình/dự án, tập
trung vào các dự án Downstream, upstream, onshore và onshore. Các dự án lọc hoá dầu,
hoá dầu, Nhà máy điện,
Các ban điều hành
Các ban trực thuộc Tổng Công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác
thực hiện các dự án; kiểm soát tiền độ, chất lượng của các dự án và các nhiệm vụ
khác theo sự phân cấp của Tổng Công ty, gồm:
- Ban điều hành các dự án của PVC Hà Nội
- Ban điều hành dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2
- Ban điều hành dự án nhà máy điện Vũng Áng
- Ban điều hành dự án nhà máy sản xuất Ethanol
- Ban điều hành dự án nhà máy khí điện Nhơn Trạch 2
- Ban điều hành dự án nhà máy Sơ sợi Polyester
- Ban điều hành dự án xây dựng CT kho chứa LPG lạnh
- Ban điều hành dự án Đường ống dẫn khí Phía Nam
Tổng công ty còn có 15 công ty con và 13 công ty liên doanh, liên kết (tính đến
tháng 11/2011).
1.4.3. Tình hình sử dụng lao đông, tiền lương trong doanh nghiệp.
a. Tình hình sử dụng lao động
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
20
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp

Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam ( PVC ) đã thực hiện mọi biện
pháp để tạo điều kiện thuận lợi nhất để sử dụng hợp lí trình độ và thời gian lao động
trong Tổng công ty nhằm nâng cao năng suất lao động. Tông công ty đã không
ngừng cải thiện điều kiện làm việc, cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động
đến nơi làm việc. Bên cạnh đó Tổng công ty đã không ngừng nâng cao mức sống
vật chất cho CBCNV trong toàn Tổng công ty.Tổng công ty còn chấp hành tốt các
chính sách theo quy định của nhà nước về BHYT,BHXH, thường xuyên tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho CBCNV đáp ứng nhu cầu của nghành công nghiệp
Dầu khí Việt Nam.
Tính đến thời điểm 31/12/2011 toàn Tổng công ty có 9798 CBCNV, hàng
năm PVC vẫn lên kế hoạch cử người đi đào tạo và tái đào tạo ở trong và ngoài nước
nhằm nâng cao nghiệp vụ quản lí, đầu tư, XDCB, đào tạo chuyên môn, về an toàn
lao động, bảo hộ lao động.
Cơ cấu nguồn nhân lực Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí VN
Cơ cấu lao động
(Người)
Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2010/2011
Lao động phổ thông 415 512 97
Công nhân kỹ thuật 3623 4042 419
Cao đẳng+ Trung cấp 1035 1196 161
Đại học 3608 3878 270
Trên Đại học 164 170 6
Tổng số 8845 9798 953
Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty có sự thay đổi rõ rệt. Số lao động có
trình độ học vấn cao có xu hướng tăng đảm bảo cho công tác quản lý, giám sát ngày
càng được nâng cao và chuyên nghiệp hơn. Đồng thời số công nhân kỹ thuật vẫn là
lực lượng lao động rực tiếp chiếm số lượng lớn nhất, đảm bảo vai trò là lực lượng
chủ lực cho quá trình sản xuất trực tiếp chiếm số lượng lớn nhất.

b. Thu nhập của người lao động
Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, ban hành quy định chế độ
tiền lương, tiền thưởng trả cho cán bộ, công nhân viên thuộc cơ quan phù hợp với các
quy định của Nhà nước, Tập đoàn về quản lý tiền lương và thu nhập, phù hợp với chiến
lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2010-2015.
Theo nguyên tắc trả lương là: Làm việc gì hưởng lương theo công việc đó, theo
chức danh công việc đảm nhận; đảm bảo việc xếp lương gắn liền với công việc, năng
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
21
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
suất, chất lượng và thành tích công tác của CBCNV, gắn liền thăng tiến tiền lương với
kết quả hoàn thành công việc được giao, đãi ngộ và khuyến khích kịp thời những
cán bộ, nhân viên xuất sắc. Vì vậy luôn khuyến khích được CBCNV hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, tăng thu nhập và tạo động lực làm việc.
1.5. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
1.5.1. Quan điểm phát triển
Phát triển Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) trên cơ
sở phát huy thế mạnh là một thành viên của Tập đoàn Kinh tế hàng đầu đất nước -
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có của PVC, tranh thủ sự hỗ trợ của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài
nước để tạo bước đột phá phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
1.5.2. Nguyên tắc phát triển
Nguyên tắc phát triển của Tổng công ty phù hợp với Chiến lược phát triển
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Phát triển nhanh, mạnh bền vững, lấy hiệu quả và
năng lực cạnh tranh làm cơ sở đánh giá mọi hoạt động. Tập trung trọng tâm vào xây
lắp các công trình chuyên ngành dầu khí, đặc biệt hướng tới các công trình dầu khí
trên biển. Tăng nhanh tỷ trọng các công việc có hàm lượng chất xám và công nghệ
cao; phát huy năng lực sẵn có, mở rộng và phát triển lĩnh vực xây nhà cao tầng để

