Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở vùng Tây Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.45 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................3
1.1.1.Khái niệm tài nguyên du lịch...............................................................................3
1.1.2.Vai trò của tài nguyên du lịch..............................................................................3
1.1.3.Những yếu tố cấu thành tài nguyên du lịch........................................................3
1.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên...............................................................................3
1.1.3.2.Tài nguyên du lịch nhân văn..............................................................................4
1.2. Khai thác tài nguyên du lịch...................................................................................5
1.2.1 Nội dung của khai thác tài nguyên du lịch............................................................5
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới khai thác tài nguyên...............................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH.................7
VÙNG TÂY NAM BỘ.................................................................................................7
2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên........................................................................7
2.1.1.1.Vị trí địa lý.........................................................................................................7
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................7
2.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................9
2.1.3.Tiềm năng phát triển du lịch tự nhiên và nhân văn miền Tây Nam Bộ.............9
2.1.3.1.Tài nguyên du lịch miền Tây Nam Bộ..............................................................10
2.2.1. Khai thác du lịch vùng Tây Nam Bộ................................................................14
2.2.1.1 Thiết lập tour du lịch vung Tây Nam Bộ 5 ngày 4 đêm....................................17
2.2.2 . Xác định chi phí và giá bán (chưa bao gồm thế VAT) của chương trình du
lịch Tây Nam Bộ trọn gói 5 ngày 1 đêm căn cứ vào các số liệu:...............................21
2.2.3 Đánh giá việc khai thác tài nguyên du lịch vùng Tây Nam..............................22
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DU........24
LỊCH VÙNG TÂY NAM BỘ....................................................................................24
3.1. Đinh hướng phát triển của vùng Tây Nam Bộ..................................................24
3.2. Giải pháp nâng cao việc khai thác tài nguyên du lịch vùng Tây Nam Bộ.......25
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................27
KẾT LUẬN................................................................................................................28


1


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện đang trên con đường phát triển kinh tế, để đạt được những thành
tựu to lớn thì chúng ta cần phải nỗ lực không ngừng tìm ra hướng phát triển bền vững
và hiệu quả. Chúng ta cần phải tận dụng những lợi thế vốn có để phát triển đất nước.
Với sự ưu đãi của thiên nhiên, Việt Nam có lợi thế về nhiều danh lam thắng cảnh,
phong cảnh hung vĩ hoang sơ, thêm vào đó là nét đẹp truyền thống đậm đà bản sắc dân
tộc của nhiều làng nghề và sự linh thiêng trang nghiêm của nhiều di tích lịch sử gắn
liền với các anh hùng thời đại. Chính vì vậy mà du lịch Việt Nam trở thành ngành
“công nghiệp không khói” trong nhiều năm trở lại đây. Với tiêu chí đưa du lịch thành
ngành phát triển nền kinh tế mũi nhọn thì du lịch miền Tây Nam Bộ cũng đóng góp
một phần không nhỏ vào cơ cấu GDP cả nước.
Tuy không mang trong mình vẻ đẹp kiêu kỳ tráng lệ như mảnh đất phồn hoa xứ
Bắc, nhưng sự bình dị mộc mạc chân chất của vùng đất phía Nam tận cùng Tổ quốc
vẫn đủ sức níu chân bất kỳ ai vô tình lạc bước đến nơi này. Cả khu vực được đan xen
bao phủ bởi mạng lưới sông ngòi dày đặc tạo nên một sự trù phú tốt tươi tại nơi được
xem là một trong hai vựa lúa lớn nhất đất nước mang hình chữ S này. Cũng chính vì lý
do này, chúng tôi quyết định tìm hiểu khai thác tài nguyên du lịch vùng Tây Nam Bộ
để nhìn rõ hơn tiềm năng du lịch ở vùng đất này.
Bài thảo luận gồm 3 phần :
+ Phần I : Một số lý luận khái quát về tài nguyên du lịch
+ Phần II : Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở vùng Tây Nam Bộ
+ Phần III : Định hướng và giải pháp
Với kiến thức về chuyên môn và thời gian tìm hiểu về nguồn tài nguyên du lịch
cũng như khai thác nguồn tài nguyên tại tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ của nhóm còn
hạn chế nên khi viết đề tài này không tránh khỏi những sai sót, nhóm rất mong được
sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn!


2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1.Khái niệm tài nguyên du lịch
Theo giáo trình địa lý du lịch: Tài nguyên du lịch là các đối tượng tự nhiên, văn
hóa lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã
hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử- văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch
1.1.2.Vai trò của tài nguyên du lịch
Vai trò của tài nguyên du lịch đối với du lịch được thể hiện như sau:
Thứ nhất, tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch,
mỗi sản phẩm du lịch được tạo nên từ nhiều yếu tố nhưng trước hết là tài nguyên du
lịch. Tài nguyên du lịch tạo nên những điểm đặc sắc riêng cho mỗi quốc gia mỗi địa
phương.
Thứ hai, tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để quyết định loại hình du lịch.
Trong quá trinh phát triển du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu không ngừng của khách
du lịch, các loại hình du lịch liên tục xuất hiện và phát triển. Tất cả các loại hình này
đều phát triển dựa trên cơ sơ các tài nguyên du lịch.
Thứ ba, tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều
kiện thuận lợi để đáp ứng những nhu cầu của họ trong chuyến đi.
Thứ tư, tài nguyên du lịch là bộ phận quan trọng cấu thành lanh thổ du lịch. Tài
nguyên du lịch cũng là yếu tố quan trọng hình thành điểm du lịch, khu du lịch, nhằm
tạo ra sự hấp dẫn du lịch cũng như điều kiện thuận lợi để khai thác du lịch.
1.1.3.Những yếu tố cấu thành tài nguyên du lịch
1.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình: các vùng núi có phong cảnh đẹp; các hang động; các bãi biển và các

đảo, quần đảo trên biển; các di tích tự nhiên
Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sức gió sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe
của con người nói chung và khách du lịch nói riêng, ảnh hưởng đến nhịp độ dòng
khách và quyết định đi du lịch của khác đồng thời tạo nên tính mùa vụ trong du lịch và
sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch

3


Thủy văn: nước ngầm và nước khoáng
Động thực vật: đảm bảo bảo tồn nguồn gen quý hiếm và tính đa dạng sinh học.
1.1.3.2.Tài nguyên du lịch nhân văn
Bao gồm các di tích lịch sử-văn hoá, kiến trúc; các lễ hội; các đối tượng gắn liền
với yếu tố dân tộc học; các làng nghề thủ công truyền thống; các đối tượng văn hoá,
thể thao và hoạt động nhận thức khác.
. Các di sản văn hoá thế giới
– Các tiêu chuẩn xác định các di sản văn hoá thế giới (6 tiêu chuẩn).
+ Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài năng
con người.
+ Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật
cấu tạo không gian trong một thời kỳ nhất định, trong một khung cảnh văn hoá nhất
định.
+ Chứng cứ xác thực cho một nền văn minh đã bị biến mất.
+ Cung cấp một ví dụ hùng hồn về một thể loại xây dựng hoặc kiến trúc phản
ánh một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa.
+ Cung cấp một ví dụ hùng hồn về một dạng nhà truyền thống nói lên được một
nền văn hoá có nguy cơ bị huỷ hoại trước những biến động không thể cưỡng lại được.
+ Có mối quan hệ trực tiếp với sự kiện, tín ngưỡng đáp ứng được những tiêu
chuẩn xác thực về ý tưởng sáng tạo, về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí.
– Nhìn chung, các di sản văn hoá thế giới là kết tinh cao nhất của những sáng tạo

văn hoá một dân tộc. Bất cứ một quốc gia nào nếu có những di tích được công nhận là
di sản văn hoá thế giới thì không những là một tôn vinh lớn cho dân tộc ấy, mà còn là
nguồn tài nguyên quý giá, có sức hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
– Hết năm 2006, trên toàn thế giới Hội đồng di sản thế giới đã công nhận được
840 di sản. Nước ta có 7 di sản thế giới, trong đó có 5 di sản văn hoá gồm cố đô Huế
(công nhận năm 1993), tháp Chàm Mỹ Sơn (1999), đô thị cổ Hội An (1999) nhã nhạc
cung đình Huế (2003), cồng chiêng Tây Nguyên (2005) và 2 di sản tự nhiên gồm vịnh
Hạ Long (1994) và Phong Nha – Kẻ Bàng (2003).
Các di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá
Di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá là tài sản quý giá của mỗi địa phương,
mỗi dân tộc, đất nước và cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành, xác thực, cụ thể

