Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trên địa bàn huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 126 trang )

NGUYỄN VIẾT SỰ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

***

NGUYỄN VIẾT SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA HỌC: 2016 - 2018

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VIẾT SỰ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Phan Văn Kha

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ Phan Văn Kha đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Sở Giáo dục và Đào
tạo Nam Định, Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên và học sinh các trường
THPT trên địa bàn huyện Giao Thủy đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện và hợp
tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận vănchắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy
cô giáo, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Viết Sự



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Sự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH THPT .................................................................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về GDPL ........................................................ 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động GDPL trong nhà trường..... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9
1.2.1. Pháp luật, Ý thức pháp luật, Quy phạm pháp luật, Vi phạm pháp

luật, Trách nhiệm pháp lý, Pháp chế, Nhà nước pháp quyền ............................. 9
1.2.2. Khái niệm quản lý .................................................................................... 11
1.2.3. Khái niệm về giáo dục ............................................................................... 14
1.2.4. Khái niệm giáo dục pháp luật .................................................................. 15
1.2.5. Khái niệm quản lí giáo dục pháp luật ..................................................... 17
1.3. Giáo dục pháp luật và hoạt động GDPL cho học sinh THPT ........................ 18
1.4. Quản lí hoạt động GDPL cho học sinh THPT ............................................... 22
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ................ 22
1.4.2. Tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ..................................... 24
1.4.3. Chỉ đạo, điều hành hoạt động GDPL cho học sinh THPT ...................... 26
1.4.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL cho học sinh THPT ................. 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDPL cho học sinh THPT ..... 29


1.5.1. Đặc điểm của học sinh THPT .................................................................. 29
1.5.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 33
1.5.3. Yếu tố khách quan ....................................................................................... 35
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH THPT HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH ......... 38
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục của huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định .................................................................................... 38
2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Giao Thủy .............................. 38
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục huyện Giao Thủy ...................................... 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động GDPL và quản lý hoạt động GDPL
cho học sinh THPT ................................................................................................. 41
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 41
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 41
2.2.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá ................................................................. 42

2.2.5. Địa bàn nghiên cứu và mẫu khảo sát thực trạng. ................................... 42
2.3. Thực trạng hành vi VPPL của học sinh các trường THPT .............................. 43
2.3.1. Tình hình học sinh VPPL trên địa bàn huyện .......................................... 43
2.3.2. Các lỗi vi phạm pháp luật của học sinh THPT........................................ 47
2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến hành vi VPPL của học sinh THPT ........... 48
2.4. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT ........................... 49
2.4.1. Thực trạng nhận thức về GDPL cho học sinh THPT ...................................... 49
2.4.2. Thực trạng thực hiện các nội dung GDPL cho học sinh THPT .................. 51
2.4.3. Thực trạng các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.............. 52
2.4.4. Thực trạng sử dụng các biện pháp để GDPL cho học sinh ..................... 54
2.4.5. Thực trạng đánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện pháp luật của học
sinh THPT .......................................................................................................... 56
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT ............................. 57


2.5.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ....................... 57
2.5.2. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh THPT .......................................................................................................... 59
2.5.3. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh THPT .......................................................................................................... 62
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh THPT .............................................................................................................. 63
2.6.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh THPT ............................................................................. 63
2.6.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDPL cho
học sinh THPT .................................................................................................... 65
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT ... 68
2.7.1. Những thành công ..................................................................................... 68
2.7.2. Những hạn chế .......................................................................................... 68
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................. 69

Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 72
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH THPT HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH ................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 75
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ........................................................................... 75
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục
pháp luật cho giáo viên và cộng tác viên .......................................................... 75
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện GDPL cho học sinh thông qua các môn học
trong nhà trường ............................................................................................... 79


3.2.3. Tổ chức đa dạng hóa các hoạt động trải nghiệm theo các chủ điểm
giáo dục pháp luật ............................................................................................. 82
3.2.4. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để GDPL cho học sinh ............................................................. 84
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và kế hoạch
GDPL cho học sinh trường THPT ..................................................................... 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp
luật cho học sinh THPT ....................................................................................... 89
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ................................................ 89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.4.2. Mẫu và địa bàn khảo nghiệm ................................................................... 89
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm, tiêu chí và thang đánh giá khảo nghiệm ..... 90
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 90

Kết luận chương 3 ................................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNCS

