Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích chi phí điều trị trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết và đái tháo đường bệnh viện bạch mai giai đoạn từ 112008 31122008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.11 MB, 64 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘYTỂ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Dược HÀ NỘI

= = = = = ft= = = = = =

L Ê T H Ị T H A N H M IN H

PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIề U TRỊ TRựC TIẾP CỦA
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ
NỘI
KHOA NỘI
TIế T VÀ ĐÁI THÁO
• TRÚ TẠI


ĐƯỜNG BỆNH
VIỆN
MAI GIAI ĐOẠN

• BẠCH

• TỪ
1/ 1/ 2008 - 31 / 12/2008

LUẬN VĂN T H Ạ C s ĩ D Ư Ợ C H Ọ C









Chuyên ngành : Tổ chức quản lý Dược
M ã số

: 60 73 20

N gười hưởng dẫn khoa học: 1. TS.B S.N G U Y ỄN QƯ ÓC TUẤN
2. ThS. N G U Y ỄN T H A N H H Ư Ơ N G

H À N Ộ I -2 0 0 9


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS NGUYỄN
QUỐC TUẤN - Trưởng phòng kế hoạch tổng họp bệnh viện Bạch Mai đã
tận tình dìu dắt, hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương- giáo
viên bộ môn Tổ chức Quản lý Dược đã luôn động viên và truyền đạt kinh
nghiệm cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
các thầy cô bộ môn Tổ chức Quản lý Dược và các thầy cô giáo trường Đại
học Dược Hà Nội đã giảng dậy vào tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình

học tập, nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ và người thân
trong gia đình, những người luôn động viên, chăm lo cho tôi trong cuộc sống
và sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009
Lê Thi Thanh Minh


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Các chữ viết tắt
Đặt vấn đề

1

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN

3

1.1 Bệnh học bệnh đái tháo đường

3

1.2 Điều trị

4

1.3 Tình hình dịch tễ bệnh đái tháo đường


8

1.4 Bệnh đái tháo đường - gánh nặng kinh tể, xã hội

11

1.5 Phân tích chi phí

13

1.6 Một sổ công trình liên quan đến đề tài

17

CHƯƠNG 2: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

21

CỨU
2.1 Thời gian - địa điểm nghiên cứu

21

2.2 Đổi tượng nghiên cứu

21

2.3 Phương pháp nghiên cứu

22


2.4 Các chỉ tiêu đánh giá

22

CHƯƠNG

3:

KÉT QUẢ NGHIÊN

cứu

3.1 Tình hình bệnh nhân đái tháo đường vào điều trị nội trú tại

24
24

bệnh viện Bạch Mai
3.2 Chi phí điều trị trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường

29

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị

38

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

44


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

53

Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÉT TẮT

ADA

Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ

BC

Biến chứng

BD

Biệt dược

BN

Bệnh nhân



Chẩn đoán


CP

Chi phí

CPTB

Chi phí trung bình

ĐTĐ

Đái tháo đường

HS-GD-CV-XK

Hạ sốt- giảm đau- chổng viêm- xương khớp

IDF

Hiệp hội đái tháo đường thế giới

NT-ĐTĐ

Nội tiết đái tháo đường

SLBN

Số lượng bệnh nhân

STT


Số thứ tự

TB

Trung bình

TBD

Thái Bình Dương

UKPDS

United Kingdom Prospective Diabetes Study

WHO

Worl health organization


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1

Sự khác nhau giữa ĐTĐ typ I và typ II

Bảng 1.2

Mục tiêu kiêm soát tôi ưu đường huyêt

Bảng 1.3


Nhóm thuôc điêu trị ĐTĐ đường uông

Bảng 1.4

Giá ĐT TB cho người bệnh đái tháo đường (theo UKPDS)

Bảng 1.5

Các cách phân loại chi phí

Bảng 3.6

Bệnh nhân đái tháo đường vào viện trong 5 năm từ 2003-2008

Bảng 3.7

Bệnh nhân ĐTĐ điêu trị nội trú tại khoa NT- ĐTĐ năm 2008

Bảng 3.8

Phân loại bệnh nhân theo typ bệnh

Bảng 3.9

Phân loại bệnh nhân theo giới

Bảng 3.10 Phân loại bệnh nhân theo nhóm tuôi
Bảng 3.11


Chi phí trung bình cho một đợt điêu trị nội trú

Bảng 3.12 Cơ câu chi phí điêu trị của bệnh nhân đái tháo đường
Bảng 3.13

Sô thuôc cho một đợt điêu trị

Bảng 3.14 Cơ câu chi phí thuôc
Bảng 3.15 Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuôc điêu trị ĐTĐ
Bảng 3.16 Cơ câu chi phí thuôc kiêm soát đường huyêt
Bảng 3.17 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh
Bảng 3.18 Cơ câu chi phí kháng sinh
Bảng 3.19 Chi phí trung bình theo thời gian điêu trị của môi bệnh nhân
Bảng 3.20 Sô lượng bệnh nhân và trung bình chi phí theo từng typ bệnh
Bảng 3.21 Biên chứng của bệnh đái tháo đường
Bảng 3.22 Chi phí của bệnh nhân đái tháo đường có biên chứng và không
có biến chứng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẺ ĐỒ THỊ

Hình 1.1

Phác đô điêu trị Đái tháo đường typ II theo ADA -2008

Hình 1.2

Sô lượng bệnh nhân đái tháo đường trên thê giới (theo WHO)