4


về đặc điểm văn hoá mỗi nước. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống
tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia.
Di tích lịch sử – văn hoá có khả năng rất lớn góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài
năng của con người; góp phần vào việc phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử.
Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá bao gồm:


Các di tích khảo cổ



Các di tích lịch sử




Các di tích kiến trúc - nghệ thuật

1.2. Khai thác tài nguyên du lịch
1.2.1 Nội dung của khai thác tài nguyên du lịch
Khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
Để khai thác và bảo vệ hiệu quả tài nguyên du lịch nhân văn cần đánh giá hiện
trạng khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo ngành và theo lãnh thổ, đưa ra một số
nguyên tắc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng phát triển bền vững.
Một số dấu hiệu nhận biết khai thác và bảo vệ hiệu quả tài nguyên du lịch: Số
lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư tôn tạo, bảo vệ; số lượng (tỷ lệ) các
khu, điểm du lịch được quy hoạch; áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được
quản lý; cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý; mức độ đóng góp
từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Để khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng phát triển du lịch bền vững
chúng ta cần thực hiện một số giải pháp:
Một là: khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lý và giảm
thiểu chất thải ra môi trường.
Hai là: phát triển du lịch phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng của tài
nguyên.
Ba là: phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vì
du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng cao nên mọi phương án
khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành
nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, vùng và
địa phương.
Bốn là: nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, sự tham gia, ý kiến đóng góp

5



của các đối tượng tham gia du lịch trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch.
Năm là: tăng cường tính có trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới khai thác tài nguyên
Chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương liên kết với các đơn vị liên
quan của địa phương trong không gian du lịch thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá
đúng mức tài nguyên du lịch nhằm xây dựng quy hoạch du lịch, đặc biệt là định hướng
phát triển SPDL của địa phương.
Cộng đồng dân cư địa phương: Sự phát triển du lịch góp phần tạo công ăn việc
làm, cải thiện đời sống kinh tế của người dân địa phương và góp phần xây dựng ngân
sách địa phương, một phần nguồn lợi thu được từ du lịch sẽ được hỗ trợ công tác tu bổ,
tôn tạo di sản. Dân cư địa phương và việc khai thác có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ
trợ cho nhau.
Đơn vị cung ứng dịch vụ: Khai thác sử dụng tài nguyên này để phát triển sản
phẩm du lịch tất yếu doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo vệ và tái tạo tài nguyên,
môi trường du lịch đảm bảo yếu tố bền vững và nghĩa vụ phải mang lại lợi ích thiết
thực qua nhiều hình thức đến cho cộng đồng dân cư tại địa bàn.
Khách du lịch: Là những người trực tiếp có những trải nghiệm và lựa chọn điểm
đến, là người trực tiếp chi trả cho các hoạt động du lịch, tạo nguồn doanh thh cho địa
phương, và cũng là người trực tiếp quyết định điểm đến đó có phát triển hay không,
hay nói cách khác, việc khai thác tài nguyên du lịch đã hiệu quả để hấp dẫn du khách
hay chưa.

6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VÙNG TÂY NAM BỘ
2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Tây Nam Bộ hay còn được gọi là đồng bằng sông Cửu Long nhưng theo cách gọi

của người dân miền Nam Việt Nam ngắn gọn là miền tây, với 12 tỉnh thành và 1 thành
phố trực thuộc trung ương. An Giang Bến Tre Bạc Liêu Cà Mau Thành phố Cần Thơ
Đồng Tháp Hậu Giang Kiên Giang Long An Sóc Trăng Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh
Long.
Các tỉnh miền tây là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích
39734km². Có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia,
phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Nằm ở phần cuối bán
đảo Đông Dương, liền kề với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh. Là vị trí mang nhiều thuận lợi cho tuyến đường khách du lịch tới
nơi đây.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Tây Nam Bộ có một nền nhiệt độ cao và ổn định trong toàn vùng. Nhiệt độ trung
bình 28 C. Tổng hoà những đặc điểm khí hậu đã tạo ra ở Tây Nam Bộ có những lợi thế
mang tính so sánh riêng biệt mà các nơi khác khó có thể có được.
Tây Nam Bộ cũng là nơi ít xảy ra thiên tai do khí hậu đặc biệt là bão.Những đặc
điêm khí hậu này đã tạo ra một nguồn lực rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
của sinh vật, tạo ra một thảm thực vật và một quần thể động vật phong phú đa dạng
chính là tiềm năng lớn để phát triển du lịch khám phá, đáp ứng nhu cầu chiêm ngưỡng
khám phá về thảm thực vật cũng như quần thể động vật vô cùng phong phú.
Sông ngòi
Tây Nam Bộ lấy nước ngọt từ sông Mê kong và nước mưa.Lượng nước của sông
Mê kong chảy qua Đồng bằng sông Cửu Long vận chuyển khoảng 150-200 triệu tấn
phú sa. Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi tụ đã tạo nên
Đồng bằng Châu thổ phì nhiêu ngày nay.
Tây Nam Bộ có hệ thống sông rạch lớn nhỏ chằng chịt . Nhờ vào hệ thống kênh
rạch rộng và dày đặc, nơi đây đã tạo điều kiện cho rừng đước phát triển, một vẻ đẹp

7



của Tây Nam Bộ thu hút khách du lịch hàng năm đến với miền quê sông nước này.
.Biển
Là vùng biển kín giới hạn từ 105000E về phía Tây, ba mặt là đất liền, thông ra
biển Đông ở phía Đông Nam với diện tích thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam
khoảng 59.430 km2
Nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển Tây Nam Bộ thể hiện rõ sự đa dạng sinh học của
biển nhiệt đới. Ở đây, tồn tại hầu hết các hệ sinh thái biển và ven biển điển hình như
rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, bãi bồi và vùng triều, là nơi cư trú và sinh
sản của nhiều loài sinh vật biển.
.Hệ sinh thái và động vật
-Hệ sinh thái: Các vùng đất ngập nước là một một trong những hệ sinh thái tự
nhiên phong phú nhất.
+Nổi bật là hệ sinh thái rừng ngập mặn: Môi trường nước ở đây xanh trong, in rõ
dáng hình của những bộ rễ cây cắm sâu vào lòng đất. Ven bãi nổi bật lên màu vàng của
những bãi cát trải rộng vẫn giữ được những nét đẹp hoang sơ, thơ mộng được bao bọc
bởi những cánh rừng ngập trong nước. Những điều kiện trên rất thuận lợi để Tây Nam
Bộ phát triển tuyến du lịch sinh thái biển và rừng ngập mặn.
+Ngoài ra, tây Nam bộ còn nổi tiếng với khu rừng tràm Trà Sư (xã Văn Giáo,
huyện Tịnh Biên). Đây cũng là khu rừng ngập nước tiêu biểu cho vùng miền Tây. Đến
đây, du khách sẽ được di chuyển bằng xuồng máy, lướt trên mặt bèo, tận hưởng cảnh
thiên nhiên hoang sơ bao la, với nhiều loại động, thực vật hoang dã (11 loài thú, 70
loài chim, 22 loài bò sát, 23 loài cá và có đến 140 loài thực vật). Du khách sẽ thích thú
hơn khi khu rừng bộc lộ hết vẻ đẹp thiên nhiên tiềm ẩn. "Những ngày thường, mực
nước trung bình nơi đây là 1m nhưng vào mùa nước nổi này, mực nước lên tới 3m.
Lên xuồng đi vào rừng giống như đi thám hiểm.
+Hệ động vật : Hệ động vật ở Đồng bằng sông Cửu Long phong phú và đa dạng
gồm 23 loài có vú, 386 loài và bộ chim, 6 loài lưỡng cư và 260 loài cá. Số lượng và
tính đa dạng của hệ động vật thường lớn nhất trong các khu rừng tràm và rừng ngập
mặn còn lại. Gần đây đã dược phát hiện ở huyện Tam Nông trong Đồng Tháp Mười.

Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác định. Trong vùng rừng U
Minh, có 81 loài chim đã được ghi nhận.

8


2.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống giao thông bao gồm:
Đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ khu vực
Tây Nam Bộ có 47.202,74 km đường bộ trong đó :
quốc lộ: 1.960,23 km, tỉnh lộ: 3.720,57km, đường huyện: 8.402,45

km,

đường xã: 33.119,49 km. Tuyến đường huyết mạch của vùng ĐBSCL là quốc lộ 1A.
Hầu hết các tuyến quốc lộ và lộ tỉnh đã được nâng cấp, mở rộng đảm bảo cho lưu
thông thông suốt.
Đường thủy
Tây Nam Bộ có địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi kênh rạch
nhiều với tổng chiều dài là 4952km,bao gồm 196 con sông và kênh rạch.
Thuận lợi cho giao thông đường thủy bậc nhất so với các vùng ở nước ta. Hệ
thống kênh có chiều dài 28,5ookm. Cảng Cần Thơ là cảng lớn nhất tại khu vực này.
Đường hàng không
Có 2 sân bay là Trà Nóc - Cần Thơ và Phú Quốc- Kiên Giang là đáng kể, còn lại
là sân bay nhỏ.
Sân bay Trà Nóc :phục vụ TP Cần Thơ và khu vực ồng bằng Sông Cửu Long.
Nhà ga hành khách có diện tích 2o,6oo mét vuông., có thể tiếp đón 2,ooo,ooo hành
khách cùng lượng hàng hóa khoảng 5ooo tấn/năm.
Sân bay Phú Quốc : được xây dựng trên diện tích 8ooha, là sân bay quốc tế, nhà

ga có công suất 2,5 triệu khách/ năm
2.1.3.Tiềm năng phát triển du lịch tự nhiên và nhân văn miền Tây Nam Bộ.
Khái niệm:Tiềm năng du lịch là những điều kiện tự nhiên và di sản lịch sử thuận
lợi cho việc xây dựng những cơ sở du lịch của quốc gia đó. Tiềm năng du lịch có thể
chia thành ba nhóm cơ bản, đó là tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du lịch nhân
văn và tiềm năng du lịch xã hội. Về tiềm năng du lịch tự nhiên, các thành phần của tự
nhiên có tác động mạnh nhất đến tiềm năng du lịch chính là địa hình, khí hậu, nguồn
nước và đặc điểm động thực vật. Về địa hình, đối với hoạt động du lịch, điều quan
trọng nhất là đặc điểm hình thái địa hình có khả năng khai thác du lịch. Khách du lịch
thường ưa thích những nơi có phong cảnh đẹp.

9


2.1.3.1.Tài nguyên du lịch miền Tây Nam Bộ.
Không giống với hai khu vực miền Trung và miền Bắc, Đồng bằng Sông Cửu
Long có khí hậu ôn hòa với nhiều nắng và gió. Điều này rất hấp dẫn với khách du lịch
ngoại quốc nhất là những du khách đến từ những quốc gia có khí hậu lạnh và rất lạnh
ở Châu Âu. Với những du khách xứ lạnh, Tây Nam bộ được xem là huyền thoại với
sông Mê Kông được xem là một trong những con sông đẹp nhất thế giới. Đồng Bằng
Sông Cửu Long là phần châu thổ Sông Mê Kông rộng lớn và trù phú, gồm 13 tỉnh
thành phố là: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu
Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. Với dân
số khoảng 17 triệu người, là vùng kinh tế văn hóa chính trị đặc biệt quan trọng của khu
vực phía Nam.
Là khu vực có tiềm năng rất lớn về du lịch với quan cảnh sinh thái đặc trưng là
đồng bằng và biển đảo, một vùng sông nước hữu tình quyến rũ, trái cây bốn mùa trĩu
quả. Với vị trí địa lý là sông nước, dòng sông Mê Kông bồi đắp phù sa màu mỡ cho
đồng bằng sông Cửu Long với hai nhánh sông chính là sông Tiền và sông Hậu, hệ
thống kênh rạch chằng chịt cùng với núi rừng biển đảo đã hình thành một vùng sinh

thái đa dạng, tạo nên những cảnh quan đặc sắc hùng vĩ chứa bao nhiêu điều kỳ thú mời
gọi du khách gần xa, như rừng dừa Bến Tre cho trái xum xuê, tràm chim Tam Nông,
làng nghề chợ nổi Sa Đéc ( Đồng Tháp),chợ nổi Cần Thơ, biển đảo Hà Tiên và Phú
Quốc ( Kiên Giang ) với hàng trăm đảo nhỏ nhấp nhô giữa biển khơi, phong cảnh hữu
tình của Thất Sơn Bảy Núi ( Kiên Giang ), rừng đước Năm Căn. Đặc biệt với những
cánh đồng lúa vàng mênh mông như thảm lụa hòa quyện với một không gian sông
nước ngút ngàn thơ mộng.
Tiềm năng du lịch của Tây Nam Bộ là rất lớn, các cơ quan chức năng của ngành
du lịch Việt Nam từng bước đầu tư hệ thống cơ sở vật chất cho ngành du lịch tạo ra
các sản phẩm đặc thù của vùng sông nước đồng bằng và biển đảo liên kết vùng, tour,
tuyến để phát triển ngành du lịch của đồng bằng sông Cửu Long tương xứng với tiềm
năng của nó.
*Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.Vị trí địa lí
Nằm ở phần cuối bán đảo Đông Dương.Phía bắc giáp vùng kinh tế Đông nam Bộ,
phía Tây giáp Campuchia, phía nam giáp Vịnh Thái Lan, Phía Đông giáp biển Đông.

10


Nằm ở vùng tận cùng Tây Nam của Tổ quốc có bờ biển dài 73,2 km và nhiều
đảo, quần đảo
2. Địa hình
Chủ yếu là địa hình núi và biển đảo
3. Khí hậu
Nhiệt đới ẩm với tính chất cật xính đạo. Nhiệt dộ trung bình hàng năm 24 – 27
0C, biên dộ nhiệt trung bình năm 2 – 30 0C, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm thấp, ít
có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết. Có 2 mùa mưa tập trung từ tháng 5 – 10. Mùa khô
bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hầu như không có mưa.Hằng năm,vào mùa
mưa, nước từ thượng nguồn sông Mekong tràn về các tỉnh ở dồng bằng sông Cửu

Long. Góp phần phát triển loại hình du lịch “Mùa nước nổi” ở vùng
4. Tài nguyên nước
Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi, kênh rạch Chằng Chịt, đan
xen với hệ thống sông Mekong chảy về 2 nhánh sông lớn là sông Tiền và sông Hậu.
ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mekong và nước mưa. ĐBSCL có trữ lượng nước ngầm
không lớn. Sản lượng khai thác được đánh giá ở mức 2 triệu m3/ngày đêm, chủ yếu
phục vụ cấp nước sinh hoạt. Sông Mekong đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên,
thay dổi từ các bãi thủy triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều,... Hệ thống các nhánh
sông liên kết cùng các kênh rạch chằng chịt ttrong vùng là điều kiện chủ yếu để hình
thành các tuyến du lịch trên sông hấp dẫn. Ngồi trên thep kênh rạch, du khách có thể
đến với các cù lao như cù lao Thới Sơn (Tiền Giang) cù lao An Bình (Vĩnh Long), cù
lao Dung (Sóc Trăng), cù lao Tân Lộc (Cần thơ), cù lao ông Hổ (An Giang), Cồn
Long, Cồn Lân, Cồn Quy và Cồn Phụng tập trung ở 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre…,
5. Tài nguyên sinh vật:
+Hệ sinh thái rừng ngập mặn: nằm ở vùng rìa ven biển trên các bãi lầy mặn,
trong số các rừng ngập mặn còn lạ, trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc
Liêu và Cà Mau.
+Hệ sinh thái đầm nội địa:(RừngTràm)
+Hệ sinh thái cửa sông: Của sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp biển.
Chúng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cá thủy triều và sự pha trộn giữa nước mặn và
nước ngọt.
+Bên cạnh đó khi đến vùng này, chúng ta còn được tham gia vườn quốc gia Phú
Quốc (Kiên Giang).