: Chủ nghĩa Cộng sản

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GD

: Giáo dục

GDPL


: Giáo dục pháp luật

GDCD

: Giáo dục công dân

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HS

: Học sinh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

VPPL

: Vi phạm pháp luật

XH

: Xã hội


XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số trường, lớp, học sinh ............................................................ 39
Bảng 2.2: Thống kê chất lượng giáo dục toàn diện khối THPT Huyện Giao
Thủy - Tỉnh Nam Định ............................................................................ 39
Bảng 2.3 Cách cho điểm ........................................................................................... 42
Bảng 2.4 Mẫu khảo sát thực trạng GDPL và quản lí hoạt động GDPL cho học sinh ..... 43
Bảng 2.5 Số trẻ em chưa thành niên VPPL ở huyện Giao Thủy .............................. 44
Bảng 2.6. Đánh giá biểu hiện của một số hành vi VPPL của học sinh THPT..................... 45
Bảng 2.7. Đánh giá về các lỗi vi phạm pháp luật của học sinh THPT ..................... 47
Bảng 2.8. Đánh giá nguyên nhân những hành vi VPPL của học sinh ...................... 48
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ quan trọng của nhận thức và về hoạt động GDPL
cho học sinh THPT .................................................................................. 50
Bảng 2.10. Mức độ đạt được về nhận thức của mục tiêu GDPL cho học sinh THPT ....... 50
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các nội dung GDPL cho học sinh THPT................... 51
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện hình thức GDPL cho học sinh THPT ........................ 52
Bảng 2.13. Mức độ sử dụng các biện pháp GDPL cho học sinh .............................. 54
Bảng 2.14. Thực trạng đánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện giáo dục pháp luật
của học sinh ở trường THPT ................................................................... 56
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch quản lý GDPL cho học sinh
THPT........................................................................................................ 57
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch quản lý GDPL cho học sinh
THPT theo thời gian ................................................................................ 59
Bảng 2.17. Đánh giá thực trạng việc phối hợp giữa các lực lượng trong thực hiện tổ
chức quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT ................................... 60
Bảng 2.18. Mức độ thực hiện chỉ đạo quản lí hoạt động GDPL cho học sinh

thông qua giảng dạy các môn học ........................................................... 61
Bảng 2.19. Mức độ thực hiện kiểm tra và đánh giá quản lý hoạt động GDPL cho
học sinh THPT ......................................................................................... 62


Bảng 2.20. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDPL cho
học sinh THPT (từ phía hiệu trưởng và nhà trường THPT) .................... 64
Bảng 2.21. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh THPT .................................................................. 66
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh THPT huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ........................................ 91
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý GDPL
cho học sinh THPT huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ........................... 92
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT huyện
Giao Thủy ................................................................................................ 93


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước, việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền Nhà nước của dân, do dân và vì dân, đảm bảo Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật là một trong những mục tiêu cơ bản của Đảng ta. Vì vậy việc trang bị tri
thức pháp luật, hình thành ý thức pháp luật để phát triển toàn diện nhân cách con
người, tìm tòi các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để đạt hiệu
quả cao là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đặc biệt là nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo, các nhà trường phổ thông.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác GDPL, Đảng, Nhà nước ta luôn

quan tâm đến công tác này. Văn kiện lần thứ VI của Đảng đã xác định rõ: “Đưa việc
dạy pháp luật vào hệ thống các trường học của Đảng và Nhà nước (kể cả các trường
phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân...Cần sử dụng nhiều hình thức và biện
pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: "Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo
đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh”. Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ IX nêu: “Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường
pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật”. Nghị quyết Đại hội X, Đảng ta khẳng định: “Triển khai
mạnh mẽ công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, huy động lực lượng của các đoàn
thể chính trị, xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia cuộc vận động
thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm
việc theo hiến pháp và pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong toàn xã hội”.
Để đảm bảo cho công tác GDPL được tiến hành thường xuyên, liên tục, Đảng
và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo: Ngày 09/12/2003, Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa IX) đã ra Chỉ thị số 32/CT-TW “Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân”. Ngày 20/11/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 1928/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác


