Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của nhân trần và bồ bồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.52 MB, 91 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TÊ
TRƯỞNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG TUẤN

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHố NG OXY HOÁ CỦA
NHÂN TRầ N (Adenosma caeruleum R.Br.)
VÀ Bồ Bồ (Adenosma capitatum Benth.)
LUậ N VĂN THạ C s ĩ Dư ợ c HỌC

Chuụêa ngành: Dược liệu-Dược học cổ truyền
Mõ sô': 03.02.03

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Ts. Nguyễn Viết Thân
Ts. Nguyễn Duy Thuần
NƠI THựC HIỆN:
Bộ môn Dược liệu và phòng nghiên cứu trung tâm-Trường
Đại học Dược Hà nội
Viện hoá học- Trung tâm khoa học và công nghệ quốc gia
Phòng dược lý sinh hoá-Viện Dược liệu Hà nội

HÀ NỘI-2002


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi luôn nhận được sự
quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầỵ cô, các anh, các chị uà các
bạn đồng nghiệp.


Đ ể bày tỏ lòng biết ơn của m ình tôi xin chân thành cảm ơn.
Ts. N guyễn Viết Thân
Ts. N guyễn Duy Thuần
Là những rtgười thầy dõ hết lòng giúp đ ỡ hướng dẫn tôi hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin trân thành cảm ơn:
Ts. Đỗ Ngọc Thanh đã giúp tôi trong việc đo phổ, đo độ chảy.
PGS. Chu Đình Kính, Th.s. Đỗ Quỵên đã giúp tôi trong việc đo
p h ổ uà xác định cấu trúc.
Các thầỵ cô trong bộ m ôn Dược liệu, các cán bộ Phòng Đào tạo
sau đại học và các bộ m ôn Phòng ban khác của trường Đại học Dược
Hà nội.
Phòng Dược ỉỷ Sinh hoá - Viện Dược liệu.
Tôi củng xin bàỵ tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố m ẹ đã hết lòng
quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
X in chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 05/09/2002

DS. NGUYỄN HOÀNG TUẤN


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................
PHẦN 1. TỔNG QUAN.........................................................................
1.1. Khái niệm về gốc tự do, sự hình thành các dạng oxy hoạt
động và hệ thống các chất chống oxy hoá trong cơ thể........................
1.1.1. Khái niệm về gốc tự do............................................................
1.1.2. Sự hình thành của các dạng oxy hoạt động...........................

1.1.3. Hệ thống các chất chống oxy hoá trong cơ thể.....................
1.2. Sự liên quan giữa gốc tự do với một số quá trình bệnh lý.....
1.2.1. Gốc tự do với một số quá trình viêm.....................................
1.2.2. Gốc tự do với bệnh tim mạch.................................................
1.2.3. Gốc tự do với quá trình ung thư..............................................
1.3. Các phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá................
1.3.1. Phương pháp sàng lọc (Screening test)...................................
1.3.2. Phương pháp định lượng malonyldialdehyd..........................
1.3.3. Phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng xác
định chỉ số Iod..........................................................................................
1.3.4. Phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng cách đo
các dien liên hợp......................................................................................
1.3.5. Phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng cách đo
hydroperoxyd...........................................................................................
1.3.6. Các phương pháp phát hiện gốc tự do tạo ra trong quá trình
peroxyl hoá..............................................................................................
1.3.6.1. Phương pháp đồng trùng hợp chắp nối................................
1.3.6.2. Các phương pháp đo phát quang sinh học..........................
1.3.7. Phương pháp đo pentan và etan..............................................
1.4. Sơ lược về tình hình nghiên cứu chất chống oxy hoá trong
thuốc đông dược và tân dược..................................................................
1.4.1. Chất chống oxy hoá trong thuốc tân dược.............................
1.4.1.1. Thuốc chống viêm................................................................
1.4.1.2. Thuốc tim mạch....................................................................
1.4.1.3. Thuốc chống lão hoá............................................................
1.4.2. Các chất chống oxy hoá trong dược liệu..............................
1.5. Những kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học của Nhân

Trang
1

3
3
3
3
4
5
5
6
7
7
8
10
11
12
12
13
13
13
14
14
14
14
15
16
16


trần (Adenosma cearuleum) và Bồ bồ (Adenosma capitatum)..............
1.5.1. Những kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học của
Nhân trần (Adenosma cearuleum)..........................................................

1.5.2. Những kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học của Bồ
bồ (Adenosma capitatum).......................................................................
PHẦN 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ......
2.1. Nguyên liệu.................................................................................
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật............................................................
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học............................................................
2.2.3. Nghiên cứu về tác dụng sinh học............................................
2.2.3.1. Xác định hoạt độ chống oxy hoá trên in vitro....................
2.2.3.2. Phương pháp xác định Hoạt độ chống oxy hoá trên in
vivo............................................................................................................
2.2.3.3. Phương pháp xác định GPT.................................................
2.2.3.4. Phương pháp xác định bilirubin...........................................
2.3. Phương tiện nghiên cứu..............................................................
2.3.1. Động vật thí nghiệm................................................................
2.3.2. Máy, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu..................................
PHẦN 3. THỰC NGHIỆM VÀ Kế T QUẢ...........................................
3.1. Thực vật.......................................................................................
3.1.1. Mô tả đặc điểm thực vật, dược liệu, vi phẫu, bột của Nhân
trần............................................................................................................
3.1.2. Mô tả đặc điểm thực vật, dược liệu, vi phẫu, bột của Bồ bồ..
3.2. Hoá học.....................................................................................
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ của Nhân trần và Bồ bồ
bằng phản ứng hoá học...........................................................................
3.2.2. Quy trình chiết tách flavonoid từ Nhân trần và Bồ bồ.........
3.2.3. Phân tích hỗn hợp flavonoid bằng sắc ký lớp mỏng và sắc
ký g iấy .....................................................................................................
3.2.4. Định lượng flavonoid toàn phần và cắn đã loại
flavonoid...................................................................................................
3.2.5. Phân lập flavonoid của Nhân trần...........................................

3.2.6. Nhận dạng GNT„ GNT2 và NT2.............................................
3.2.6.1. Nhận dạng GNT,...... ...........................................................
3.2.6.2. Nhận dạng GNTj.................................................
....... .
3.2.6.3. Nhận dạng NT2.....................................................................
3.3.
Tác dụng sinh học..................................................................