11


+Vùng cung có nhiều sân chim nổi tiếng như sân chim Vàm Hồ (Bến Tre), sân
chim Bạc Liêu, sân chim Chà Là…
+Các loại rắn ở vùng này cũng rất đa dạng và phong phú, trại rắn Đồng Tâm đã

ra đời phục vụ cho việc bảo tồn rắn quý.
*Tài nguyên du lịch nhân văn
Phong tục tập quán:
‘ Tháng tư đong đậu nấu chè
Ăn Tết Đoan ngọ trở về tháng năm”
Cũng có nhiều gia đình giữ phong tục của gia đình, cứ đến mùng 5-5, bà sẽ bắt
những con côn trùng (kiến, sâu, gián…) quanh nhà đem lên chảo nóng chiên. Kèm
theo đó là những lời khấn tốt đẹp sẽ đến với gia đình, xóm làng. Bởi vậy, Tết Đoan
ngọ còn được gọi với cái tên là ngày diệt sâu bọ.Năm nào cũng vậy, cách mùng 5-5
một tuần, các khu chợ lại nhộn nhịp hẳn lên, nhất là khu vực bán hoa, trái cây. Sẽ thật
là thiếu sót khi nhắc đến Tết Đoan ngọ, mà không nói về bánh ú lá tre – loại bánh luôn
hiện diện trên các mâm cúng ông bà. Qua thăng trầm cuộc sống, Tết Đoan ngọ ngày
nay có đôi chút khác xưa. Song, niềm mong ước, những ý nghĩa tốt đẹp mà nó mang
lại vẫn là những giá trị không gì thay thế được.
Các lễ hội:
+Lễ hội đua bò 7 núi:
Lễ hội đua bò Bảy Núi là một lễ hội của đồng bào dân tộc người Khmer mang
đậm nét bản sắc văn hóa dân gian và là một môn thể thao độc đáo ở vùng Bảy Núi.
Được tổ chức vào dịp lễ Dolta của người Khmer, vào ngày 30/8 âm lịch hằng năm ở
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Người ta sẽ lựa chọn một cặp bò nhanh nhẹn nhất, khỏe
mạnh nhất. Và chăm sóc cho chúng được nghỉ ngơi tập luyện, ăn uống theo chế độ,
sau 2 tháng cặp bò này có thể ra trận đua và có cả người điều khiển nữa. Sau khi đôi
bò nào được giành giải cao nhất trong năm thì chúng được coi như một tài sản quý báu
của gia đình và cả làng phum sóc. Vì chúng sẽ đem lại may mắn trong việc gieo trồng
và đem lại cho người dân nơi đây một mùa bội thu, nhà nhà no ấm. Hằng năm vào dịp
lễ hội đua bò náo nhiệt và hấp dẫn ở nơi này thu hút hàng ngàn du khách ghé thăm và
các tỉnh lận cận đã có mặt từ rất sớm, từ lúc bắt đầu cho kết thúc cuộc đua lúc nào
cũng tưng bừng. Reo hò, vỗ tay. Cổ vũ rất nhiệt tình góp phần cho trận đấu trở nên náo
nhiệt và vui hơn trong dịp lễ này.
+Lễ hội Nghinh Ông


12


Lễ hội Nghinh Ông hay lễ hội Nghinh Ông Thủy Tướng là lễ hội có truyền thống
đâu đời của ngư dân miền duyên hải, và của những người đi biển. Đây là một lễ hội
tưởng nhớ công ơn của loài cá voi - vị thần Đại tướng quân Nam Hải đã nhiều lần cứu
giúp người dân vượt qua sóng to gió lớn ở ngoài biển khơi. Hằng năm lễ hội được tổ
chức trong vòng ba ngày. Nhưng lại không thống nhất về thời gian giữa các địa
phương. Ví dụ ở Bình Đại, Bến Tre lễ hội được cử hành vào ngày 16/6 âm lịch, còn ở
Thắng Tam thì 16/8 âm lịch. Đi dọc theo miền duyên hải Nam Bộ du khách sẽ bắt gặp
nhiều ngôi đền, miếu thờ cá ông, đặc biệt nhất là ở đình thờ cá Ông ở xã Cần Thạnh có
bộ xương cá Ông dài đến 12m, ở Vũng Tàu có bộ xương dài tới 25m. Trước ngày lễ
hội đã có hàng trăm chiếc tàu đánh cá lớn nhỏ của ngư dân đã được trang trí cờ hoa
neo đậu sẵn để thực hiện nghi thức rước Ông ra biển cùng các lễ cúng của ngư dân rất
trang trọng. Bên cạnh đó các ngư dân còn mời thỉnh lẫn nhau, kể cả khách từ nơi xa
đến đây tham quan cùng nhau ăn uống, vui chơi, trò chuyện thân tình với nhau. Phải
nói đây là một lễ hội đậm đà, mang bản sắc thuần phong mỹ tục sâu sắc nhất của miền
Tây Nam Bộ.
+Lễ hội Bà Chúa Xứ Núi Sam
Lễ hội Bà Chúa Xứ còn gọi là Vía Bà được diễn ra ở miếu bà tọa lạc tại chân Núi
Sam, thành phố Châu Đốc, An Giang. Hằng năm lễ được tổ chức vào ngày 23/4 - 27/4
âm lịch nhưng ngày Vía Bà chính là ngày 25/4 vì đây là ngày phát hiện ra tượng bà.
Hằng năm cứ vào mùa lễ thì có hàng trục khách thập phương từ xa đến đây để cúng
bái với ý nguyện cầu cho một năm ấm no, mọi tai ương đều qua hết. Lễ được bắt đầu
từ ngày 23/4 cho đến 0h đêm hôm đó du khách sẽ được xem nghi thức tắm bà bằng
nước mưa pha với nước hoa và thay y phục mới cho bà. Hôm sau du khách sẽ được
xem lễ rước bà từ đỉnh núi xuống bằng chín cô gái đồng trinh, đó chỉ là lặp lại cảnh
rước bà khi xưa. Bên cạnh những lễ hội đặc sắc đó còn có Văn hóa nghệ thuật dân gian
được biểu diễn như: múa lân, múa mâm thao, múa đĩa chén,... Đây là một lễ hội mang

đậm nét bản sắc văn hóa dân tộc và còn là di tích lịch sử và kiến trúc quan trọng của
tỉnh và cả khu vực. Năm 2001, lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam được Bộ Văn hóa
Thông tin và Tổng cục Du lịch Việt Nam công nhận là Lễ hội cấp Quốc gia.
-Các đặc sản của vùng:Kẹo dừa,nem tai vung,mắm,bánh tráng sữa,quả mây
gai,bánh pía,bánh tét lá cẩm,khô cá,lạp xưởng Cần Đước,trái cây miệt vườn,..