Hình 3.3


Bệnh nhân đái tháo đường vào viện trong 5 năm từ 2003-2008

Hình 3.4

Bệnh nhân ĐTĐ điêu trị nội trú tại khoa NT-ĐTĐ năm 2008

Hình 3.5

Phân loại bệnh nhân theo typ bệnh

Hình 3.6

Phân loại bệnh nhân theo giới tính

Hình 3.7

Phân loại bệnh nhân theo nhóm tuôi

Hình 3.8

Biểu đồ cơ cấu chi phí điều trị trung bình mỗi bệnh nhân

Hình 3.9

Cơ câu chi phí thuôc

Hình 3.10

Cơ câu chi phí thuôc kiêm soát đường huyêt


Hình 3.11

Cơ câu chi phí thuôc kháng sinh

Hình 3.12

Chi phí trung bình theo thời gian điêu trị

Hình 3.13

Trung bình chi phí theo từng typ bệnh

Hình 3.14

So sánh chi phí giữa ĐTĐ có BC và không có BC


1

ĐẶT VẤN ĐÈ

“Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hóa”, trong
đó bệnh đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng và trở thành vấn đề cấp thiết
của toàn nhân loại. Tổ chức Y tể thế giới ước tính tới nay có khoảng 180 triệu
người mắc bệnh trên toàn thế giới [11]
Hàng năm có khoảng 3.2 triệu người chết vì bệnh Đái tháo đường, tương
đương với sổ người chết hàng năm vì bệnh HIV/AIDS. Tỷ lệ bệnh ngày càng có
xu hướng gia tăng đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo tổ chức y tể thế giới, bệnh đái tháo đường là một trong ba bệnh có tốc độ

phát triển nhanh nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
ở các nước đang phát triển. Cho tới nay chưa có phương pháp điều trị nào chữa
khỏi hoàn toàn mà bệnh đái tháo đường phải điều trị suốt đời, nếu không được
phòng chống và cứu chữa thì bệnh nhân sẽ chịu những biến chứng nặng nề[6]
Ở nước ta, năm 1990 tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường chỉ ở mức từ 0,9%
( Huế) cho đển 2,52%( thành phổ Hồ Chí Minh), nhưng chỉ sau 10 năm, năm
2001 tỷ lệ này ở các thành phổ lớn đã là 4,1%, năm 2002 tăng lên 4,4%- với mức
tính ở cả cộng đồng; nếu tính ở nhóm người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao thì
tỷ lệ bệnh đã tăng trên 10% nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ tăng nhanh nhất.
Sổ bệnh nhân đái tháo đường điều trị ở các bệnh viện tăng lên rõ rệt. [ 11 ]
Người mang bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) cần chi phí y tế gấp tò 2 tới 3 lần
người không có bệnh. Khoản chi phí dành chăm sóc người bệnh trong độ tuổi
20-79 trên toàn thế giới ít nhất là 153 tới 286 tỷ USD/năm (2003).
Theo ước tính của Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tể, năm 2007, thể giới chi phí

/o ;


2

232 tỷ USD tới 430 tỷ USD cho điều trị và phòng chống bệnh Đái tháo
đường[18][16].
Để điều trị bệnh đái tháo đường, một căn bệnh mạn tính thì chi phí điều trị
cho bệnh nhân đái tháo đường hiện đang là gánh nặng cho toàn xã hội. Vì vậy để
đem lại hiệu quả điều trị bên cạnh các yểu tổ về chuyên môn như kỳ thuật chẩn
đoán, khám chừa bệnh và kê đơn... thì chi phí điều trị cũng là một yếu tố rất
quan trọng. Chi phí điều trị phải họp lý, phù họp với khả năng chi trả của bệnh
nhân, đáp ứng nhu cầu điều trị... Mặt khác chi phí họp lý sẽ góp phần nâng cao
chất lượng quản lý của bệnh viện, giúp cho việc dự trù ngân sách, lên kể hoạch
tài chính được sát thực.

Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao tính
họp lý, hiệu quả của chi phí trong điều trị bệnh nhân đái tháo đường, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích chi p h ỉ điều trị trực tiếp của bệnh nhân đái thảo đường điều trị nội
trú tại Khoa Nội tiết và Đái tháo đường bệnh viện Bạch M ai từ tháng 1/2008
đến tháng 12/2008” nhằm:
1. Một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường vào điều trị nội trú tại khoa
Nội tiết và Đái tháo đường, bệnh viện Bạch Mai năm 2008.
2. Phân tích chi phí điều trị trực tiếp bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại
khoa Nội tiết và Đái tháo đường, bệnh viện Bạch Mai năm 2008.
3. Phân tích một sổ các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị trực tiếp cho bệnh
nhân đái tháo đường
Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất đối với cơ quan quản lý cũng như bệnh
viện về vấn đề giảm thiểu gánh nặng chi phí cho bệnh nhân đái tháo đường.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Bệnh học bệnh đái tháo đường

1.1.1 Định nghĩa
Theo định nghĩa của WHO, Đái tháo đường là một chứng bệnh có biểu
hiện bằng tăng Glucose máu do hậu quả của việc thiểu hụt hoặc mất hoàn toàn
Insulin hoặc do có liên quan đến suy yếu trong bài tiết và hoạt động của Insulin