khai thác tối đa nguồn lực nhằm mang lại hiệu quả cao cho Tổng Công ty.
Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu
cầu xây lắp các công trình dầu khí theo tiêu chuẩn quốc tế. Từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực trên cơ sở đáp ứng một cách năng động
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Xây dựng thương hiệu PVC thành một
thương hiệu mạnh trong nước, trong khu vực và trên thế giới
1.5.3. Mục tiêu phát triển Tổng công ty
Xây dựng và phát triển Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam thành
một Tổng công ty Xây lắp chuyên ngành Dầu khí, có trình độ quản lý và công nghệ
mang tầm quốc tế trong xây lắp các công trình dầu khí, đặc biệt các công trình dầu khí
trên biển; trở thành nhà thầu đứng đầu Việt Nam và cạnh tranh được với các nhà thầu
khác trong khu vực về thực hiện tổng thầu EPC xây lắp các công trình dầu khí trong
lĩnh vực hoạt động thăm dò, khai thác, khí điện, vận chuyển, chế biến và tàng trữ các
sản phẩm dầu khí…
Cụ thể như sau:
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
22
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011-2015
ĐVT: Tỷ đồng Bảng: 1-4
Stt Các chỉ tiêu chủ yếu
KH giai đoạn 2011-2015
2011 2012 2013 2014 2015
1 Vốn điều lệ
4000 5000 6000 8000 10000
2 Sản lượng
20000 26000 32000 36000 40000
3 Doanh thu
18000 23000 28000 32000 35000
4 Lợi nhuận trước thuế 1000 130 1600 2100 2600

5 Lợi nhuận sau thuế
750 975 1200 1575 1950
6 Nộp NSNN
868 1100 1300 1600 2000
7
Đầu tư XDCB, mua sắm
TTB& góp vốn vào các CT
liên kết 5959 3732 3953 3958 4255
8 Thu nhập bình quân(tr.đồng)
9.1 10.7 12.1 13.6 15
1.5.4. Các giải pháp thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015 của PVC
1.5.4.1. Giải pháp về khoa hoc và công nghệ
Áp dụng các công nghệ quản lý dự án, quản lý sản xuất tiên tiến có hiệu quả
cao.
- Xây dựng công cụ quản lý tiến độ chất lượng, cũng như các giải pháp tổng thể
nhằm nâng cao hiệu quả lao động từng bước sử dụng phần mềm quản lý mang thương
hiệu PVC.
- Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong toàn
tổ hợp PVC.
- Xây dựng và thực hiện theo các chính sách và quy trình HSEQ(sức khỏe, an
toàn, môi trường và chất lượng) đối với toàn bộ các dự án, công trình của Tổng công
ty.
- Xây dựng chương trình quản lý thương hiệu PVC trong các lĩnh vực: Quản lý
tiến độ, quản lý kế hoạch, quản lý tài chính,…
Ngoài ra, PVC thực hiện bám sát chiến lược phát triển hợp tác quốc tế của Tập
đoàn trong thời kỳ mới, xây dựng chiến lược phát triển hợp tác quốc tế của PVC tại các
nước ngoài. Rà soát, đánh giá lại năng lực ủa các công ty liên kết, liên doanh hiện có,
đưa ra các biện pháp đồng bộ nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
1.5.4.2. Giải phá về tổ chức và quản lý
a. Công tác tổ chức và quản lý

SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
23
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
- Hoàn thiện hệ thông quản lý quy chế nội bộ, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
chức danh cho từng vị trí cán bộ
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của PVC theo mô hình Công ty mẹ- công ty con, kết
hợp việc phân cấp mạnh cho các bên ĐHDA/QLDA và các đơn vị thành viên đẻ tăng
tính chủ động và phát huy tối đa các nguồn lực của công ty con được sự kiểm tra, giám
sát của Công ty mẹ
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy lãnh đạo cho các đơn vị, chuẩn bị nhân sự cho các
đơn vị mới thành lập, triển khai công tác quy hoạch và đánh giá cán bộ, công tác luân
chuyển và điều động, bố trí cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành
tại các đơn vị thành viên
- Không ngừng cải tiến phương thức quản lý tại cơ quan Tổng công ty và các
đơn vị thành viên theo hướng: “gọn nhẹ và chuyên sâu” nhằm tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty
b. Giải pháp về vốn
Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn bằng các biện pháp như: đầu tư từng giai
đoạn theo nhu cầu thị trường, lấy nguồn thu từ khấu hao, lợi nhuận để đầu tư phát triển,
tối đa hóa công suất các công trình đầu tư.
c. Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, phân nhóm các đơn vị theo lĩnh vực SXKD, năng lực và địa
bàn hoạt động tập trung vào 3 lĩnh vực chính: Xây lắp, Sản xuất công nghiệp và Kinh
doanh bất động sản, xây dựng lộ trình thoái vốn tại các đơn vị và cơ cấu lại phương án
đầu tư vốn của Tổng công ty, đăng ký nâng hạng doanh nghiệp, thực hiện các kế hoạch
đại chúng hóa và niêm yết cổ phiếu của các Công ty cổ phần do PVC nắm quyền chi
phối trên sàn giao dịch chứng khoán
- Tổng kết, phân tích và đánh giá mô hình hoạt động của Tổng công ty từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động của PVC phù hợp với từng giai
đoạn phát triển , nhằm đưa PVC phát triển mạnh và bền vững

- Tìm kiếm và thu hút các cổ đông chiến lược có năng lực tài chính, kinh
nghiệm phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nghiên cứu đề
xuất trong công tác kết nạp thành viên mới của PVC
- Thực hiện chỉ đạo của Tập đoàn trong công tác đổi mới doanh nghiệp, giai
đoạn 2011-2015
d. Chế độ chính sách và an sinh xã hội
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động, đảm bảo chính
sách tiền lương, thu nhập bình quân 2011 là 9,1 triệu đồng/người/tháng và năm 2015
đạt 15 triệu đồng/người/tháng, không ngừng cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
24
Trường Đại học Mỏ- Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
việc của toàn thể CBCNV đặc biệt đối với các cán bộ công nhân viên làm việc trong
công trường.
- Tăng cường công tác đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống, việc làm và
nhà ở đối với CBCNV và người lao động
1.5.4.3. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Quy hoạch 3 lĩnh vực ưu tiên phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2011-2015
và định hướng 2025 gồm: Xây lắp, sản xuất công nghiệp và kinh doanh bất động sản
(Trong đó doanh thu trong lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng khoảng 50%) theo hướng
tập trung, chuyên môn hóa và và xây dựng chiến lược phát triển nhân sự phù hợp với
từng lĩnh vực, từng ngành nghề. PVC xây dựng và tổ chức thực hiện “Chiến lược phát
triển nhân sự giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2025” gồm:
a. Mục tiêu
Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành đội ngũ chuyên viên kỹ
thuật có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, khoa học nghiệp vụ quản lý/điều
hành trong lĩnh vực xây lắp và đầu tư chuyên nghiệp đáp ứng cho PVC đứng trong vị
trí tốp 3 trong các đơn vị xây dựng ở Việt Nam.
b. Kế hoạch từng năm
Hoàn thiện hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực, tăng cường đào tạo đội ngũ

làm công tác đào tạo theo hướng chuyên nghiệp từ cơ quan Tổng công ty đến các đơn
vị thành viên
Xây dựng phương án “Đào tạo và tái sử dụng nguồn nhân lực chuyên ngành
xây lắp hậu xuất khẩu lao động”, nhằm tận dụng nguồn nhân lực có kinh nghiệm, tay
nghề, tác phong công nghiệp và ngoại ngữ sau khi kết thúc hợp đồng lao động về từ
các nước Trung Đông, Malaysia, Đài Loan….phục vụ các dự án trong và ngoài nước
của PVC (hoàn thiện đề án quý I/2010 và tổ chức triển khai hàng năm trong toàn giai
đoạn).
Tiêu chuẩn hóa và nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào và nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, đột phá trong tư duy bổ nhiệm cán bộ.
Phân cấp tối đa cho các đơn vị trong công tác quản trị nhân sự và phát triển nhân
lực.
SV:Nguyễn Văn Kỳ -QTDN Dầu khí – K53
25

×