2

phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”; Ngày 16/11/2010, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư Liên tịch số: 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP
Hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường nhằm mục đích “Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhà giáo
và người học”. Ngày 04/4/2016, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 01-KL/TW, đề
ra nhiệm vụ: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp phổ biến, tuyên truyền,

giáo dục pháp luật”.
Công tác giáo dục pháp luật trong hệ thống giáo dục quốc dân trong thời gian
qua đã có những chuyển biến tích cực về cả nội dung, phương pháp và hình thức
tiến hành. Tuy nhiên, dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, sự thiếu liên kết
trong công tác giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội; sự thiếu quan tâm, quản
lí của các bậc cha mẹ; ảnh hưởng tiêu cực từ xã hội, sự hiểu biết pháp luật của học
sinh còn nhiều hạn chế, mơ h ; k năng vận dụng kiến thức pháp luật vào thực tế
cuộc sống chưa đảm bảo. Chính từ đó đã dẫn đến ý thức chấp hành pháp luật của
học sinh chưa tốt, thậm chí là có những hành vi coi thường pháp luật. Vì vậy giáo
dục cho học sinh có thói quen và lối sống tuân thủ Hiến pháp và pháp luật là một nội
dung vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình đổi mới giáo dục - đào
tạo hiện nay.
Giao Thuỷ là huyện ven biển của tỉnh Nam Định, trong những năm qua, huyện
Giao Thủy đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội. Năm 2017 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định công nhận Giao Thủy là
huyện đạt chuẩn Nông thôn mới.
Các trường phổ thông nói chung, trường THPT ở Giao Thủy nói riêng, đã và
đang đẩy mạnh các hoạt động GDPL để trang bị kiến thức, giáo dục hành vi cho
học sinh, ngăn chặn các tác động xấu xâm nhập vào học sinh và nhà trường. Tuy
nhiên, hiện nay việc tổ chức giáo dục còn nhiều hạn chế, các nhà trường chưa có sự
phối hợp đ ng bộ, thống nhất với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa huy
động được tối đa các lực lượng toàn xã hội tham gia nên việc GDPL trong nhà


3

trường còn mang tính lý thuyết, đơn lẻ, một chiều, hình thức. Kết quả GDPL chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã có không ít học sinh
THPT không làm chủ được bản thân, sa ngã vào các tệ nạn xã hội dẫn đến sa sút về
đạo đức, yếu kém về học tập hoặc có hành vi VPPL phải bỏ học. Số học sinh THPT

vi phạm pháp luật có xu hướng tăng, làm vẩn đục môi trường văn hoá trong nhà
trường. Do đó, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là vấn đề cấp thiết
của huyện Giao Thủy hiện nay mà nhà trường giữ vai trò then chốt.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” với mong muốn
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDPL cho học sinh, đóng góp một phần vào
công tác giáo dục pháp luật hiện nay cho học sinh nói chung và học sinh THPT huyện
Giao Thủy nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề tài đề xuất một số
biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định, nhằm góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của học sinh
THPT trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lí giáo dục pháp luật cho học
sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh THPT trên địa bàn huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Những năm gần đây, hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các trường
THPTtrên địa bàn huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định đã được các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các đoàn thể xã hội, các cơ sở giáo dục và đào tạo ở địa phương quan tâm,
nhưng hiệu quả còn thấp so với yêu cầu, việc phối hợp các lực lượng tham gia quá
trình GDPL còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý


4

đ ng bộ, phù hợp thì chất lượng GDPL trong nhà trường THPT trên địa bàn huyện

Giao Thủy sẽ được nâng cao, góp phần đáp ứng mục tiêu giáo dục, đào tạo của địa
phương và của cả nước trong thời kỳ CNH - HĐH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu làm sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh ở các trườngTHPT.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật ở các trường THPT huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THPT
trên địa bàn huyện.
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi và mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý
giáo dục pháp luật đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn chủ thể quản lý: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh là trách
nhiệm của nhiều chủ thể quản lý: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, lãnh đạo các tổ chức
chính trị xã hội trong nhà trường nhưng chủ thể quản lý chính trong luận văn được
xác định là hiệu trưởng trườngTHPT, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: 04 Trường THPT sở trên địa bàn huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định (THPT Giao Thuỷ A, THPT Giao Thủy B, THPT Giao
Thủy C, THPT Quất Lâm)
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu: thời gian 02 năm học, năm học 2016-2017,
năm học 2017-2018 và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh các
trường trong những năm tiếp theo.
6.4. Giới hạn đối tượng khảo sát: 200 chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh và các lực lượng ngoài xã hội, trong đó:
- Khảo sát 05 chuyên gia.