[8].
1.1.2 Phân loại
Bệnh Đái tháo đường được phân thành ĐTĐ typ I hay ĐTĐ phụ thuộc

Insulin và ĐTĐ typ 2 hay ĐTĐ không phụ thuộc Insulin. Ngoài hai loại trên còn
có một sổ typ đặc biệt khác như: ĐTĐ thứ phát (do bệnh lý nội tiết, do dùng
thuốc, hóa chất...); ĐTĐ thai kỳ; Rối loạn dung nạp glucose...[1]

1.1.3 Triệu chứng
Biểu hiện lâm sàng của đái tháo đường typ 1 và typ 2 khác nhau:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa ĐTĐ typ 1 và typ 2 [4]
Chỉ tiêu

Typ 1

Typ2

Lâm sàng

- Khởi bệnh dưới 40 tuôi.

- Khởi bệnh trên 40 tuổi

- Gầy.

- Béo hoặc bình thường

- Giảm nồng độ insulin huyết.

- Nồng độ insulin huyết bình
thường hoặc tăng

- Có kháng thể kháng tể bào - Không có kháng thể kháng tế


Co’

bào tiểu đảo.

-Ceton niệu (+)

-Ceton niệu (-)

chê - Tự miên.

bênh sinh


tiểu đảo

- Thiếu insulin nặng

- Kháng insulin
- Thiếu insulin tương đổi.


4

1.1.4 Biến chứỉig trong bệnh đái tháo đường
o Biến chứng cấp tính: Nhiễm toan ceton, hôn mê do tăng áp lực thẩm
thấu máu, hạ đường huyết,
o Biến chứng mạn tính: Biến chửng mạch máu lớn ( nguyên nhân chính
gây tử vong ), biển chứng mạch máu nhỏ ( bệnh vi mạch ).
o Biến chứng khác: lao phổi, viêm ống tai ngoài, viêm răng lợi, viêm tủy
xương, hoại tử ở chi do E.coli hoặc vi khuẩn kị khí, nấm da, viêm da

1.2 Điều tri

1.2.1 Mục tiêu điều trị
Bảngl.2: Mục tiêu kiểm soát tối ưu đường huyết [2] [17]
Chỉ tiêu

HH ĐTĐ Hoa kỳ HH ĐTĐ thê giới Hướng dân Châu AADA 2005

IDF 2005

Đưòug

HbAlc<7,0%

Đường huyêt trước HbAlc<6,5%

huyết

- Đường huyết lúc khi
đói 5,0-7,2mmol/L

ăn

TBD 2005

sáng

và - Đường huyết lúc đói

trước khi ăn bữa tối 4.4-6,1 mmol/L


- Đỉnh đường huyết chính<6,0 mmol/L

- Đường huyết bất kì

sau

4.4-8,0mmol/L

ăn

<10,0mmol/L
Huyêt áp

<130/80 mmHg

Lipid

-

LDL-C

<

<130/80 mmHg
2,6

mmol/L

mmol/L


Triglycerid
< 2,3mmol/L

mmol/L
HDL-C

LDL-C - LDL-C < 3,0mmol/L
<2,5mmol/L

- Triglycerid < 1,7

-

<130/80 mmHg

>

1,1

HDL-C
l,0mmol/L

Triglycerid
l,5mmol/L

> - HDL-C >l,lm m ol/L

<



5

1.2.2 Phác đồ điều trị
♦ ĐTĐ Typ II

Hình 1.1: Phác đồ điều trị Đái tháo đường typ II theo ADA -2008 [6] [17]


6

1 Kiểm tra H bAlc vào mỗi 3 thảng tới khỉ HbAlc<7% và sau đó kiểm tra định kỳ
ít nhất mỗi 6 tháng
2 Mặc dù 3 loại thuốc cỏ thể được sử dụng, việc khởi đầu và tăng cường kiếm
soát bằng Insulin được ưa thích hơn dựa vào hiệu quả và giả thành.
♦ ĐTĐ typ 1

s Chế độ ăn họp lý.
•/ Vận động thể lực.
s Chương trình huấn luyện bệnh nhân.
S Dùng Insulin.
♦ Điều trị• bằngo chế độ• sinh hoạt:

> Điều trị bằng chế độ ăn:
Trong điều trị ĐTĐ, chế độ ăn giữ một vai trò quan trọng. Ở nhiều bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 chỉ cần chế độ ăn thích họp và tăng cường hoạt động thể lực
cũng đủ kiểm soát tốt đường huyết, không cần dùng thuốc hạ đường huyết ở giai
đoạn đầu điều trị.
> Vận động thể lực:
Vận động thể lực một cách đều đặn và kéo dài thấy tác dụng giảm đường

máu một cách rõ rệt và do đó giảm đáng kể liều lượng thuốc hạ đường máu sử
dụng hàng ngày.

1.2.3 Thuốc sử dụng trong điều trị đái tháo đường
1.2.3.1 Insulin


Nguồn gốc: là một hormone có tác dụng điểu trị ĐTĐ; có thể là chế phẩm

Insulin người được tổng họp hoặc chế phẩm có nguồn gốc động vật, có tác dụng
tương tự Insulin người [4].