20
20
20
22
22
22
22
22
22
22
23
23
24
24
24
24
26
26
26
30
34
34

39
41
44
46
47
47
49
53
55


3.3.1. Xác định hoạt độ chống oxy hoá in vitro các phân đoạn
chiết xuất của Nhân trần.........................................................................
3.3.1.1. Xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng phương pháp xác
định chỉ số Iod..........................................................................................
3.3.1.2. Xác định hoạt độ chống oxy hoá theo phương pháp định
lượng MDA..............................................................................................
3.3.2. Xác định hoạt độ chống oxy hoá in vitro các phân đoạn
chiết xuất của Bồ bồ.................................................................................
3.3.2.1. Xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng phương pháp xác
định chỉ số Iod..........................................................................................
3.3.2.2. Xác định hoạt độ chống oxy hoá theo phương pháp định
lượng MDA..............................................................................................
3.3.3. So sánh hoạt độ chống oxy hoá của Nhân trần và Bồ bổ trên
in vitro.......................................................................................................
3.3.4. Thử tác dụng chống oxy hoá, bảo vệ tế bào gan hỗn hợp
flavonoid toàn phần của Nhân trần và Bồ bồ.........................................
3.3.4.1. Định lượng MDA trong các mẫu ganchuột.......................
3.3.4.2. Xác định hoạt độ GPT ở huyết thanh chuột........................
3.3.4.3. Xác định hàm lượng bilirubin ở huyếtthanh chuột............

PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................
TÀI LIỆU LIỆU THAM KHẢO............................................................
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG B ố .............................
PHỤ LỰC I..............................................................................................
PHỤ LỤC II...........................................................................................
PHỤ LỤC III...........................................................................................

55
55
58
60
60
61
62
63
63
65
66
69
71
75
76
79
83


CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BB
CSI
GPT


BỒ bồ
Chỉ số Iod
Glutamic piruvic transaminase

GSH
GSH-PO

Glutathion
Glutathion peroxydase

HDL
IR
LDH

High density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao)
Infra red (Hồng ngoại)
Lactat dehydrogenase

LDL
MDA
MS

Low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp)
Malonyldialdehyd
Mass spectrometry (Phổ khối)

NAD

Nicotinamid adenin dinucleotid

Nhân trần
Sắc ký lớp mỏng
Superoxyd dimutase
Ultra violet (Tử ngoại)

NT
SKLM
SOD

uv


ĐẶT VẤN ĐỂ
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học, được sự hỗ
trợ của các phương tiện khoa học và kỹ thuật hiện đại, các nhà khoa học đã
chứng minh sự có mặt của gốc tự do trong các hệ sinh học [2], [3].
Việc khám phá ra các gốc tự do của oxy và dạng oxy hoạt động nói
chung gắn liền với những phát hiện các chất có khả năng phân huỷ, loại bỏ
các dạng oxy hoạt động này, chúng được gọi là các chất chống oxy hoáantioxydant-enzym superoxyd dimutase (SOD); glutathion peroxydase (GSHPO); glutathion (GSH)...
Mặc dù với nồng độ rất thấp nhưng do có tính oxy hoá mạnh các gốc tự
do dễ dàng tương tác với hầu hết các chất hữu cơ ở nơi sinh ra, tạo ra các hợp
chất peroxyd. Quá trình biến một phân tử hữu cơ (chủ yếu là các acid béo
chưa no) ở các tổ chức này thành peroxyd lipid được gọi là quá trình peroxy
hoá.
Bình thường quá trình peroxy hoá chỉ xảy ra ở mức độ sinh lý nhất định
để tham gia điều hoà các hoạt động của tế bào và tổng hợp nhiều chất mới. Lẽ
đương nhiên lượng antioxidant trong cơ thể bình thường luôn đáp ứng đầy đủ
khả năng phân giải các dạng oxy hoạt động để cho cân bằng giữa các dạng
oxy hoạt động và các chất chống oxy hoá luôn tồn tại ở mức độ sinh lý.
Vì một lý do nào đó, thường là do ảnh hưởng của tác nhân gây bệnh thì

các dạng oxy hoạt động gia tăng, các chất chống oxy hoá giảm, kết quả là tạo
ra trong cơ thể nhiều gốc tự do, quá trình peroxy hoá lipid gia tăng làm nhiễm
độc và huỷ hoại tế bào và xa hơn là dẫn đến các quá trình bệnh lý khác (lão
hoá, viêm hoại tử, ung thư...). Trong các trường hợp này người ta đã nghĩ đến
việc đưa thêm các chất chống oxy hoá từ ngoài vào, thuộc loại này chúng ta đã
biết đến vitamin

c, vitamin E, các flavonoid, các thiol...

Gần đây việc nghiên cứu các thuốc có tác dụng bảo vệ gan được nhiều
tác giả đánh giá theo cơ chế gốc tự do. Nhiều tài liệu công bố về những thuốc


có tác dụng bảo vệ gan mới xuất hiện trên thị trường như Fortex, Nissel.. đều
có những phần đánh giá rõ rệt về ảnh hưởng của thuốc tới quá trình peroxy
hoá lipid màng tế bào, tới hàm lượng các chất glutathiol (GSH) [15]. Trong
thực vật nói chung, trong thuốc đông y nói riêng cũng có rất nhiều chất chống
oxy hoá và bảo vệ gan [2], [13], [14], [15], [16], [17], [20], [28], [31], [33],
[35], [36], [38], [43], [44].
Những nghiên cứu đã công bố về chất chống oxy hoá trong dược liệu
cho thấy Nhân trần là một trong những dược liệu có hoạt tính chống oxy hoá
cao nhất [13], [15], [16], [17], [20], [28], Nhằm mục đích góp phần tiêu chuẩn
hoá dược liệu, chống nhầm lẫn và nghiên cứu sâu hơn về tác dụng chống oxy
hoá, bảo vệ gan của Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.) và Bồ bồ
(Adenosma capitatum Benth.) họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae) chúng tôi
thực hiện đề tài với một số nội dung sau:
• Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu của Nhân trần và Bồ bồ.
• So sánh tác dụng chống oxy hoá của Nhân trần và Bồ bồ.
• Nghiên cứu hoạt chất chông oxy hoá trong Nhân trần trên in vitro và
in vivo đ ể làm cơ sở cho một số chế phẩm bảo vệ gan.



PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về gốc tự do, sự hình thành các dạng oxy hoạt động
và hệ thống các chất chống oxy hoá trong cơ thể [26], [27].
1.1.1. Khái niệm vê gốc tự do.
Gốc tự do là những tiểu phân hoá học (nguyên tử, phân tử, ion...) có điện
tử không cặp đôi ở orbital hoá trị. Ví dụ: gốc metyl *CH3, gốc hydro *H, gốc
c r , gốc superoxyd 0 2”*...
Ký hiệu: Dấu (•) để chỉ electron độc thân.
Dấu (-) để chỉ anion tích điện âm.
Đặc điểm của gốc tự do:
* Do có điện tử độc thân (tức là một tiểu phân mang điện, luôn chuyển
động), nên gốc tự do có mô men từ spin.
* Các gốc tự do có khả năng phản ứng cao.
1.1.2. Sự hình thành của các dạng oxy hoạt động.
Oxy được hít thở theo đường hô hấp vào máu rồi tới tận các tế bào, tham
gia nhiều phản ứng sinh hoá học cơ bản để duy

trìsự sống.Những phản ứng

sinh hoá học quan trọng nhất có sự tham gia của oxy là một loạt các phản ứng
oxy hoá-khử liên tiếp nhau xảy ra ở chuỗi hô hấp tế bào. úng với mỗi giai
đoạn oxy nhận một điện tử, tạo ra một trạng thái gốc trung gian. Đầu tiên oxy
nhận một điện tử từ phân tử cytocrom, tạo ra gốc superoxyd (0 2~*), gốc
superoxyd này nhanh chóng được các enzym superoxyd dismutase (SOD)
phân huỷ, tạo ra hydroperoxyd (H20 2) theo phản ứng:
0 2- + 0 2“* + 2H+

H20 2 + 0 2



ở những nấc tiếp theo là những tiểu phân trung gian như hydroperoxyd
(H20 2), gốc hydroxyl (*OH). Những tiểu phân này rất dễ nhường hoặc nhận
điện tử. Vì thế người ta gọi là những tiểu phân có khả năng phản ứng cao.
Một số ion kim loại chuyển tiếp: Fe2+, Cu2+ có thể xúc tác cho quá trình
tạo ra nhiều gốc hydroxyl trong phản ứng của 0 2“" với H20 2 (phản ứng
Fenton).
0 2- + H20 2

Fe" > *OH + OH" + '0 2

Các gốc *OH có khả năng phản ứng nhanh với các acid béo chưa no tạo
ra các hydroperoxyd lipid (LOOH). Sự phân huỷ các LOOH tiếp theo tạo ra
những gốc mới như gốc alhoxyl (LO’), gốc peroxyl (LOO*). Những tiểu phân
gốc này cũng có tính oxy hoá mạnh, dễ dàng tương tác với các phân tử bên
cạnh tạo ra các phân tử mới.
Tất cả những tiểu phân chứa oxy có hoạt tính cao này ( 0 2"*, *OH, H20 2,
'0 2) được gọi là các dạng oxy hoạt động.
1.1.3. Hệ thống các chất chống oxy hoá trong cơ thể:
Người ta cũng thấy cơ thể có những chất có khả năngphân huỷ, loại bỏ
các dạng oxy hoạt động này, chúng được gọi là nhữngchất chống oxyhoá
điển hình có trong cơ thể như:
* SOD: xúc tác cho phản ứng phân huỷ gốc 0 2~*
0 2- + 0 2- + 2H+ —

H20 2 + Oa

* Glutathion peroxydase (GSH-PO) xúc tác cho phản ứng phân huỷ
H20 2 và LOOH

HOOH + 2G SH -----> GSSG + 2H20
LOOH + 2G SH -----» GSSG + LOH + H20
* Catalase: xúc tác cho phản ứng phân huỷ H20 2


* Vitamin E: loại bỏ các gốc peroxyd lipid (LOO’)
* Vitamin C: phân huỷ 0 2"*, *OH, H20 2
* Các protein giữ Fe2+, Cu2+ ở dạng phức chất (không cho Fe2+, Cu2+ ở
trạng thái tự do xúc tác cho phản ứng Fenton). Transferin lactoferin (phức hoá
Fe2+), ceruloplasmin (phức hoá Cu2+)...
Chính nhờ các chất chống oxy hoá này mà các dạng oxy hoạt động thực
hiện chức năng sinh lý và duy trì cân bằng trao đổi chất. Vì một lý do nào đó,
sự sản sinh ra các dạng oxy hoạt động tăng lên, số lượng và hoạt tính các chất
chống oxy hoá trong cơ thể giảm xuống dẫn tới rối loạn quá trình trao đổi chất
trong các tế bào và dẫn tới quá trình bệnh lý.
1.2. Sự liên quan giữa gốc tự do với một sô quá trình bệnh lý [27].
1.2.1. Gốc tự do vói một sô quá trình viêm.
Khi một tác nhân gây viêm (vi khuẩn, dị vật...) từ ngoài xâm nhập vào
cơ thể thì các tế bào ở đó bị kích thích phát ra yếu tố hoá ứng động kéo bạch
cầu đến làm nhiệm vụ thực bào. Khi tiếp xúc với vi khuẩn hoặc dị vật bạch
cầu mọc ra các giả túc, bao lấy chúng. Khi màng bao quanh đã được khép kín,
ở bạch cầu có sự tăng đột ngột chuyển hoá tiêu thụ oxy để sinh ra 0 2“\ H20 2,
*OH... nhằm tiêu huỷ các tác nhân này. Để bảo vệ mình, bạch cầu cũng sinh ra
rất nhiều các chất chống oxy hoá như SOD, GSH, GSH-PO, Catalase. Song
vẫn có 10% bạch cầu bị chết do chính dạng oxy hoạt động mà nó sinh ra. Khi
bạch cầu bị phân huỷ, các gốc tự do của oxy thoát ra ngoài, tấn công vào các
tế bào xung quanh gây tổn thương, làm cho sự đáp ứng kích thích của tế bào ở
khu vực đó càng xảy ra mạnh hơn. Các gốc tự do được giải phóng ra ngoại bào
góp phần tạo nên các hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau là biểu hiện của viêm.