13


2.2.1. Khai thác du lịch vùng Tây Nam Bộ.
*Thành phố biển Nha Trang
Nha Trang với lợi thế đường bờ biển dài, có nhiều di tích và danh thắng đẹp rất
thuận lợi cho phát triển du lịch. Bên cạnh đó, Khánh Hòa – Nha Trang còn có một nền
văn hóa biển đảo lâu đời với rất nhiều giá trị đặc trưng như: văn hóa ẩm thực, nghành
nghề truyền thống, phong tục tập quán,…
Nha Trang là tỉnh có nhiều thế mạnh về du lịch biển đảo, về mặt điều kiện tự
nhiên, Nha Trang có nhiều vịnh đẹp, bãi biển đẹp. Trên vùng biển này đã và đang tồn
tại một nền văn hóa lâu đời với nhiều giá trị truyền thống. Hiện nay, những dấu tích
còn lại, những nết truyền thống vẫn được lưu giữ và phát huy tại những cộng đồng dân
cư ven biển.
Khánh Hòa cũng là vùng đất có hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn khá đa
dạng và phong phú, trong đó có nhiều điểm di tích cấp quốc gia như: Di tích lưu niệm
nhà bác học A.Yersin, Tháp Bà Ponagar, Hòn Chồng, vịnh Nha Trang,… Bên cạnh các
điểm tham quan du lịch nổi tiếng như chùa Long Sơn, Bảo tàng A.Yersin, Viện Hải
dương học,… Khánh Hòa còn có nhiều lễ hội đặc sắc: Festival biển, lễ hội Tháp Bà
Ponagar, lễ hội yến sào, lễ hội cầu ngư,…
Nhờ những ưu điểm vượt trội trên, hàng năm, thành phố biển Nha Trang xinh
đẹp nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung đón lượng khách đông đảo không chỉ trong
nước mà còn quốc tế đến tham quan. Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2011-2014, lượng
du khách quốc tế đến Nha Trang đã tăng từ 300.000 người lên đến 900.000 lượt người.

Riêng năm 2015, Khánh Hòa đạt mục tiêu đón hơn 1 triệu khách quốc tế đến Nha
Trang. Khu khách sạn nghỉ dưỡng Vinpearl Condotel Nha Trang chắc chắn sẽ là điểm
đến không thể bỏ lỡ của du khách trong nước và quốc tế.
Hệ thống khu, điểm du lịch địa phương tại Nha Trang gồm có: khu du lịch đầm
Nha Phu – Hòn Lao – Hòn Thị (du lịch biển, đảo), khu du lịch sinh thái Suối Hoa Lan
(du lịch sinh thái, biển), khu du lịch Dốc Lết (du lịch biển, đảo), khu du lịch sinh thái
Ba Hồ (du lịch sinh thái)… Thành phố biển Nha Trang xinh đẹp được định hướng phát
triển trở thành trung tâm du lịch phụ trợ của toàn vùng duyên hải Nam Trung bộ.
*Thành phố Đà Nẵng
Với dãy bờ biển đẹp nằm trải dài, lại nằm ở vị trí vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, là cửa ngõ ra biển Thái Bình Dương của các nước Myanmar, Thái Lan, Lào và

14


Việt Nam. Đà Nẵng có nhiều điều kiện thuận lợi để Đà Nẵng thu hút khách du lịch
trong nước và quốc tế…
Đến với Tp.Đà Nẵng, điều gây ấn tượng với du khách là bầu không khí hết sức
trong lành và mát mẻ mà không phải thành phố nào cũng có được. Thành phố có dòng
sông Hàn thơ mộng nằm yên bình, êm ả để du khách có thể dạo bộ hoặc ngồi tĩnh lặng
ngắm dòng sông hiền hòa trôi. Hằng đêm du khách có thể ngồi trên du thuyền cùng gia
đình tận hưởng cảm giác bồng bềnh và hơi mát của sóng nước….Nơi đây còn nổi tiếng
với những cây cầu xinh đẹp như cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước, cầu Rồng…Hàng
năm cũng chính trên dòng sông Hàn là nơi tổ chức các sự kiện như Lễ hội pháo hoa
quốc tế, đua thuyền…
Đà Nẵng còn có khu du lịch Bà Nà, quanh năm khí hậu ôn hoà, đây thực sự là
một khu nghỉ dưỡng lý tưởng cho gia đình. Núi Ngũ Hành Sơn hay núi Non Nước là
một thắng cảnh nổi tiếng cũng nằm trên địa phận phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành
Sơn, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 8km về phía đông nam ngay trên tuyến đường
Đà Nẵng- Hội An. Hay những núi đá vôi nằm rải rác trên diện tích khoảng 2km2, gồm:

Kim Sơn, Mộc Sơn, Thổ Sơn, Thủy Sơn và Hỏa Sơn. Mỗi ngọn núi có một vẻ đẹp
riêng về hình dáng, vị trí, chất liệu đá, về hang động, chùa chiền bên trong…
Cách trung tâm Tp. Đà Nẵng khoảng 7km còn có bán đảo Sơn Trà có diện tích
gần 4400ha, hiện đang được xây dựng thành một số khu du lịch với những bãi tắm thơ
mộng, có nơi thích hợp với du lịch mạo hiểm hoặc du lịch lặn và vùng biển bao quanh
Sơn Trà trong tương lai là một trong 15 khu bảo tồn biển quốc gia. Ở Bán đảo Sơn Trà
du khách có thể ngâm mình dưới làn nước mát trong xanh trên những bãi tắm tuyệt
đẹp với nhiều quẩn thể san hô gần bờ. Ngoài ra, ở đây du khách còn được thưởng thức
nhiều món đặc sản như mì Quảng, bánh tráng cuốn thịt heo rất đặc trưng của vùng
miền, cùng hải sản tươi ngon; tham gia các sự kiện du lịch lớn như: cuộc thi trình diễn
pháo hoa quốc tế, cuộc thi dù bay quốc tế…
Với những lợi thế của mình, theo thống kê của ngành du lịch, chỉ tính riêng đoạn
2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân hàng năm của Tp. Đà Nẵng
đạt 22% (tăng 8% so với kế hoạch đề ra), từ 774.000 lượt (năm 2006) lên 1.770.000
lượt (năm 2010). Doanh thu du lịch bình quân hàng năm đạt 25% (tăng 7% so với kế
hoạch), từ 435 tỷ đồng (năm 2006) lên 1.239 tỷ đồng (năm 2010). Thu nhập xã hội từ
hoạt động du lịch tăng từ 958 tỷ đồng (năm 2006) lên 3.097 tỷ đồng (năm 2010).

15


Hiện nay Tp. Đà Nẵng cũng đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị,
các công trình công cộng để phục vụ dân sinh và phát triển du lịch; đẩy mạnh các dự
án đầu tư du lịch; mở rộng cơ sở lưu trú phục vụ du lịch; xây dựng hàng loạt sản phẩm
du lịch mới, có sức hấp dẫn và thu hút khách du lịch; triển khai các chương trình xúc
tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước; đẩy mạnh liên kết hợp tác phát triển du lịch
giữa Thừa Thiên-Huế – Đà Nẵng – Quảng Nam…Bên cạnh đó, việc các đường bay
quốc tế và các đường bay thuê chuyến từ Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Pháp, Đức,
Úc, Mỹ,… đến Đà Nẵng ngày càng được mở rộng khiến lượng khách du lịch từ các thị
trường này tăng dần…