7



Chỉ định [4]:
- Đái tháo đường typ 1 (điều trị thay thế)
- Những chỉ định tạm thời cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2:
+ Có những biển chứng nặng như nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn

nặng, nhiễm toan, tăng áp lực thẩm thấu...
+ Phụ nữ có thai; bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật.
- Những chỉ định vĩnh viễn cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2:
+ Khi các thuốc uổng với liều tối đa thất bại trong điều trị.
+ Bệnh nhân suy gan, suy thận, suy tim nặng.
❖ Một số loại Insulin thường được sử dụng:
- Insulin tác dụng nhanh : Insulin Actrapid HM, Insulinum maxirapid.
- Insulin tác dụng bản chậm: Insulatard HM, Insulin Lente.

- Insulin pha trộn : Insulin Mixtard HM.
1.2.3.2

Các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống
Bảng 1.3: Nhóm thuốc điều trị ĐTĐ đưòng uống[6][25][24]

Nhóm thuốc và cơ chế tác dụng

l.N hóm Sulfonylure:
- Kích thích trực tiếp tế bào ị3 đảo
Langerhans tăng sản xuất Insulin.
- Tăng lượng receptor Insulin ở các tể
bào.
- ứ c chế nhẹ Glucagon.

Hoat
• chât chính và biêt
• dưoc


s Glimepirid (Amary 12mg - Sanofi
Aventis)

■s Gliclazid

(Diamicron MR -

Servier;
Predian 80mg - Sanofi
Aventis)


s Glibenclamid (Glimel - Merck)
2.Nhóm Biguanỉd:


8

- ứ c chế hấp thu Glucose ở ruột,tăng

s M etform in(Glucophage - Merck;

nhập Glucose vào tế bào.

Andiabet - Traphaco)

- Kích thích phân hủy và ức chế tái
tạo Glucose.

3. ử c chế a-glucosidase

s A carbose (Glucobay - Bayer)
s Voglibose (Basen - Takeda)

4. Thiazolidindion:

s Rosiglitazon (Avandia - GSK

Tăng nhạy cảm của Insulin ở mô đích

Reglit 4 - Reddys)


(mô cơ và mô mỡ)
S.KỈch thích tê bào [ì tuyên tụy tiêt

s Repaglinid (Novonorm - Novo

Insulin

nordisk)

6. Thuôc đang nghiên cửu:

- ứ c chể a-amylase.
- Tác nhân làm giảm tình trạng đ ó i.

1.3 Tình hình dịch tễ bệnh đái tháo đường

1.3.1 Tình hình dịch tễ bệnh đái thảo đường thế giới
Hiện nay trên thế giới có khoảng 190 triệu người mắc bệnh đái tháo
đường, dự báo đến 2010 số người mắc căn bệnh này khoảng 221 triệu và năm
2025 sẽ là 300 triệu người( theo Kinh H, Auber R, Herman

w,

1998). Tại khu

vực Tây Thái Bình Dương năm 2005 có 30 triệu người mắc bệnh đái tháo
đường, dự kiến tới năm 2025 con sổ này lên tới 50-60 triệu người. Đây cũng là
khu vực có tỷ lệ mắc bệnh gia tăng nhanh nhất thế giới (8-20%). Riêng tại Mỹ,
theo báo cáo của hiệp hội đái tháo đường Mỹ, có khoảng 20,8 triệu người mắc

bệnh đái tháo đường ( chiếm 7% dân số ) trong đó 90% là đái tháo đường typ 2


9

[6], Vùng Scandinavi là vùng có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường cao nhất thế giới
( xấp xỉ 20% tổng số ca mắc bệnh này ). Tỷ lệ này ở nước Mỹ cao hơn ở các
nước phương Đông do chế độ ăn uống, lối sống... Tại Mỹ, vào năm 2002, chi
phí cho điều trị đái tháo đường typ 2 là 90 tỷ USD cho chi phí trực tiếp và
khoảng 20 tỷ USD cho chi phí gián tiếp[22].

T riệu n gư ờ i
1180
80

200

180
160
140

1 57 .3
157.3
r— 1

120

8 .9
998.9


100

— -ị

80
60
40

-----

--------

35
35

20
0

4— ----- -----

. 1 ---- 1

n— -----

I------

N ăm

N ăm


N ăm

N ăm

1985

1994

2000

2007

Hình 1.2: số luọng bệnh nhân đái tháo đường trên thế giới (theo WHO)

1.3.2 Tình hình dịch tễ bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh đang có chiều hướng gia tăng nhanh theo thời gian và
tốc độ phát triển kinh tế cũng như tốc độ đô thị hóa. Năm 1990-1991, điều tra


10

trên 4912 người trên 15 tuổi ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ đái tháo đường là 1,2%,
trong đó ở nội thành là 1,44% và ở ngoại thành là 0,63% ; Tỷ lệ dung nạp
glucose là 1,6%. Năm 1993, trong điều tra trên 5416 người (>15 tuổi) ở thành
phố Hồ Chí Minh , kết quả tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 2,52%, trong đó tỷ lệ ở người
kinh là 2,5%, ở người Hoa là 2,8%, tỷ lệ giảm dung nạp glucose là 0,96%. Tuổi
càng cao thì càng có nguy cơ mắc giảm dung nạp glucose và bệnh đái tháo
đường. Năm 1996, nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở 4980 người trên
15 tuổi tại Huế kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ đái tháo đường là 0,96%, trong đó
nội thành là 1,05% và ngoại thành là 0,6%, nữ mắc nhiều hơn nam, tỷ lệ rối loạn