1.2.2. Gốc tự do với bệnh tim mạch.
Bệnh tim mạch thường là bệnh của người già. Bởi vì khi già thì các dạng
oxy hoạt động tăng, các chất chống oxy hoá giảm. Chính sự chuyển dịch cân
bằng các dạng oxy hoạt động với các chất chống oxy hoá này làm cho lượng
các gốc tự do có nhiều khả năng oxy hoá các hạt lipoprotein tỷ trọng thấp
(LDL).
Các hạt LDL bị oxy hoá không còn ở trạng thái tự nhiên, không còn vai
trò cung cấp cholesterol cho tế bào, trở thành chất lạ bị các đại thực bào hay
các bạch cầu thực bào. Khi nó trầm lắng xuống thành mạch, mỗi hạt LDL bị
oxy hoá, bị bạch cầu hay các đại thực bào ăn theo cơ chế sinh ra các gốc tự do
cứ lớn dần, phát triển thành đám tế bào bọt. Và từ đó các đám tế bào bọt phát
triển thành các mảng vữa xơ thành mạch. Thành mạch tích tụ nhiều tế bào bọt
cứ phình to dần, làm hẹp dần lòng động mạch. Khi lòng động mạch bị thu hẹp
tới 70%-80% so với bình thường là lúc máu lưu thông tới các tổ chức không
đủ nhu cầu. Đặc biệt ở động mạch vành, khi đó bắt đầu xuất hiện những cơn
co thắt ngực và tiếp theo sẽ dẫn tới nhồi máu cơ tim.
Hiện tượng các mảng vữa xơ bong ra, lang thang theo dòng máu và có
thể bít một mao mạch nào đó trên đường di chuyển, gây ra tắc mạch, dẫn đến
nhũn não và các tai biến mạch máu não.
Quá trình nhồi máu cơ tim, nhũn não... đều do máu không được cung
cấp đủ lượng so với nhu cầu. Thời gian máu không được cung cấp đủ theo yêu
cầu gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ. Người ta thấy thiếu máu cục bộ có thể
do tắc mạch hay chèn ép thành mạch gây ra. Hiện tượng này có thể nhất thời,
cũng có thể khá lâu. Khi dòng máu lưu thông lại được đưa tới thì gọi là tưới
máu trở lại.
Người ta thấy rằng các gốc tự do của oxy tăng lên rất nhanh ngay trong
thời gian thiếu máu cục bộ và đặc biệt tăng vọt lên ngay khi tưới máu trở lại.
Chính sự gia tăng các gốc tự do khi thiếu máu cục bộ và tưới máu trở lại (hay



xảy ra khi phẫu thuật, choáng, sốc...) đã góp phần phá huỷ thành mạch, cơ tim
và các tổ chức của cơ thể, làm cho các triệu chứng bệnh tim mạch thêm nặng
ne.
1.2.3. Gốc tự do với quá trình ung thư.
Ngày nay bản chất gốc tự do của các tác nhân ung thư đã dần sáng tỏ.
Mặc dù các tác nhân gây ung thư có bản chất hết sức khác nhau: có thể là tác
nhân vật lý (tia phóng xạ, tia X...), có thể là do tác nhân hóa học (có hàng
nghìn chất hoá học có thể gây ung thư). Song nhìn chung tất cả các tác nhân
này khi xâm nhập vào cơ thể, bị chuyển hoá và kết cục đều dẫn đến hậu quả
làm cho các dạng oxy hoạt động gia tăng.
Sự gia tăng của các gốc tự do, điển hình là gốc *OH, sẽ tạo điều kiện cho
các gốc này tấn công vào các ADN, gây ra những tổn thương về cấu trúc.
Những tổn thương này không được sửa chữa, di truyền lại tức là đột biến xuất
hiện. Làm cho tế bào bình thường phát triển dần thành bất thường. Các tế bào
bất thường phát triển mạch thành u lành và cuối cùng thành u ác tính với các
biểu hiện ung thư lâm sàng.
1.3. Các phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá [25].
Tốc độ của quá trình peroxy hoá lipid nói chung quan hệ đồng biến với
các sản phẩm hình thành ở từng giai đoạn của quá trình peroxy hoá lipid tạo ra
như:
- Lượng các diên liên hợp.
- Lượng các gốc tự do (L \ LO*, LOO\..).
- Các sản phẩm (như MDA: malonyldialdehyd) có khả năng phản ứng
với acid thiobarbituric.
- Các khí etan, pentan giải phóng ra.
Như vậy đo các sản phẩm này người ta có thể đánh giá được quá trình
peroxy hoá lipid, từ đó có thể tính được hoạt độ chống oxy hoá. Có thể nêu
một số phương pháp sau đây:



1.3.1. Phương pháp sàng lọc (Screening test) [16], [33].
Để phát hiện chất chống oxy hoá trong thực vật, một số tác giả đã xây
dựng phương pháp sàng lọc-Screening test, thực chất đó là phương pháp sắc
ký lớp mỏng với quy trình như sau:
- Cho 2 gam nguyên liệu vào lọ penicillin, thêm đầy cồn 90° (khoảng
60ml), nút kín. Để 2 tuần trong bóng tối. Rút 0,02ml dịch chiết chấm lên
bảng sắc ký silufol đã rửa sạch bằng cồn 96° và sấy ở 150°c. Tuỳ theo thành
phần của hỗn hợp cần phân tích mà dung môi khai triển có thể là một trong
các hệ sau.
- Toluen-aceton

(95:5)

- Benzen-methanol

(4:1)

- Benzen-methanol-aceton

(4:1:5)

- n-Butanol-acid acetic-nước

(4:1:5)

Sau khi dung môi chạy được 100 mm, sấy nhanh bản sắc ký sau đó phun
lên bản mỏng dung dịch linetol (acid béo của dầu “lanh”), thành phần chính
của linetol gồm các este của acid oleic, linoleic, linoic, ủ 20 đến 25 phút ở
nhiệt độ 60°-70°C và sau đó hiện màu bằng các thuốc thử sau:

- 30 ml hỗn hợp ethanol-acid acetic-chloroform (5:3:2) thêm 1 ml Natri
Iodua bão hoà trong nước. Các bản sắc ký được phun thuốc thử thì lập tức có
màu nâu của Iod được giải phóng ra dưới tác dụng của peroxyd. Khi sử dụng
các lớp mỏng “sulufol” có chứa tinh bột dính màu sẽ dần dần thành màu nâu
tối và trên nền của nó hiện rõ những vết trắng hoặc kem ở những chỗ có chất
chống oxy hoá. Khi sử dụng các chất hấp phụ khác thì cần phải phun thêm
dung dịch tinh bột 1%.
- Dung dịch N, N -dimethyl-n-phenyldiamin trong hexan 0,3%. Khi phun
dung dịch này lên bản sắc ký đã được ủ với linetol thì xuất hiện màu nâu
hồng, trên nền đó hiện lên vết sáng ở những chỗ có chất chống oxy hoá (màu
không bền vì vậy phải dùng giấy can để vẽ lại vị trí các vết ngay).