*Cẩm Phả-Hạ Long
Với tiềm năng lợi thế về truyền thống, văn hoá, lịch sử, cảnh quan như: di tích
lịch sử văn hóa cấp quốc gia Đền Cửa Ông; Cầu Poóc tích 1, trận địa pháo cao xạ hầm chỉ huy Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông, TP Cẩm Phả còn có hệ thống các công
trình tín ngưỡng đình, đền, chùa mang nhiều giá trị lịch sử như: Đình Quang Hanh,
Đền Diễn Vọng (phường Quang Hanh), Cụm di tích Đền Vũng Đục (phường Cẩm
Đông), Chùa Phả Thiên, chùa Linh Sơn (phường Cẩm Sơn), Đình- Nghè Cẩm Hải (xã
Cẩm Hải)...
Bên cạnh đó, nhằm bước đầu quy hoạch và phát triển du lịch nghỉ dưỡng, thành
phố đã đầu tư nâng cấp, mở rộng các khu khoáng nóng tại Cẩm Thạch, Cẩm Thuỷ,
Quang Hanh, hình thành khu du lịch nghỉ dưỡng hiện đại, khép kín. Tại đây, ngoài
dịch vụ tắm còn có khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vui chơi, giải trí… nhằm thu hút
khách du lịch đặc biệt là khách du lịch nước ngoài.
Nhằm đẩy mạnh liên kết vùng, đặc biệt là với TP Hạ Long - nơi có Vịnh Hạ
Long được hai lần tổ chức UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới và quần
thể các hòn đảo huyện Vân Đồn, thành phố đã nghiên cứu lập quy hoạch đầu tư các
cảng biển, bến tàu phục vụ tham quan du lịch trên Vịnh Bái Tử Long. Đồng thời phối
hợp với các sở, ban ngành, UBND các địa phương Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô, Móng
Cái… xây dựng và quảng bá các tour, tuyến du lịch biển kết nối từ Hạ Long - Bái Tử
Long- Vân Đồn - Cô Tô gắn với du lịch tâm linh Đền Cửa Ông.
Một đặc điểm nữa không thể không nhắc đến đó là thành phố đang chú trọng
phát triển loại hình du lịch tham quan các di tích ngành than. Để thực hiện điều này,
UBND thành phố đã có kế hoạch cụ thể, phối hợp với các doanh nghiệp ngành than tổ

16


chức phát triển loại hình du lịch tham quan các di tích ngành than, tham quan khai thác
than (Lò giếng đứng Mông Dương, khai trường than Cọc 6…).
Mặc dù có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển du lịch, tuy nhiên trong những
năm qua, TP Cẩm Phả vẫn chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng này. Công

tác đầu tư vào du lịch vẫn mang tính tự phát và manh mún; cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động du lịch còn nghèo nàn và lạc hậu. TP Cẩm Phả hiện có trên 100 cơ sở lưu trú,
trong đó chỉ có 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao, 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao và
có khoảng 60 nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống. Các tuyến điểm du lịch, bãi tắm
nhìn chung còn đơn sơ, dịch vụ du lịch hầu như chưa phát triển.
2.2.1.1 Thiết lập tour du lịch vung Tây Nam Bộ 5 ngày 4 đêm
Ngày 1:Hà Nội- Thành phố Hồ Chí Minh- Mỹ Tho- Bến Tre- Cần Thơ.
Buổi sáng:
4h30: Xe và hướng dẫn viên đón đoàn khách trước cửa Nhà Hát Lớn, Hà Nội
khởi hành ra sân bay Nội Bài, làm thủ tục và đáp chuyến bay đi Thành phố Hồ Chí
Minh
9h: Sau khi du khách làm xong các thủ tục tại sân bay và nghỉ ngơi, xe đón đoàn
khách, xuất phát từ Sài Gòn đi Mỹ Tho và Bến Tre. Trên đường đi, du khách sẽ được
ngắm nhìn một số địa điểm nổi tiếng tại thành phố Hồ Chí Minh: Nhà thờ, Dinh độc
lập, Bưu điên thành phố, Chợ Bến Thành,…
10h45: Du khách có mặt tại Mỹ Tho, thưởng thức một số món ăn nổi tiếng và
nghỉ ngơi tại nhà hàng địa phương.
Buổi chiều:
13h30:Du khách sẽ được đi du thuyền trên sông Tiền thơ mộng, nhìn ngắm
những bè cá nổi dọc hai bên bờ sông, tham quan bốn cù lao nổi tiếng Long, Lân, Quy,
Phụng.
Đoàn lên xuồng lớn, chạy xuôi theo dòng sông Tiền đến Rạch Tân Thạch, tham
quan lò làm kẹo dừa, lò bánh tráng, đặc sản của Bến Tre, du khách có thể tự tay mình
làm ra những viên kẹo dừa thông qua các khâu như tách, nạo dừa, trộn dừa, cắt và gói
thành viên.
Sau đó, du khách đi xuồng len lỏi trong những rạch nhỏ, ngắm nhìn hai hàng dừa
nước thiên nhiên, đến thăm nhà dân, thưởng thức trái cây theo mùa và nghe đờn ca tài
tử Nam Bộ.

17



16h: Quý khách khởi hành đi Cần Thơ, đến khách sạn, làm thủ tục nhận phòng và
nghỉ ngơi.
Buổi tối:
19h30: Du khách ăn tối trên du thuyền nổi Cần Thơ, thưởng thức các món ăn
miền Tây đa dạng, sau đó nghỉ đêm tại khách sạn ở Cần Thơ.
Ngày 2: Cần Thơ- Sóc Trăng- Bạc Liêu-Cà Mau.
Buổi sáng:
Đoàn khách ăn sáng tại khách sạn.
7h15: Xe đón đoàn đi tham quan Bến Ninh Kiều, đặt chân xuống tàu, du khách
sẽ cảm nhận được không khí của miền Tây sông nước hiền hòa.
Du khách tham quan chợ nổi Cái Răng để tận mắt thưởng ngoạn cảnh người dân
mua bán nhộn nhịp trên sông đồng thời tìm hiểu đời sống, thói quen sinh hoạt giản dị
của người dân Nam Bộ.
9h15: Đoàn ghé thăm chùa Chén Kiểu, Sóc Trăng, một trong những ngôi cổ tự có
nét kiến trúc độc đáo với khuôn viên rộng và rất nhiều cây xanh.
10h30: Đoàn dùng cơm trưa với một số đặc sản địa phương và nghỉ ngơi tại nhà
hàng.
Buổi chiều:
13h: Đoàn tiếp tục cuộc hành trình đến Bạc Liêu, tham quan nhà công tử Bạc
Liêu,với không gian thoáng đãng và kiến trúc hài hòa, nơi lưu dấu ấn cuộc sống hào
phú của các đại điền chủ xưa.
Buối tổi:
Đoàn ăn tối và nghỉ đêm tại khách sạn ở Cà Mau, du khách tự do tham quan Cà
Mau.
Ngày 3: Cà Mau- Rạch giá
Buổi sáng:
Du khách dùng bữa sáng tại khách sạn, sau đó làm thủ tục trả phòng khách sạn.
7h45: Xe đón đoàn tại khách sạn, đưa du khách đến tham quan Mũi Cà Mau, nơi

tận cùng thiêng liêng của đất nước.
10h30: Đoàn đến khu du lịch sinh thái Mũi Cà Mau, ngắm nhìn đất trời cực Nam
Tổ quốc, du khách sẽ được tham quan và chụp ảnh lưu niệm tại mốc tọa độ quốc gia,
Pano biểu tượng Mũi Cà Mau.