dung nạp glucose là 1,45%[13]. Năm 2000, tiến hành điều tra trên 2017 người
trên 16 tuổi tại Hà Nội, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 3,62%, tỷ lệ bệnh ở nội thành
cao hơn ở ngoại thành, tỷ lệ đái tháo đường ở nam giới là 3,95% và ở nừ giới là
3,46%. Theo điều tra năm 2001, tỷ lệ đái tháo đường ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nằng và thành phố Hồ Chí Minh là 4,9%, tỷ lệ giảm dung
nạp glucose là 5,9% và tỷ lệ người có yểu tố nguy cơ phát triển thành bệnh là
38,5%. Theo một kết quả nghiên cứu mới nhất của bệnh viện nội tiết trung ương
(10/2008) tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Việt Nam đang tăng mạnh từ 2,7% (năm 2001)
lên tới 5% dân số năm 2008. Điển hình là ở các thành phố lớn và khu công
nghiệp tỉ lệ này tăng tới 7,2%, trong khi trước đó là 4,4%. ỷ lệ này ở miền núi và
trung du là 2,1% và ở đồng bằng ven biển là 2,7% [9]. 65% trong sổ bệnh nhân
không biết mình bị mắc bệnh. Người mắc bệnh chủ yếu ở độ tuổi 45-64, độ tuổi
còn khả năng lao động gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả, khả năng và
năng suất lao động của cá nhân và xã hội. Tại Hà Nội tỷ lệ mắc ĐTĐ năm 2005
là 6,7% dân số [6][11].


11

1.4

Bệnh đái tháo đưòìig - gánh nặng kinh tế, xã hội
Đại dịch đái tháo đường là một gánh nặng của hệ thống chăm sóc sức

khỏe trên toàn thế giới. Hiệp hội đái tháo đường dự đoán rằng chi phí chăm sóc y
tế trực tiếp trên toàn cầu để điều trị bệnh nhân đái tháo đường dao động trong
khoảng 153-286 tỷ USD mỗi năm [20]. Ở Việt Nam, tuy chưa có điều kiện để
nghiên cứu cụ thể về các chi phí gián tiểp và chi phí vô hình, nhưng chỉ tính
riêng các chi phí trực tiếp cũng đã là gánh nặng cho mỗi cá nhân và cả nền kinh
tế xã hội. Nguyên nhân chính dẫn tới chi phí điều trị tăng cao đó là hơn 50%

người bệnh được chẩn đoán muộn khi các biển chứng đã bắt đầu xuất hiện, việc
điều trị đái tháo đường kèm biến chứng tốn kém hơn rất nhiều, ngoài ra tỉ lệ mắc
căn bệnh này đã tăng gấp nhiều lần trong những năm gần đây cũng làm tăng
thêm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Việc điều trị trong giai đọan này đòi hỏi
kết họp nhiều phương pháp, rất cần sự tuân thủ chặt chẽ của người bệnh và tư
vấn sát sao của các nhà chuyên môn. Những biển chứng nghiêm trọng của đái
tháo đường như mù mắt, suy thận, bệnh tim mạch là gánh nặng to lớn cho hệ
thống chăm sóc sức khỏe. Trong điều trị đái tháo đường, liệu pháp dinh dưỡng là
một biện pháp bắt buộc. Thể nhưng theo con số thống kê, hơn 73% người bệnh
đái tháo đường Việt Nam đã không tuân thủ chế độ dinh dường hợp lý. Trong
khi đó, theo Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, số người mắc bệnh đái tháo đường
tới viện điều trị cũng gia tăng với tốc độ chóng mặt, với hàng trăm người khám
và nhập viện mỗi ngày. Cả nước hiện có hơn 4,5 triệu người bị đái tháo đường,
chiếm khoảng 5% dân số. Đặc biệt, ở các thành phố lớn, khu công nghiệp tập
trung tỷ lệ người mắc bệnh cao đến 10% dân số, trong đó riêng thành phố Hồ
Chí Minh số người mắc bệnh này là hơn 800.000 người[6]. Điều tra của Bệnh
viện Nội tiết Trung ương, chỉ tính riêng chi phí điều trị cho bệnh đái tháo đường


12

cũng đã cao hơn gấp 2 - 3 lần so với các bệnh tật khác, đặc biệt là điều trị các
biến chứng của bệnh rất lớn. Trong số các bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc
biến chứng có tới trên 50% phải vay mượn hoặc bán đồ dùng trong gia đình để
có tiền điều trị[13]. Năm 1997, toàn thế giói chi cho chữa bệnh ĐTĐ vào khoảng
1.030 tỷ đôla Mỹ, riêng nước Mỹ với 15 triệu người mắc ĐTĐ đã phải tiêu tốn
98,2 tỳ đôla, Theo ước tính của IDF năm 2007 thể giới chi từ 232 tỷ USD tới 430
tỷ USD cho việc điều trị và phòng chống bệnh đái tháo đường.
Bảng 1.4: Giá ĐTTB cho người bệnh đái tháo đưòng (theo UKPDS)
( đơn v ị : Bảng Anh )