- Sau khi chạy sắc ký xong, sấy nhanh và phun dung dịch 3-caroten 0,1%
trong cồn hoặc hexan. Đặt các bản sắc ký vào tủ ấm 60°-70°C hoặc cho tác
dụng tia tử ngoại thì nền bản mỏng sẽ bị mất màu, ngoài những điểm có các
chất chống oxy hoá các vết vàng nhạt còn lại có thể được làm rõ hơn bằng
cách phun dung dịch l%-3% SbCl3 trong chloroform. Kết quả rõ hơn khi hiện
màu bằng dung dịch có chứa P-caroten và linetol (0,1 và 3%) do sự phân huỷ
Ị3-caroten sẽ nhanh hơn dưới ảnh hưởng của các sản phẩm peroxyd của linetol.
- Thuốc thử Emery-Angel: là thuốc thử dùng trong các phương pháp đo
màu để định lượng tocoferol cũng có thể dùng để phát hiện chất chống oxy
hoá. Khi phun hỗn hợp FeCl3 0,2% trong cồn và a .a dipiridin 0,5% trong cồn
(cùng thể tích) thì các vết chất chống oxy hoá sẽ có màu đỏ và dễ dàng phát
hiện trên nền màu trắng nhạt.
Phương pháp Screening test đã được vận dụng ở nước ta như sau [16].
-

Lớp mỏng tráng bằng Silicagel G trên phiến kính 7,5


X

2,5 cm, hoạt

hoá ở 120°c trong 2 giờ.
- Dịch chiết để chấm sắc ký là nước sắc các vị thuốc đông dược.
- Hệ dung môi: n-Butanol-acid acetic-nước (4:1:5).
- Dung dịch phun: dầu gấc tinh chế qua cột oxyd nhôm, lấy đoạn Pcaroten (là chất có màu và dễ bị oxy hoá mất màu).
- Mỗi mẫu dịch chiết khi nào cũng chấm đồng thời 2 bản sắc ký. Sau khi
triển khai xong, để khô dung môi, một bản được phun dung dịch dầu gấc tinh
chế, bản kia không phun. Để cả hai bản vào tủ sấy 60°-70°C trong 30 phút.
Toàn bộ nền bản mỏng có phun dầu gấc lúc đầu có màu vàng, sau khi sấy màu
vàng mất đi (do P-caroten bị peroxy hoá) nếu trên nền trắng còn lại một hoặc
nhiều vết màu vàng thì chứng tỏ trong dịch chiết thuốc có chất chống oxy hoá,
nếu không tạm coi không có. Nếu bản mỏng không phun dầu gấc không có
vết màu vàng nào của dịch chiết tự nhiên thì việc xét kết quả có phần đơn
giản, còn nếu trên bản mỏng đó có vết màu vàng (màu của hợp chất tự nhiên


trong thuốc) thì việc phân tích kết quả phải thận trọng, thí nghiệm phải lặp lại
nhiều lần để đối chiếu.
-

Đối với phương pháp này kết quả chỉ mang tính chất phát hiện hay định

tính, không có ý nghĩa đánh giá về mặt định lượng.
1.3.2. Phương pháp định lượng malonyldialdehyd (MDA).
• Khi định lượng MDA trên in vitro [42] việc chọn cơ chất rất quan
trọng, người ta đã chọn các cơ chất như [3-caroten, acid oleic, cumen... làm cơ
chất oxy hoá. Dựa vào sự mất màu khi thêm chất chống oxy hoá để làm căn cứ

đánh giá hoạt độ chống oxy hoá của chất đem thử. Blagodorop và cộng sự đã
sử dụng Tween 80 làm cơ chất oxy hoá, cùng với sự có mặt của muối sắt II,
acid ascorbic và không khí để tiến hành phản ứng. Phương pháp này được áp
dụng với nguyên tắc:
Tiến hành peroxy hoá acid béo chưa no ở một nhiệt độ nhất định. Sau
một khoảng thời gian phản ứng tạo ra MDA. MDA phản ứng với acid
thiobarbituric tạo ra phức màu hồng hấp thụ cực đại ở bước sóng ?t=532 nm.
Đo cường độ màu biết lượng MDA trong mẫu đo. Mẫu thử có chất chống oxy
hoá thì MDA thấp hơn mẫu đối chứng.
Ở Việt nam phương pháp này được áp dụng rộng rãi. Gs. Đàm Trung Bảo
và Ts. Nguyễn Quang Thường cùng một số tác giả đã đo hoạt độ chống oxy
hoá của một số thuốc chống viêm, thuốc bảo vệ gan, thuốc chống lão
hoá...[25].
• Định lượng MDA trên in vivo [39] có thể tiến hành như sau:
Chuột nhắt có trọng lượng 18-22g, chủng Swiss được nuôi trong cùng
điều kiện. Gây hoại tử viêm gan bằng CC14 10% trong dầu thực vật. Đồng thời
cho uống thuốc thử. Sau 9 ngày giết chuột thật nhanh, lấy gan rửa sạch máu
bằng nước muối sinh lý. Cân chính xác 100 mg gan. Sau đó thêm 5 ml dung
dịch đệm tris pH=7,4 nghiền kỹ. ủ hỗn hợp trên ở 37°c trong 15 phút, sau đó


thêm vào lml acid trichloacetic 30%, lắc kỹ, ly tâm 4200 v/ph. Lấy 2ml dịch
sau ly tâm thêm vào đó 2 ml dung dịch acid thiobarbituric 0,25%. Lắc kỹ, đun
ở nhiệt độ

100°c trong

15 phút. Để nguội đến nhiết độ phòng, đo quang ở

bước sóng À,=532nm. Từ đó tính ra hàm lượng MDA.

1.3.3.

Phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng xác định

chỉ số Iod [17].
Khi thực hiện phương pháp định lượng MDA trên nhiều loại dược liệu
khác nhau tác giả nhận thấy [13], [28]:
Màu của các mẫu thử là màu vàng đậm đến màu vàng nhạt, không có
màu hồng như mẫu đối chứng (màu của phức tạo ra do phản ứng giữa MDA
với acid thiobarbituric).
Khi đo quang thấy mật độ quang của mẫu chứng thấp hơn nhiều so với
mẫu thử, mà theo lý thuyết phải cao hơn.
Như vậy ở dung dịch thử có thể nhiều chất phản ứng được với acid
thiobarbituric ngoài MDA, và cũng có thể các chất đó tương tác với các chất
trong thành phần hỗn hợp ủ. Vì thế màu tạo ra không đồng nhất với màu của
phức giữa MDA với acid thiobarbituric.
Chính vì nhược điểm của phương pháp định lượng MDA trên dược liệu
tác giả [28] đã tiến hành song song với phương pháp đo chỉ số Iod. Nguyên tắc
của phương pháp như sau:
Tiến hành peroxy hoá Tween 80 ở một nhiệt độ và thời gian nhất định,
acid oleic trong Tween 80 bị cắt giảm dây nối đôi, vì vậy chỉ số Iod củá acid
oleic bị giảm. Ta xác định chỉ số Iod của Tween 80 sau phản ứng peroxy hoá
khi ủ dịch chiết thuốc và không có dịch chiết thuốc.
Nếu mẫu thử (mẫu có dịch chiết thuốc) có chất chống oxy hoá thì chỉ số
Iod bị giảm ít hơn mẫu chứng (mẫu không có dịch chiết thuốc).


1.3.4. Phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng cách đo
các dien liên hợp [25].
- Các dien liên hợp là những sản phẩm được tạo ra ở giai đoạn đầu của

quá trình peroxy hoá lipid. Khi tác nhân khơi mào *OH tấn công cướp lấy
nguyên tử H của một acid béo chưa no, tạo ra nước và một gốc có tâm ở
nguyên tử carbon. Ở các gốc này có sự sắp xếp lại cấu trúc điện tử, hình thành
ra hệ thống dây nối đôi liên hợp.
- Các dien liên hợp này có trong cấu trúc của L*, LO*, LOO* và LOOH.
- Như vậy đo được lượng các dien liên hợp hình thành có thể biết được
mức độ quá trình peroxy hoá lipid.
- Nguyên tắc của phép đo:
Hệ dien liên hợp hấp thu ánh sáng ở bước sóng 230-240 nm. Nếu lấy
dịch chiết lipid của một tổ chức nghiên cứu và đo độ hấp thu ánh sáng ở 230240 nm có thể suy ra hàm lượng L \ LO*, LOO’, LOOH. Nhưng vì các gốc ư ,
LO*, LOO* ít bền nên kết quả của phép đo chủ yếu là LOOH.
Tuy đơn giản song phép đo không đặc hiệu vì trong dịch chiết còn có
nhiều chất có thể hấp thu ở bước sóng này. Đó cũng có lẽ là lý do người ta gọi
đây là phép đo thô những sản phẩm đầu tiên của quá trình peroxy hoá lipid.
1.3.5. Phương pháp xác định hoạt độ chống oxy hoá bằng cách đo
hydroperoxyd (LOOH).

Có nhiều phương pháp định lượng LOOH trong các mẫu sinh học.
Phương pháp dựa vào khả năng các LOOH có thể chuyển 1] thành 12.
Định lượng 12 bằng natri thiosulfat người ta có thể phát hiện được điểm tương
đương của phép đo chuẩn độ này bằng cách chuẩn độ ampe kế, hoặc qua sự
đổi màu của hồ tinh bột hoặc đo quang ở 380 nm [25].
Gần đây dùng sắc ký lỏng cao áp với detecter điện hoá cho kết quả chính
xác [25], với thiết bị này người ta có thể nghiên cứu quá trình peroxy hoá lipid


ở trong huyết thanh máu và dịch đồng thể ở các mô. Ở nước ta phương pháp
này vẫn chưa được thực hiện vì khó khăn trong việc đầu tư thiết bị.
1.3.6.


Các phương pháp phát hiện gốc tự do tạo ra trong quá trình

peroxy hoá lipid.
Phương pháp kinh điển để phát hiện ra các gốc tự do là phương pháp
cộng hưởng điện từ. Do đặc điểm của thiết bị chỉ phát hiện trực tiếp được các
gốc tự do bền trong mẫu đo [25]. Còn những gốc có khả năng phản ứng mạnh
hơn, thời gian tồn tại ngắn hơn thì người ta phát hiện bằng phương pháp đồng
trùng hợp chắp nối hay đo phát quang cực yếu.
1.3.6.1. Phương pháp đồng trùng hợp chắp nối [25].
Đồng trùng hợp chắp nối là cách phát hiện ra gốc tự do dựa vào khả năng
các gốc có thể phản ứng với nhau tạo ra các dimer, polymer từ các monomer.
Muốn vậy người ta đưa vào một monomer (ví dụ: acrilamid...) có nguyên
tử cacrbon phóng xạ đánh dấu, khi vào cơ thể monomer chỉ thị này có thể
phản ứng với các gốc in vivo tạo ra các dimer hoặc polymer.
Người ta dùng máy đếm phóng xạ sẽ tính được số monomer đánh dấu đã
tham gia trùng hợp với các gốc tự do có trong cơ thể, sau khi đã rửa sạch các
monomer chỉ thị chưa phản ứng ở các cơ quan tổ chức. Từ đó người ta suy ra
được số lượng gốc tự do đã hình thành trong quá trình peroxy hoá lipid.
1.3.6.2. Các phương pháp đo phát quang sinh học [25].
Các tổ chức của cơ thể, dịch sinh học có phát quang ở vùng nhìn thấy và
hồng ngoại gần, cường độ phát quang này cực yếu, không nhận thấy bằng mắt
thường cũng như tế bào quang điện. Vì chỉ khoảng 50 photon/gy/cm2.
Vì thế người ta còn gọi phát quang sinh học là phát quang cực yếu. Hiện
nay đã có những thiết bị nhân quang cực nhạy cho phép đếm từng photon phát
ra. Vì vậy phương pháp này được nghiên cứu nhiều.
Trong quá trình peroxy hoá lipid, xu hướng các gốc alkyl hình thành
trong tổ chức rất dễ phản ứng với 0 2 tạo ra các gốc peroxyl (LOO*). Các gốc


này phản ứng với nhau, tạo ra các ceton kích thích và oxy đơn bội. Hai dạng

này dễ dàng phát ra các lượng tử trở về trạng thái bình thường.
2LOO* —ỉ£-> (L=0)* + LOH + *02


L=0 + hy


0 2+ hy

Các quá trình peroxy hoá lipid xảy ra mạnh thì LOO* sẽ tăng nhiều. Khi
đó quang sinh học có thể tăng tới hàng trăm lần bình thường, vì thế đo phát
quang sinh học khá phổ biến và đáng tin cậy khi nghiên cứu quá trình peroxy
hoá lipid.
Tuy nhiên rất khó khăn trong việc đầu tư thiết bị.
1.3.7. Phương pháp đo pentan và etan [25].
Một trong những sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hoá lipid là
etan và pentan. Cáckhí này được giải phóng ra qua hơi thở củangười và động
vật. Trong thí nghiệm mẫuđo là hơi thở của xúc vật thí nghiệm. Máy đo là sắc
ký khí chuyên dụng, kết quả rất tin cậy.
1.4.