18


Sau đó, đoàn đi tham quan hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Mũi
Cà Mau- khu dự trữ sinh quyển thế giới, khám phá hệ sinh thái rừng ngập mặn tự
nhiên có giá trị rất cao về đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, môi trường, văn
hóa và lịch sử.
11h30: Đoàn dùng cơm trưa tại nhà hàng, thưởng thức các món ăn thủy hải sản
đặc trưng nơi đây.
Buổi chiều:
13h30: Đoàn quay trở về thành phố Cà Mau, xuất phát đi Rạch Giá. Trên đường
đi, du khách sẽ được nghe thuyết minh về một số đặc điểm nổi bật của Rạch Giá cùng
với các gợi ý về các điểm ăn uống, vui chơi nổi tiếng để du khách tự do khám phá vào
buổi tối.
18h30: Đến Rạch Giá, đoàn nhận phòng khách sạn, nghỉ ngơi và ăn tối tại khách sạn.
Buổi tối:
Du khách tự do khám phá Rạch Giá, sau đó nghỉ đêm tại Rạch Giá.
Ngày 4: Tour du lịch Rạch Gía- Châu Đốc – Miếu Bà - Rừng Tràm Trà Sư
Điểm khởi hành: khách sạn tại Rạch giá
Điểm đến: Châu Đốc - Chùa Bà - Rừng Tràm Trà Sư
Lịch trình tour Châu Đốc - Rừng Tràm Trà Sư
*NỔI BẬT:
Tham quan Miếu Bà Chúa Xứ nổi tiếng
Khám quá hệ sinh thái đặc sắc mùa nước nổi
Thỏa sức “săn” chim

Thưởng thức đặc sản Miền Tây: cá lóc nướng trui, gà hấp lá trúc, cá rô kho tộ…
Buổi sáng:
08h00: Xe và hướng dẫn viên đón khách tại điểm hẹn, khởi hành đi Châu Đốc,
bắt đầu tour du lịch. Quý khách dừng chân ăn sáng tại nhà hàng địa phương. Trên
đường đi, quý khách sẽ nghe thuyết minh về Miền Tây và tham gia các trò chơi thú vị
trên xe cùng hướng dẫn viên.
Buổi trưa:
10h00: Đến Châu Đốc, quý khách nhận phòng khách sạn nghỉ ngơi. Dùng cơm
trưa với các đặc sản tại nhà hàng với thực đơn các món ăn đặc sản của địa phương:
13h00: Xe đón đoàn đi tham quan

19


14h00: Xe đưa đoàn đến địa điểm tham tham quan:
Viếng Miếu Bà Chúa Xứ nổi tiếng hiển linh tọa lạc ở chân núi Sam, một trong
những ngôi miếu lớn và linh thiêng nhất ở Việt Nam.
Viếng Tây An Cổ Tự được xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia.
Lăng Thoại Ngọc Hầu - Người có công khai mở đất An Giang, quý khách tiếp tục
viếng Chùa Hang, ngôi chùa gắn với truyền thuyết hai con rắn lớn biết nghe kinh Phật.
15h00: Khành đến tham quan Rừng tràm trà sư. Đến nơi đây, quý khách sẽ được
trải nghiệm thú vị không thể bỏ lỡ là đi thuyền trên đồng nước mênh mang, được tự
tay chèo thuyền để cảm nhận vẻ đẹp thanh bình khi mũi thuyền nhè nhẹ rẽ thảm bèo
xanh mướt tiến sâu vào rừng. Khi tham quan rừng Trà Sư, khách tham quan sẽ được
thưởng thức những món ăn đặc sản của rừng với cá lóc đồng, gà vườn… Cá lóc nướng
trui gói bánh tráng, cá lóc chiên xù, gà vườn nấu cháo, gà vườn hấp rượu… với giá cả
rất hợp với túi tiền của mọi người, và kinh nghiệm cho chúng ta có thức ăn ngon sau
khi tham quan rừng, đó là trước khi vào tham quan rừng, chúng ta có thể đặt thức ăn
ngay đầu rừng, sau khi đã quan xong thì chúng ta có ngay thức ăn nóng để thưởng thức
mà không cần chờ đợi.

Buổi tối:
18h00: Xe đón đoàn về khách sạn nghỉ ngơi
20h00: Về đến khách sạn, khách tham quan tự do đi dạo và khám phá cuộc sống
về đêm tại địa phương
Ngày 5: Tour Rừng tram trà sư- chùa Hang – Cá Sấu Long Xuyên – Sài Gòn
Sáng:
7h00: Du khách ăn sáng tại khách sạn
8h00: Xe đón quý khách tại khách sạn
Trưa:
10h00: đến Chùa Hang, xe đưa đoàn đi tham quan chùa Hang, viếng Tây An Cổ
Tự, Lăng Thoại Ngọc Hầu, miếu Bà Chúa Xứ. Du khách có thể thuê xe lôi đạp đi chợ
đêm Núi Sam, hoặc dạo quanh thị xã.
12h30: quý khách ăn trưa tại nhà hàng địa phương.
14h00: tham quan trại Cá Sấu Long Xuyên. Khi mới bước vào trại nuôi cá sấu
Long Xuyên, người ta không nghĩ đây là trại nuôi cá sấu vì không gian trước mặt là
một khu hàng quán cà phê ngoài trời với những cây cổ thụ và nhiều loại cây hoa lá

20


chen lẫn nhau với những bàn ghế dưới bóng mát của những tàng cây to trông rất yên
bình và thơ mộng của một khu vườn quán cà phê sinh thái. Du khách có thể dạo chơi
trong khu vườn sinh thái với những loài thực vật, những loài thú quý hiếm đang được
bảo tồn và phát triển cùng loài cá sấu như kỳ đà, ba ba, chim, sáo…
16h00: xe khách đón đoàn ra sân bay khởi hành về Hà Nội. Trên đường đi, quý
khách mau đồ lưu niệm và đặc sản địa phương
Tối:
21h00: Về đến Hà Nội kết thúc tour du lịch 5 ngày 4 đêm, hướng dẫn viên chia
tay và hẹn gặp lại quý khách.
2.2.2 . Xác định chi phí và giá bán (chưa bao gồm thế VAT) của chương trình

du lịch Tây Nam Bộ trọn gói 5 ngày 1 đêm căn cứ vào các số liệu:
-

Tổng số khách: 25

-

Lưu trú: 700.000 đồng/phòng /đêm (phòng đôi hoặc 2 giường)

-

Ăn uống: 800.000 đồng/người

-

Vé thắng cảnh và vận chuyển tại điểm: 800.000 đồng/người

-

Phí bảo hiểm du lịch: 20.000 đồng/người/ngày

-

Vé máy bay (đi và về): 1.500.000 đồng/người

-

Giá thuê ô tô5.000.000 đồng

-


Lưu xe qua đêm: 100.000 đồng/ đêm

-

Bồi dưỡng HDV: 500.000 đồng/ ngày

-

Chi phí khác: 6.000.000 đồng

-

Lãi suất định mức: 15%

*Chi phí biến đổi (chi phí tính cho 1 khách du lịch):
-

Lưu trú: 350.000 đồng/đêm*4 = 1.400.000 đồng/người

-

Ăn uống: 800.000 đồng/ người

-

Vé thắng cảnh và vận chuyển tại điểm: 800.000 đồng/ người

-


Phí bảo hiểm du lịch: 20.000 đồng*5 = 100.000 đồng/người

-

Vé máy bay: 1.500.000 đồng/người

 Tổng chi phí biến đổi = 1.400.000 + 800.000 + 800.000 + 100.000 +
1.500.000 = 4.600.000 đồng
*Chi phí cố định (chi phí cho cả đoàn khách):
-

Giá thuê ô tô: 5.000.000 đồng

21


-

Lưu xe qua đêm: 100.000 đồng*4 = 400.000 đồng

-

Bồi dưỡng HDV: 500.000 đồng*5 = 2.500.000 đồng

-

Chi phí khác: 6.000.000 đồng

 Tổng chi phí cố định: 5.000.000 + 400.000 + 2.500.000 + 6.000.000 =
13.900.000 đồng