Bệnh nhân gây
Chỉ tiêu

Thuồc

Chê độ

(In/SuIfo) *

ăn

3.655

4.350

2.157

3.242

- ơ bệnh viện

4.266

3.494

4.632

3.317

- Ngoại trú


1.666

1.631

1.324

1.258

- Mắt và/hoặc thận

283

133

51

36

Tông sô cho điêu trị

6.215

5.258

6.007

4.642

9.869


9.608

6.007

4.642

63

55

74

59

* Thông thường

Chê đô• ăn

Bệnh nhân thừa cân
Metformin

* Có biến chứng:

biến chứng
Tông sô cho đdiêu
trị lâm sàng
Tỷ ìệ phân trăm có
biến chứng (%)
* In: Insulin; Sulfo: Sulfonamid



13

Nhìn nhận một cách tổng hợp thì chi phí của người mắc bệnh đái tháo
đường gấp 2-4 lần người không bị đái tháo đường trong đó chi phí dành cho điều
trị biến chứng chiếm tới 2/3 tổng số chi phí điều trị. Theo ước tính của IDF năm
2007, thể giới chi từ 232 tỷ USD tới 430 tỷ USD cho việc điều trị và phòng
chổng bệnh đái tháo đường. Theo báo cáo của ADA trong năm 2007 thì tổng chi
phí của nước Mỹ cho bệnh đái tháo đường là 174 tỷ USD trong đó chi phí trực
tiếp chiếm 66% tức 116 USD và chi phí gián tiếp là 58 tỷ USD [30].
Theo báo cáo của ADA trong năm 2007 thì tổng chi phí của nước Mỹ cho bệnh
đái tháo đường là 174 tỷ USD trong đỏ chi phí trực tiếp chiếm 66% tức 116
USD và chi phí gián tiếp là 58 tỷ USD [21]. Chi phí bệnh tật ở bệnh ĐTĐ chia ra
làm 3 loại: Là chi phí trực tiếp, gồm những chi phí mà người bệnh và gia đình
phải trực tiếp gánh chịu, những chi phí trực tiếp của ngành y tế chi cho ngưòi
bệnh; chi phí gián tiểp là những chi phí mà người ĐTĐ gián tiếp aây ra cho nền
kinh tể - xã hội do họ mất khả năng lao động, nghi hưu sớm ... và những chi phí
vô hình là giá phải trả của bệnh ĐTĐ đối với bản thân người bệnh ĐTĐ, với gia
đình họ và với xã hội (như các stress, nồi đau đón, buồn chán...)[ 13].
1.5

Phân tích chi phí

1.5.1 Khải niệm chi phí
Chi phí là nguồn lực được sử dụng trong một trường họp cụ thể để thực
hiện một hoạt động nào đó. Chi phí là giá trị hàng hóa, dịch vụ được xác định
thông qua việc sử dụng nguồn lực theo các cách khác nhau. Trong lĩnh vực y tể
chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra một dịch vụ y tế [26].
Chi phí thường được thể hiện duới dạng tiền tệ song chi phí không có

nghĩa là gíá cả mà chỉ thể hiện nguồn lực thực đựơc sử dụng. Chi phí gồm có chi
phí kinh tế và chi phí cơ hội.Chi phí kinh tể chính là giá trị của tất cả các nguồn


14

lực kế toán và phỉ kế toán [22]. Bên cạnh đó trong tính toán chi phí cũng thường
phải tính đến chi phí cơ hội. Đó là do sự khan hiếm nguồn lực nên chi phí cho
một hoạt động là mất đi cơ hội sử dụng nguồn lực đó cho những hoạt động tương
đương khác.Như vậy, nói cách khác chi phí cơ hội của một hoạt động chính là
thu nhập mất đi do sử dụng nguồn lực cho một hoạt động này hơn một hoạt động
khác [15].

1.5.2 Các cách phân loại chỉ phí
Đe ước tính chi phí cho một chương trình y tế, việc phân loại các thành
phần của chi phí là rất cần thiết. Các thành phần của y tế có thể phân nhỏ theo
nhiều cách, một hệ thống phân loại chi phí tốt tùy thuộc vào nhu cầu của một
tình huống hoặc vấn đề cụ thể [8].
Bảng 1.5: Các cách phân loại chi phí [8]
TT

Cách phân loại

Nội dung

1

Phân loại theo đâu vào

* Chi phí đầu tư (chi phí vốn)

* Chi phí thường xuyên

2

Phân loại theo nguôn * Chi phí trực tiêp
gốc chi tiêu

3

Phân

loại

* Chi phí gián tiếp
theo

động chức năng

hoạt * Chi phí đào tạo
* Chi phí giám sát
* Chi phí quản lý

4

Phân

loại

theo


(tuyển)
5

câp * Chi phí câp tỉnh
* Chi phí cấp quận (huyện)...

Phân loại theo nguôn * Bảo hiêm y tê
kinh phí

* Nhà nước cấp
* Nguồn viện trợ

6

Phân loại theo góc độ * Chi phí bên trong (CP do người tô chức)
người chịu chi phí

* Chi phí bên ngoài (CP của người bệnh)


15

Phân loại theo nguồn gốc thì chi p h í được chia thành chi p h í trực tiếp
và chi p h í gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là những chi phí nảy sinh cho hệ thống y tế, cho cộng
đồng và gia đình nguời bệnh trong giải quyết trực tiếp bệnh tật. Chi phí này chia
thành 2 loại là chi phí trực tiếp cho điều trị (chi phí thuốc, phòng bệnh, phục hồi
chức năng) và chi phí trực tiếp không cho điều trị (chi phí đi lại, ở trọ) [8][27].
Chi phí gián tiếp là những chi phí thực tể không chi trả. Chi phí này được
định nghĩa do mắc bệnh mà bệnh nhân, gia đình và xã hội phải gánh chịu. Chi

phí này là giá trị mất đi khả năng sản xuất do nghỉ việc, do mất khả năng lao
động, do tử vong sớm mà có liên quan đến bệnh và điều trị bệnh. Chi phí gián
tiếp nảy sinh dưới hai hình thức: chi phí do mắc bệnh và chi phí do tử vong [8].