Sơ lược về tình hình nghiên cứu chất chống oxy hoá trong thuốc

đông dược và tân dược.
1.4.1. Chất chống oxy hoá trong thuốc tân dược.
1.4.1.1. Thuốc chống viêm [1].
Người ta đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng của thuốc chống
viêm kinh điển với các dạng oxy hoạt động in vivo thì thấy rằng có thể xếp
thuốc này thành 3 nhóm.
Nhóm ỉ: Những chất có tác dụng làm giảm các gốc 0 2“*, *OH, H20 2:

gồm có: Aspirin, Indometacin, Isobuprofen...
Nhóm 2: Thuốc làm giảm *OH ít, nhưng làm giảm mạnh 0 2”*, H20 2 gồm
có Hydrocotison, 2-3 hydroxy benzoic...


Nhóm 3: Thuốc làm giảm *0H ở nồng độ 10'4-10"6 có Phenylbutazon.
I.4.I.2. Thuốc tim mạch.
* LESCOL
- Thành phần: Fuvastatin.
- Tác dụng: Giảm đáng kể LDL-cholesterol (LDL-C), tăng HDL-C, giảm
tỷ lệ LDL-C/HDL-C và triglycerid.
- Chỉ định: Điều trị chứng cholesterol máu cao ở bệnh nhân không đáp
ứng với chế độ ăn kiêng.
* PROBUCOL [12].
- Biệt dược: Lurselle (Pháp), Lorelco (Mỹ).
- Tác dụng: Probucol có thể làm hạ lượng cholesterol từ 10-20%, trong
đó giảm cả cholesterol-LDL và cholesterol-HDL. Gần đây Probucol được chú
ý về tính chất chống oxy hoá của nó có khả năng làm chậm sự tiến triển của
vữa xơ động mạch nhờ ngăn cản quá trình oxy hoá các hạt LDL.
* MILURĨT
- Thành phần: 100-300 mg Allopurinol.
- Tác dụng: Allopurinol và chất chuyển hoá chính của nó là oxypurinol
là những chất ức chế mạnh men oxy hoá xanthin (XO).
Như ta biết, khi tưới máu trở lại trong chuyển hoá cơ tim:
Xanthin —

> Xanthin dạng oxy hoá + *02

Phản ứng này sinh ra J0 2 rất nguy hiểm. Để ngăn chặn phản ứng này
không xảy ra thì allopurinol và oxypurinol ức chế mạnh men x o , giảm đáng

kể diện tích tim bị tổn thương. Nhờ vậy dùng allopurinol trong nhồi máu cơ
tim trước khi tưới máu trở lại rất có hiệu quả.
Ngoài ra còn một số thuốc như: VASTAREL (trimetazidine), AMLOR
(amlodipine), ADALAT (nifedipin).


TT

Tên thuốc

Thành phần

Hãng sản xuất

1

L-cystin

Acid amin chứa SH, S-S

Nam Triều Tiên

2

Saylom

Nam Triều Tiên

3


Belaf

c, A + Selen trong nấm men..
Vitamin E, c, A + Selen trong nấm men...

Nam Triều Tiên

4

Celium

Selen trong nấm men + Vitamin E

Pháp

5

Protecton

Selen trong nấm men + Vitamin E

Tây Đức

6

Oyster

Selen + thảo dược

Trung Quốc


7

Plenyl

Polyvitamin + Selen

UPSA Pháp

8
9
10

Venomin

Dầu tỏi, Vitamin A, B, E, Allicin

Nam Triều Tiên

Eisen

Cao tỏi, vitamin E, B2, y-orzanol

Nam Triều Tiên

Vitamin E,

Các hormon Metalonin,
Dehydroepiandrosteron, Mỹ
Ostrogen/cho phụ nữ

1.4.2. Các chất chống oxy hoá trong dược liệu.
Trong thiên nhiên có rất nhiều nguyên liệu chứa chất chống oxy hoá như:
• Vitamin E
Vitamin E có nhiều trong đậu xanh, cà rốt, xà lách, dầu thực vật... và

trong mầm ngũ cốc. Tác dụng chính của vitamin E là chống oxy hoá. Thiếu
vitamin E xảy ra quá trình oxy hoá mạnh các lipid đưa đến tổn thương các tổ
chức. Vitamin E có vai trò ức chế phản ứng oxy hoá lipid và bảo vệ vitamin A,
caroten khỏi bị oxy hoá. Nó còn có tác dụng ngăn ngừa trạng thái già nua, kéo
dài tuổi thọ của con người, vì sản phẩm của sự peroxy hoá là chất độc đối với
tế bào.
• Vitamin p
Vitamin p có trong nước trái cây, đặc biệt là chi Citrus (Chanh, Cam..),
trong lá Chè xanh (Camellia sinensis), Hoa hoè (Sophora japonica)... nó tồn
tại dưới dạng glycosid. Vitamin p cũng là một chất chống oxy hoá, bằng tác
dụng chống oxy hoá của mình vitamin p bảo vệ hoạt tính của vitamin

c trong


rau quả. Ngày nay người ta đã tìm ra một số chất thuộc chất màu flavon, nên
tất cả chúng được gọi chung flavonoid có hoạt tính vitamin p như catechin
trong lá Chè, antoxyan trong Nho (Vitis vinifera)...[4].
• Các Flavonoid
Hoạt tính chống oxy hoá của flavonoid cũng được nghiên cứu khá
nhiều. Rất nhiều flavonoid có tác dụng chống oxy hoá như: flavonoid trong
Hoa hoè, flavonoid trong cây cỏ phúc thọ (Adonis vemalis)...
Do cấu trúc hoá học khác nhau nên việc hướng tính chất chống oxy hoá
của các flavonoid cũng khác nhau [31]. Flavonoid trong Hoa hoè có tác dụng
chống oxy hoá trong huyết thanh, bảo vệ thành mạch. Flavonoid trong cỏ ba

lá (Trifolium procumbens), Chàm tía (Strobỉlanthes sp.) lại có tác dụng hướng
gan...
• Các Steroid
Kinchia đã nghiên cứu hoạt tính chống oxy hoá của một số steroid:
Glycosid của hecogenin, diosgenin, sarsasapogenin, neotiogogenin, các đồng
đẳng furostan của chúng trong một số cây thuộc chi: Agave, Digitalis,
Solanum. Tác giả đã xử lý kết quả bằng phương pháp thống kê và cho thấy tất
cả các glycosid thí nghiệm đều có hoạt tính chống oxy hoá ở mức độ khác
nhau [43].
• Các chất khác
- Từ lá cây Rosmarinus officinalis người ta đã tách được các polyphenol
đa vòng chống oxy hoá [38].
-