5

- Khảo sát 50 cán bộ quản lý và giáo viên trong đó:
+ 16 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THPT huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định
+ 34 giáo viên của 4 trường THPT trên địa bàn huyện.
- Khảo sát 115 học sinh của 4 trường THPT trên địa bàn huyện.
- Khảo sát 30 người thuộc lực lượng ngoài xã hội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu liên
quan đến đề tài (các văn kiện của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Điều lệ trường
THPT, các tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Công an và chính quyền các cấp
liên quan đến công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên nói chung, học sinh
THPT nói riêng, các tạp chí, sách về giáo dục pháp luật cho học sinh)
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết của Công an huyện, Sở GDĐT và các trường THPT trên địa bàn huyện.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để tiến hành điều tra và nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý GDPL ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Giao Thủy, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết các kinh nghiệm quản lí
hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập các thông tin từ đội ngũ
cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên và học sinh của các trường THPT huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định về thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường THPT huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
- Phương pháp quan sát: Nhằm thu thập các thông tin về thực trạng quản lí giáo
dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi thường
xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất.



6

- Phương pháp thống kê: Xử lý, phân tích để định lượng kết quả nghiên cứu .
- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm để minh chứng tính khả thi của các
giải pháp được đưa ra trong luận văn.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý các thông tin, xử lý các kết
quả điều tra, kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về GDPL
Giáo dục là con đường chính và nhanh nhất để mang tri thức đến cho con người,
cung cấp cho họ sự hiểu biết về các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, khoa học kĩ thuật... để họ

được phát triển toàn diện, thích ứng với mọi lĩnh vực trong cuộc sống, chuẩn bị cho họ
hành trang bước vào đời giúp họ nuôi sống bản thân và góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tri thức pháp luật muốn truyền tải đến mọi người một cách nhanh nhất, hiệu
quả nhất tất yếu phải thông qua con đường giáo dục. Do vậy, giáo dục pháp luật cho
công dân nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng là một việc làm hết sức quan
trọng kể cả trước mắt cũng như lâu dài. Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông là
vấn đề đặc biệt quan trọng trong các con đường giáo dục nói chung, có ý nghĩa chiến
lược trong việc đào tạo, giáo dục để hình thành một cách vững chắc thế hệ công dân
toàn cầu - thế hệ chủ nhân của đất nước có lối sống, lao động và làm theo Hiến pháp,
pháp luật.
Vấn đề GDPL có nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới dạng giáo trình,
sách tham khảo, luận án, luận văn, tài liệu tham khảo trong đó có nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị lý luận và thực tiễn cao đó là: Giáo trình “Lý luận Nhà nước
và Pháp luật” do PGS.TS. Lê Minh Tâm chủ biên, xuất bản năm 2000; Giáo
trình “Bàn về giáo dục pháp luật” của PGS.TS Trần Ngọc Đường và TS Dương
Thanh Mai, xuất bản năm 1995; cuốn “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp
luật” của PGS.TS Đào Trí Úc, xuất bản năm 1995. “Giáo dục pháp luật qua hoạt
động báo chí” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Hùng năm 2003. Luận văn thạc
sĩ của Ngô Thị Thu Hà năm 1997; “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở
nước ta- Thực trạng và giải pháp”
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động GDPL trong nhà trường
Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục đóng vai trò chủ
yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, b i dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức


8

dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đ ng, đặt nền tảng cho sự đổi mới
và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đ ng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến
trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng

đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát triển
bền vững cho mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ,
phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo ở các cấp học, bậc học. Trong điều kiện
của yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi phải đổi mới hoạt động quản lí giáo dục trong đó
có quản lý GDPL.
Quản lý các hoạt động giáo dục đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ
quan và các nhà khoa học từ trước đến nay đặc biệt là trong thời kì đổi mới đất nước.
Đã có những công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến s , luận văn thạc s , một số
bài viết đăng trên báo, tạp chí, tập san có giá trị cao trong thực tiến như: cuốn “Giáo
dục pháp luật trong nhà trường” của TS Nguyễn Đình Đặng Lục xuất bản năm
2000; cuốn “Giáo dục pháp luật trong trường phổ thông”; “Một số vấn đề lí luận
và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới”, NXB Bộ Tư pháp
(1995); “Giải phóng, nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” Đặng Thị Thu Huyền (2009) - Đề tài Khoa học công nghệ - Mã
số B2009-37-09NV; “Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường”, Luận án
Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục (2012).
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào giáo dục pháp luật và
phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh, các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật cho học sinh còn rất ít. Đặc biệt, trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh. Vì
vậy tác giả tập trung nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh THPT huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” nhằm đổi mới, bổ sung và hoàn thiện
các nội dung giáo dục pháp luật chính cũng như những biện pháp quản lí hoạt động
GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn huyện.