1.5.3 Cách tỉnh chi p h í cho người sử dụng dịch vụ y tế:
1.5.3.1 Chi phí trực tiếp cho người điều trị
Trong quá trình điều trị bệnh, ở mỗi giai đoạn thì chi phí trực tiếp cho điều
trị do bệnh nhân gánh chịu gồm:
■ Chi phỉ cho khảm bệnh * giả một lần khảm bệnh
■ Chì p h í ngày giường * sổ ngày nằm viện
■ Chi cho thuốc : sổ tiền trả cho thuốc của bệnh nhân trong thời gian điều

trị
■ Chi cho các xét nghiệm: tổng số tiền phải trả cho các xét nghiệm trong

mỗi đợt điều trị.
■ Chỉ phỉ trực tiếp cho điều trị = chi p h ỉ khảm bệnh + chỉ p h ỉ nằm viện +

chỉ phỉ thuốc + chỉ p h ỉ xét nghiệm.
■ Chi phỉ trực tiếp không cho điều trị
■ Chi phí đi từ nhà đến bệnh viện, từ viện về nhà


16

■ Chỉ phí ăn uổng
■ Chỉ p h ỉ khác
1.5.3.2

Chi phí gián tiếp


Chi phí gián tiếp được tính bằng thu nhập mất đi do bệnh nhân bị bệnh,
thu nhập mất đi do người nhà phải chăm sóc hoặc đi thăm bệnh nhân.

Chỉ p h ỉ giản tiếp của bệnh nhân và người nhà do mất thu nhập = thu
nhập trung bình / ngày*sổ ngày (bệnh nhân bị bệnh không lao động được, người
nhà chăm sóc bệnh nhân bị ổm)
Vậy chỉ phỉ cho người bệnh = chỉ phí trực tiếp cho điểu trị + chỉ p h í trực tiếp

không do điều trị + thu nhập mất đi do giảm khả năng sản xuất.
1.5.4 Các phương pháp phân tích chi phỉ
Đây là những phương pháp kinh tể được sử dụng nghiên cứu ảnh hưởng
kinh tế của bệnh nói chung và bệnh đái tháo đường cũng là một trong sổ đó . Có
ba phương pháp phân tích kinh tể được dùng trong nghiên cứu chi phí của bệnh
nhân
1.5.4.1

Phương pháp phân tích nhận dạng chi phí ( cost - indientification
analysis)[15][8].

Phương pháp này có giá trị khi hiệu quả sức khỏe đều giống nhau trong
cùng một phân tích và đưa đến sự khác nhau không mang ý nghĩa thống kê . Ví
dụ so sánh chi phí của hai thuốc điều trị bệnh đái tháo đường mà cho rằng có
cùng hiệu lực tác dụng như một trong đó có thể đắt hơn để phân phối vì khó
điều chỉnh hoặc chuận độ dung dịch. Trong nhiều trường hợp nghiên cứu so sánh
có thể không phù hợp, chi phí có thể khác nhau do trong chấp hành y lệnh hoặc
sử dụng nguồn vốn y tế hoặc liên quan với nhu cẩu của bệnh nhân. Do đó nhận
dạng chi phí khác nhau thường là một phân tích tể nhịtrong ảnh hưởng điều trị.



1.5.4.2

Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả( cost effectiveness anlysis)
[15]

Phương pháp này xem xét chi phí và kết quả của phương án khác nhau
nhăm đạt được một mục tiêu nhất định . Thông thường kết quả được biểu thị
bằng chi phí / một đơn vị hiệu quả của từng phương án , chi phí - hiệu quả của
các phương án này được so sánh với nhau . Phương án có chi phí một đơn vị
hiệu quả thấp nhất được coi là phương án hiệu quả nhất so với chi phí bỏ ra.
1.5.4.3

Phương pháp phân tích chi phí lợi ích ( cost - benefit analysis )[8]

Phương pháp này cho phép xác định và so sánh chi phí liên quan đến cung
cấp phương tiện hoặc sử dụng một chương trình y tế hoặc kỳ thuật và lợi ích thu
được từ việc đỏ.
Tiến hành phân tích chi phí lợi ích khi cả đầu vào và đầu ra của các
chương trình can thiệp đều được quy đổi ra tiền. Khi so sánh đầu vào và đầu ra
của một chương trình thì chương trình có lợi ích nhất nếu chi phí đầu vào thấp
hơn lợi ích thu được.
1.6