Các polyphenol được chiết từ dịch chiết lá chè xanh

(Camellia

sinensis) cótác dụng làm tăng hoạt tính chống oxy hoá của các enzym có tác
dụng chống oxy hoá [36].
-

Các curcuminoid chiết từ thân rễ của một số loài
tính chống oxy hoá khá mạnh [35].

thuộc họ


* Khi nghiên cứu chất chống oxy hoá ở nhiều họ thực vật khác nhau
Macximôp [44] đã thu được kết quả:

Thực vật thuộc các họ Papaveraceae, Crassulaceae, Rosaceae,
Euphorbiaceae, Pyrolaceae có nhiều chất chống oxy hoá.
Thực vật thuộc các họ Liliaceae, Cariyophylaceae, Violaceae, Apiaceae,
Campanulaceae có rất ít chất chống oxy hoá.
* Khi nghiên cứu mối liên quan giữa chất chống oxy hoá và tính năng
của thuốc đông dược trên cơ sở phương pháp Screening test cải tiến với 52 vị
thuốc, tác giả đã rút ra kết luận:
- Trong số 52 vị thuốc đã khảo sát có 36 có và 16 vị không có vết chất
chống oxy hoá và đa số các chất chống oxy hoá là các chất phân cực mạnh
(theo giá trị Rf trên sắc ký lớp mỏng) [16].
- Nếu so sánh hai nhóm thuốc lớn dương dược (tính ấm hoặc nóng, bổ
dương, bổ khí, tân ôn giải biểu...) và âm dược (tính mát hoặc lạnh, bổ âm, bổ
huyết, tân lương giải biểu...) thì số liệu thực nghiệm cho thấy các thuốc âm
dược thường có chất chống oxy hoá lớn hơn thuốc dương dược: 3/5 vị thuốc
bổ huyết, 16/19 vị thuốc thanh nhiệt, 3/5 vị thuốc tân lương giải biểu, 1/1 vị
thuốc bổ âm có chất chống oxy hoá, trong lúc đó chỉ có 1/3 vị thuốc bổ
dương, 0/2 vị thuốc tân ôn giải biểu và 4/8 vị thuốc bổ khí có chất chống oxy
hoá. Đặc biệt các vị thuốc thanh nhiệt giải độc cho những vết chất chống oxy
hoá rõ hơn nhiều so với các vị thuốc khác, kế đến là các vị thuốc thanh nhiệt
lương huyết [16].
Ngoài ra với mục đích so sánh sự khác nhau về chất và lượng chất chống
oxy hoá trong những vị thuốc cùng nguồn gốc mà khác nhau về mức độ âm,
dương, hàn, nhiệt, tác giả đã khảo sát từng cặp vị thuốc và đi đến kết luận:
Sự thay đổi về chất và lượng chất chống oxy hoá trong một số vị thuốc
trong quá trình chế biến thuận chiều với sự thay đổi tính dương hoặc âm của vị
thuốc đó: lượng và chất của chất chống oxy hoá trong Thục địa (vị thuốc


dương trong âm) giảm đi so với Sinh địa (âm dược). Hà thủ ô chế so với Hà
thủ ô sống, Hương phụ chế so với Hương phụ sống, Hắc táo nhân so với Táo

nhân sống đều có chất và lượng chất chống oxy hoá tăng lên [16].
Một số vị thuốc khi chế biến thường bỏ lõi (Mẫu đơn bì, Địa cốt bì,
Mạch môn), nói chung trong lõi chất và lượng chất chống oxy hoá ít hơn trong
vỏ hoặc không có [16].
*

Lục vị hoàn là phương thuốc cổ truyền gồm 6 vị thuốc: Thục địa, Hoài

sơn, Bạch linh, Đơn bì, Trạch tả, Sơn thù kết hợp hài hoà với nhau, có tác
dụng bổ can thận âm. Khảo sát chất chống oxy hoá trong hoàn lục vị để từ đó
tìm kiếm khả năng đưa những đặc điểm về chất và lượng chất chống oxy hoá
vào tiêu chuẩn của phương pháp này, tác giả [17] đã rút ra nhận xét:
- Khảo sát chất chống oxy hoá trong 6 vị dược liệu riêng rẽ thì thấy trừ
Bạch linh ngoài ra các vị thuốc khác đều có chất chống oxy hoá.
- Trong 6 loại hoàn lục vị được khảo sát thì có 5 loại có 3 vết chất chống
oxy hoá và một loại có 2 vết chất chống oxy hoá.
- Đa số các vết chất chống oxy hoá trong các loại hoàn đều là chất phân
cực mạnh (Rf<0,2 với hệ n-Butanol-acid acetic- nước 4:2:5).
Các vị thuốc âm dược là những vị thuốc giúp cơ thể lập lại cân bằng
trong trường hợp dương thịnh, nhiệt thịnh. Quá trình oxy hoá bình thường là
quá trình tạo ra năng lượng cần thiết cho cơ thể, nhưng nếu quá trình đó mạnh
hơn bình thường thì sẽ phá huỷ một cách không cần thiết chất dự trữ của cơ
thể và tạo ra năng lượng (nhiệt lượng) thừa. Phải chăng quá trình oxy hoá
mạnh và hiện tượng dương thịnh, nhiệt thịnh theo y học cổ truyền là một. Do
vậy sự có mặt phổ biến các chất chống oxy hoá trong thuốc âm dược là có cơ
sở khoa học.
Trong những năm gần đây một số nhà nghiên cứu đã chú ý đến khả năng
chống oxy hoá của Nhân trần (Adenosma cearuleum R.Br.) họ Hoa mõm chó
(Scrophulariacea). Đó là một vị thuốc có vị đắng, cay, tính hơi hàn, quy kinh



×