9

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Pháp luật, Ý thức pháp luật, Quy phạm pháp luật, Vi phạm pháp luật,

Trách nhiệm pháp lý, Pháp chế, Nhà nước pháp quyền
1.2.1.1. Pháp luật
Pháp luật là một hiện tượng xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống
chính trị của một xã hội có giai cấp. Pháp luật là công cụ sắc bén để thực hiện
quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp nắm quyền. Theo
học thuyết Mác-Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, t n tại và phát triển trong xã hội có
giai cấp.
Khi Nhà nước ra đời, pháp luật cũng xuất hiện, giai cấp nắm quyền đã sử dụng
công cụ pháp luật để quản lí xã hội bên cạnh việc sử dụng các quy phạm đạo đức,
tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán để duy trì trật tự xã hội. Cũng như Nhà
nước, bản chất của pháp luật thể hiện rõ tính giai cấp của nó, vì pháp luật phản ánh
ý chí của Nhà nước, của giai cấp nắm quyền. Trong xã hội có giai cấp, pháp luật
chính là yếu tố điều chỉnh giai cấp về các quan hệ xã hội, nhằm hướng các quan hệ
xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp nắm
quyền, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Bên cạnh tính
giai cấp, pháp luật còn mang tính xã hội và có giá trị xã hội to lớn. Bởi vậy, các quy
phạm pháp luật là kết quả của sự chọn lọc tự nhiên trong xã hội. Xã hội thông qua
Nhà nước ghi nhận những cách xử sự hợp lí, khách quan phù hợp với lợi ích của số
đông trong xã hội và được Nhà nước thể chế hoá thành những quy phạm pháp luật.
Giá trị xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ một quy phạm pháp luật vừa là thước
đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã
hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện
tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét theo quan
điểm hệ thống, không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp, ngược lại,
cũng không có pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp nắm quyền lãnh đạo và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo
ra trật tự và ổn định trong xã hội.



10

Pháp luật Nhà nước XHCN Việt Nam là hệ thống các quy phạm do Nhà nước
Việt Nam, đại diện cho quyền lực của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức đặt ra thể hiện ý chí, nguyện vọng và lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, có tính chất bắt buộc chung đối với toàn xã
hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
1.2.1.2. Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội được hình thành dưới sự tác
động của toàn bộ mọi mặt đời sống xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người với
pháp luật, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi
xử sự của con người, cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà
nước và các tổ chức xã hội.
1.2.1.3. Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp nắm quyền để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
1.2.1.4. Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật
và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
1.2.1.5. Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật, bởi vì chủ thể chỉ được phép lựa chọn cho mình cách
xử sự mà quy phạm pháp luật đã nêu ra, làm trái với điều đó thì chủ thể phải gánh
chịu trách nhiệm về việc làm của mình, chịu sự trừng phạt của Nhà nước.
1.2.1.6. Pháp chế
Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị xã hội, trong đó tất cả

các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân
viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật
một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.


11

1.2.1.7. Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật, nhà
nước bảo đảm và bảo vệ quyền tự do cá nhân và bảo đảm quan hệ trách nhiệm giữa
nhà nước và cá nhân, hay nói một cách khác: Nhà nước pháp quyền là một hình
thức chính trị pháp lý hợp lý để quản lý, xây dựng một xã hội văn minh, công bằng
và dân chủ.
1.2.2. Khái niệm quản lý
1.2.2.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời
sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản
lí có vai trò rất lớn.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lí là chắc năng của những hệ thống có
tổ chức, với bản chất khác nhau (xã hội, k thuật, sinh học...), nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lí là tác động hợp quy luật khách quan, làm
cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lí là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lí lên hệ thống bao g m hệ nguyên tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính hợp lí của
cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt được mục tiêu.
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí (hay đối tượng quản lí) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con
người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Theo Các Mác, Quản lí là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao

động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
hoạt động của con người và thông qua quản lí (con người điều khiển con người).
Ông coi quản lí là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội,
theo ông: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những
chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất


12

với những vận động cá nhân của nhứng khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất
đó”. Như vậy, quản lí là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát
triển xã hội.
Các nhà lí luận quốc tế như Frederich Taylor (1856-1915) - M , Henrifayol
(1841-1925) - Pháp, Maxweber (1864-1920) - Đức đều khẳng định: Quản lí là khoa
học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Theo H.Koontz (người M ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường, trong đó, con người có
thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất”.
Theo Aonapy (người Nhật): “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là việc tác động vào con người nhằm
hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội xác định”.
Theo Hà S H : “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ
định), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định".
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định

hướng của chủ thể (người quản lí, người tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng
quản lí) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Theo Trần Kiểm: “Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến
tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới
mục đích dự kiến”.


13

Ta thấy, dù cách diễn đạt khác nhau, song trong quan niệm của các nhà nghiên
cứu khái niệm quản lí đều thể hiện: Quản lí là một thuộc tính bất biến nội tại của
mọi quá trình lao động xã hội. Lao động quản lí là điều kiện quan trọng để làm cho
xã hội loài người t n tại và phát triển. Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của
hoạt động quản lí. Quản lí là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay
một nhóm người trong xã hội. Quản lí vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Chính vì vậy, trong hoạt động quản lí, người quản lí phải hết sức sáng tạo, linh hoạt,
mềm dẻo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Từ đây có thể hiểu khái niệm quản lí như sau: “Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí và khách thể quản lí
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Các chức năng của quản lí
Chức năng của quản lí là một dạng hoạt động quản lí chuyên biệt thông qua

đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Theo quan điểm quản lí hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lí nêu trên,
có thể khái quát thành 4 chức năng quản lí: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ
chức, chức năng điều hành (lãnh đạo), chức năng kiểm tra, đánh giá. Bốn chức năng
này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lí thống nhất.
- Chức năng lập kế hoạch: Là khâu quan trọng nhất trong hoạt động quản lí.
Lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của
một tổ chức. Nó chỉ ra các hoạt động, các biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết
để thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lí, là sự quyết định lựa chọn
phương hướng hành động của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân thủ theo
nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
-. Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền
hành và ngu n lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Nhờ tổ chức hiệu quả mà người quản lí có thể
phối hợp, điều phối ngu n lực tốt hơn. Một tổ chức hình thành phù hợp sẽ phát huy


14

được năng lực nội tại và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành
hiện thực.
- Chức năng điều hành (lãnh đạo): Là quá trình nhà quản lí dùng ảnh hưởng
quyền uy của mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự
giác, nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là
phải chuyển được ý tưởng, quyết định của mình vào nhận thức của các thành viên,
hướng những người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lí. Quản
lí mà không kiểm tra thì coi như không quản lí. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà
người quản lí đánh giá được kết quả của công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời
những hạn chế, t n tại. Từ đó, có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức

lãnh đạo.
Tóm lại: Chức năng quản lí có thể coi là những nhiệm vụ có tính nghề nghiệp
mà tất cả các nhà quản lí phải thực hiện trong quá trình quản lí của mình. Các chức
năng quản lí thể hiện bản chất của quá trình quản lí, việc thực hiện các chức năng
quản lí là đảm bảo cho hoạt động quản lí t n tại và phát triển. Các chức năng quản lí
có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó là cơ sở, điều kiện của nhau, đan xen, tương
tác với nhau trong một quá trình quản lí đầy năng động, sáng tạo, nhằm đưa tổ chức
tiếp cận mục tiêu đã xác định một cách hiệu quả
1.2.3. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là giáo dục xã hội, được coi là lĩnh
vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và phát
triển nền văn hóa của dân tộc và của cả loài người.
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp hơn là giáo dục nhà trường, đó là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến
thức, k năng, hình thành thái độ, hành vi cho thanh thiếu niên, xây dựng và phát
triển nhân cách theo mô hình mà xã hội đương thời mong muốn. Giáo dục hiểu theo
nghĩa hẹp hơn còn được xem là một trong năm mặt của giáo dục nhà trường. Theo


×