*Chi phí cho 1 khách du lịch = 4.600.000 + 13.900.000 : 25 = 5.156.000 đồng/
người
*Chi phí cho cả đoàn khách: 5.156.000* 25 = 128.900.000 đồng
*Lợi nhuận dự kiến: 128.900.000* 15% = 19.335.000 đồng
=> Giá bán của chương trình du lịch trọn gói là: 128.900.000 + 19.335.000 =
148.235.000 đồng
=> Giá vé mỗi khách là: 148.235.000 : 25 = 5.929.500 đồng
2.2.3 Đánh giá việc khai thác tài nguyên du lịch vùng Tây Nam
Ưu điểm:
- Điều kiện thời tiết thuận lợi, ôn hòa, thu hút nhiều du khách cả trong và ngoai
nước
- Có loại hình chợ nổi độc đáo gây sự tò mò thích thú cho du khách, đây là đặc
trưng chỉ có ở vùng này
-Có tiềm năng du lịch lớn, có sự kết hợp giữa du lịch sinh thai và du lịch bằng
thuyền trên các con sông gây sự hứng thú, trải nghiệm mới cho du khách
- Vị trí địa lý là sông nước, hệ thống kênh rạch chằng chịt và núi rừng biển đảo
đã giúp hình thành một vùng sinh thái đa dạng, chứa những cảnh quan hùng vĩ hấp dẫn
như rừng dừa Bến Tre, tràm chim Tam Nông, chợ nổi Sa Đéc- Cần Thơ, biển đảo Phú
Quốc nổi tiếng, rừng đước Năm Căn. Đặc biệt hình ảnh cánh đồng lúa chín vàng trải
rộng mênh mông thực sự là một trong những hình ảnh đẹp nhất của miền Tây Nam Bộ
và nó thực sự làm choáng ngợp những du khách lần đầu được chứng kiến.
- Người dân vùng Tây Nam Bộ thật thà, chất phác, giâu lòng hiếu khách. Nguồn
nhân lực chủ yếu là hướng dẫn viên và cư dân địa phương mang đến những ấn tượng
khá tốt với du khách bằng sự nhiệt tình, chân thành.
Hạn chế
- Hoạt động du lịch chưa mang tinh chất quy mô, chuyên nghiệp cao, còn mang
tính tự phát. Từ 2001-2010, lượng khách du lịch chỉ tăng 12%/ năm. Thu nhập từ du

22



lịch chiếm chỉ 3% so với cả nước. Năm 2008 lượng khách du lịch quốc tế chỉ chiếm
9,4% lượng khách quốc tế và chiếm 14% tổng lượng khách du lịch nội địa.
- Tuy nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên dồi dào
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu do ngoại ngữ kém, nghiệp vụ còn kém

23


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
DU LỊCH VÙNG TÂY NAM BỘ
3.1. Một số định hướng phát triển của vùng Tây Nam Bộ
Trong Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Đề án phát triển du lịch vùng Tây Nam Bộ đến năm 2020 và một số nghiên cứu
khoa học đã định hướng khá rõ về hệ thống sản phẩm và hình ảnh điểm đến vùng. Tuy
nhiên, cho đến nay, việc phát triển du lịch TNB vẫn chưa được như mong muốn
Thứ nhất,theo nhận định của các chuyên gia trong ngành Du lịch, thực trạng phát
triển của du lịch TNB không có gì thay đổi nhiều trong suốt thời gian từ năm 2006 đến
nay. Điều đáng chú ý là trong suốt quãng thời gian đó, các tỉnh, thành phố trong vùng
TNB vẫn loay hoay với việc định hình đâu là sản phẩm du lịch đặc thù khi mà địa
phương nào cũng có những sản phẩm gần giống nhau. Hầu hết các địa phương trong
vùng đều dựa vào tài nguyên du lịch sẵn có để phát triển du lịch. Chính tình trạng
trùng lắp về sản phẩm du lịch sông nước, du lịch sinh thái giữa các địa phương trong
vùng diễn ra phổ biến đã làm giảm tính hấp dẫn của du lịch TNB Do vậy định hướng
trong thời gian sắp tới là phải xác đinh, xây dựng được sản phẩm đăc trưng của từng
địa phương để tránh gây nhàm chán với du khách
:- Thứ hai là việc phát triển du lịch vùng Tây Nam Bộ phải thể hiện ở tầm nhìn
và hành động cụ thể để hiện thực hóa. Cách làm du lịch phải khắc phục tình trạng
mang tính tự phát, thiếu chuyên nghiệp.
- thứ ba, Vùng Tây nam bộ đang đối diện với những vấn đề về phát triển du lịch

bền vững, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường, suy giảm tài nguyên tự nhiên và tác
động của biến đổi khí hậu. Do đó, phát triển bền vững du lịch vùng cần hướng tới hạn
chế những tác động tiêu cực đối với tài nguyên môi trường; giảm nhẹ tác động của
biến đổi khí hậu đến người dân và sự phát triển bền vững chung của cả vùng là vấn đề
đặt ra hiện nay..
-- Thứ tư "Những sản phẩm du lịch đặc thù của vùng TNB đã được khai thác,
nhưng hiện mới ở góc độ địa phương, chứ không phải góc nhìn của toàn vùng. Vấn đề
liên kết giữa các vùng cũng đã được đặt ra từ lâu, nhưng không có "nhạc trưởng", dẫn
đến tình trạng khai thác sản phẩm du lịch chồng chéo nhau. Do vậy trong thời gian tới
định hướng cần phải điều chỉnh lại, để từng địa phương phát huy được thế mạnh của

24


mình và liên kết các thế mạnh với nhau để phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng
TNB đẻ tạo nên sức mạnh của cả vùng".
3.2. Một số giải pháp nâng cao việc khai thác tài nguyên du lịch vùng Tây
Nam Bộ.
Sản phẩm ( Produce)
Có thể nói rằng sản phẩm du lịch của vùng Tây Nam Bộ rất nghèo nàn, do vậy
khó có thể giữ chân khách du lịch lâu, việc đầu tư cho các gói sản phẩm là điều cần
thiết.
Cần phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của cả vùng (du lịch tham quan miệt
vườn,sông nước, du lịch cộng đồng; du lịch tìm hiểu văn hóa; du lịch sinh thái..) và
theo đặc trưng từng khu vực thuộc ĐBSCL, gồm các sản phẩm đặc thù chính và các
sản phẩm chuyên đề có tiềm năng phát triển ở các khu vực với mục tiêu làm rõ nét sản
phẩm du lịch của cả vùng ( du lịch lễ hội , tín ngướng ; du lịch tham quan di tích lịch
sử cách mạng du lịch nghỉ dưỡng biển đảo..).
Phát triển các loại liên kết sản phẩm du lịch khu vực ĐBSCL: trên cơ sở phát huy
mọi hình thức liên kết phục vụ phát triển sản phẩm du lịch làm sao không trùng lặp ít

nhất trong 1 tour du lịch của khách: Liên kết theo loại hình sản phẩm chuyên đề; tạo sản
phẩm du lịch đa dạng – sản phẩm du lịch tổng hợp; theo không gian: không gian tương
đồng; liên vùng; kết trong Tiểu Vùng Mekong; Liên kết các loại hình dịch vụ tạo sự
khác biệt; các lĩnh vực có thế mạnh xây dựng những sản phẩm du lịch tiềm năng.
Nâng cao chất lượng của các dịch vụ các điểm đến, tour, tuyến, cơ sở lưu trú, nhà
hàng, khách sạn, nơi mua sắm, tạo điều kiện giữ chân khách lâu hơn.. Các Tour , tuyến
phải hấp dẫn và khoa học kết hợp du lịch đồng bằng, sông rạch, núi và biển đảo làm
hấp dẫn cho du khách.
Định hướng về sản phẩm du lịch đồng bằng sông Cửu Long là du lịch cộng đồng,
tận dụng lợi thế phong cách đồng quê sông nước, với cơ sở vật chất là nhà dân, vụ
mùa, vườn cây ăn trái.
Giá (Price )
Kết hợp với các công ty du lịch để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch có mức giá hợp
lí , phù hợp với nhiều đối tượng khách du lịch khác nhau, những tour du lịch có giá rẻ
sẽ phù hợp với những nhóm khách hàng có khả năng chi trả thấp , những tour du lịch
có mức giá cao hơn sẽ thích hợp với những đối tượng là khách du lịch quốc tế và

25


×