Một số công trình liên quan đến đề tài
Trong mười năm trở lại đây trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chi phí

của bệnh nói chung và của bệnh đái tháo đường nói riêng. Chi phí không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp lên bệnh nhân mà còn là gánh nặng cho gia đình, nền kinh tể và
toàn xã hội. Người bệnh đái tháo đường phải đương đầu với những biển chứng
cấp tính và mạn tính của bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Những

ngày bệnh nhân có triệu chứng, sản phẩm lao động cá nhân sẽ bị giảm đi. Với xã
hội sự ảnh hưởng của bệnh tới sự tham gia làm việc cũng như sản phẩm của họ
một cách trực tiếp, gián tiếp cần được cân nhắc quan tâm đến. Nhiều chương
trình giáo dục phòng chống, kiểm soát bệnh, hiểu biết về thuốc điều trị, cũng như


18

nhiều chiến lược quản lý khác cũng đang được đề ra nhằm góp phần làm giảm
chi phí.
Việc nghiên cứu bắt đầu giải quyết chi phí của bệnh riêng lẻ bao gồm chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên quan với điều trị chăm sóc. Chi phí trực tiếp
là chi phí điều trị bệnh, chi phí gián tiếp là chi phí mất đi do bệnh không mang
tính y tế.
Theo một báo cáo của Alberto Barcelo và cộng sự nghiên cứu về gánh
nặng chi phí điều trị bệnh đái tháo đường tại Mỹ latinh và vùng Caribe năm
2000, chi phí liên quan tới bệnh tiểu đường là 65.216 triệu USD trong đó chi phí
điều trị trực tiếp là 10.721 triệu USD và chi phí gián tiếp là 54.496 triệu USD,
nghiên cứu này cũng đưa ra một số dữ liệu quan trọng như số người đái tháo
đường typ 2 chiếm 97,5% tổng sổ người mắc bệnh tiểu đường và có khoảng 80%
số người đái tháo đường typ 2 được sử dụng thuốc uống, chi phí sử dụng thuốc
cho người bị bệnh tiểu đường khoảng 4.700 triệu trong đó có khoảng 1.900 triệu
USD cho Insulin và khoảng 2.800 triệu USD cho thuốc uống. Trong số chi phí
trực tiếp điều trị bệnh đái tháo đường chi phí cho điều trị biển chứng chiếm phần
lớn khoảng hơn 2.400 triệu USD, trong số đó chi phí điều trị biến chứng do thận
chiếm 1.800 triệu USD, tiếp theo là võng mạc 267 triệu USD, tim mạch hơn 240
triệu USD, thuốc men, tiền giường bệnh, điều trị các biển chứng đã đóng góp
43%, 10%, 23% của những chi phí này tương ứng. Sự đóng góp của tổng thể chi
phí gián tiếp là 82% và các chi phí trực tiếp là 18%. [16]
Theo một nghiên cứu khác về chi phí kinh tế của bệnh đái tháo đường năm

2002 của Hogan.p và cộng sự, chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp của bệnh đái
tháo đường ước tính đạt 132.000 triệu USD, chi phí cho người bệnh đái tháo
đường trung bình là 13.243 ƯSD/đầu người, trong khi đó chi phí trung bình cho


19

người không mắc bệnh đái tháo đường chỉ có 2.560 USD/ đầu người. Khi điều
chỉnh cho sự khác biệt về tuổi tác, giới tính, và chủng tộc / dân tộc giữa các dân
số có và không có bệnh tiểu đường, những người bị bệnh tiểu đường có chi phí y
tể gấp khoảng 2,4 lần so với chi phí đó sẽ được phát sinh do cùng một nhóm khi
không có mặt của bệnh tiểu đường. [20]
Một nghiên cứu tương tự tại miền nam Australia, ước tính chi phí kinh tể
của bệnh tiểu đường năm 2000 khoảng 246 triệu USD trong đó 88,5% là chi phí
trực tiếp và 11,5% là chi phí gián tiếp, chi phí điều trị trực tiếp trung bình của
một bệnh nhân tiểu đường là 1.732 ƯSD/người, chi phí cho người chăm sóc là
chi phí chính trong chi phí gián tiếp khoảng 1.860 USD[26].
Theo một báo cáo của WHO năm 2007 về chi phí trực tiếp và gián tiếp
của bệnh đái tháo đường tại Mỹ , tổng chi phí kinh tế của bệnh tiểu đường năm
2007 ước tính là 174.000 triệu USD trong đó chi phí trực tiếp khoảng 116.000
triệu USD bao gồm 27.000 triệu USD cho việc chăm sóc bệnh tiểu đường,
55.000 triệu USD cho việc điều trị các biến chứng và 31.000 triệu USD cho các
chi phí liên quan đến điều trị bệnh, chi phí gián tiêp đạt khoảng 58.000 triệu
USD tăng 32% so với năm 2002 ( khoảng 42.000 triệu USD) có nghĩa hàng năm
tăng thêm khoảng 800 triệu USD. Năm 2007, chi phí bình quân cho việc chăm
sóc sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường là 11.744 ƯSD/năm trong đó có khoảng
6.649 USD( chiếm 57%) là của bệnh tiểu đường. Chi phí của bệnh nhân tiểu
đường gấp khoảng 2,3 lần chi phí y tể của những người không bị bệnh tiểu
đường. Chi phí một ngày của bệnh nhân tiểu đường khoảng 1.853USD trong đó
có 2.281 USD do bệnh tiểu đường và các biến chứng mãn tính như thần kinh,

biến chứng mạch máu ngoại biên, tim mạch, thận, chuyển hóa và mắt[16][19].
Tại Việt Nam, theo một nghiên cửu đề cập đến khía cạnh kinh tế y tế của


×