Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá tình hình bệnh hại Keo tai tượng (Acacia mangium) theo vị trí địa hình do nấm Ceratocystis sp. gây ra tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HOÀNG THỊ HẠNH

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM) THEO VỊ TRÍ ĐỊA HÌNH DO NẤM
CERATOCYSTIS SP. GÂY RA TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------



HOÀNG THỊ HẠNH

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM) THEO VỊ TRÍ ĐỊA HÌNH DO NẤM
CERATOCYSTIS SP. GÂY RA TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - QLTNR - N01

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Diệu

ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực và khách quan chưa công bố trên các tài liệu
khác. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đăng
tải trên các tác phẩm, tạp trí, bài báo, giáo trình, bài giảng của thầy cô, trang web
theo doanh mục tài liệu tham khảo. Nếu có gì sai xót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 12 năm 2017
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)

trước hội đồng khoa học.
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Hoàng Thị Hạnh


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những
kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận
dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, được
sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá tình hình bệnh
hại Keo tai tượng (Acacia mangium) theo vị trí địa hình do nấm Ceratocystis
sp. gây ra tại huyện, Phú Lương tỉnh Thái Nguyên’’.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
ThS. Phạm Thị Diệu và cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Tâm đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây tôi
xin cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là cô giáo ThS. Phạm Thị
Diệu, cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Tâm và người dân địa phương đã giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian và trình độ có hạn mặc dù đã cố gắng, nhưng trong khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để giúp tôi hoàn thành khóa luận
được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Hạnh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.2. Bảng phân cấp chỉ số bị bệnh....................................................................................... 26
Bảng 4.1. Tình hình bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng ở vị trí chân đồi ........ 32
Bảng 4.2. Tình hình bị bệnh chết héo của Keo tại tượng ở vị trí sườn đồi ......... 33
Bảng 4.3. Tình hình bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng ở vị trí đỉnh đồi ............. 34
Bảng 4.4. Tình hình bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu.... 35
Bảng 4.5. Gía trị trung bình chỉ số bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng theo từng
khu vực nghiên cứu ở cấp tuổi 3 .................................................................... 36
Bảng 4.6. So sánh tỷ lệ trung bình giữa các vị trí ............................................... 37
Bảng 4.7. Bảng kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bệnh giữa các vị trí ........ 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Cây bị bệnh chết héo ........................................................................... 28
Hình 4.2. Cây bị bệnh do gia súc gây ra................................................................. 30
Hình 4.3. Vết bệnh do côn trùng gây hại .................................................................. 30
Hình 4.4. Nấm bệnh phát triển trong thân cây .................................................... 30
Hình 4.5. Nấm bệnh thường xâm nhập qua các vết cắt tỉa cành ......................... 30
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh do nấm gây ra theo giá trị trung bình

OTC của từng khu vực ................................................................................... 35
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ số bị bệnh do nấm gây ra theo giá trị trung bình
OTC của từng khu vực ................................................................................... 36
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại
trên Keo tai tượng ở các vị trí ........................................................................ 37


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BCH

Ban Chỉ huy

2

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3


UBND

Ủy ban nhân dân

4

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

5

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

6

QLBV&PTR

Quản lý Bảo vệ và Phát triển rừng

7

QLBVR

Quản lý Bảo vệ rừng

8


OTC

Ô tiêu chuẩn

9

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

10

PAM

Chương trình Lương thực Thế giới

11

ACIAR

Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài .......................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong thực tiễn................................................................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới ..................................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo ........................................................................ 6
2.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp. ........................................................... 8
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ................................................... 8
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo ...................................................................... 11


vii

2.3.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp. ......................................................... 12
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ................................................. 12
2.4. Thông tin chung về Keo tai tượng ............................................................... 13
2.4.1. Phân loại khoa học .................................................................................... 13
2.4.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 14

2.4.3. Đặc điểm sinh thái ..................................................................................... 14
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................... 15
2.5.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ........................................................... 15
2.5.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 15
2.5.1.2. Điều kiện xã hội ..................................................................................... 18
2.5.1.3. Thực trạng bảo vệ và phát triển rừng huyện Phú Lương thời gian qua
thực trạng đất lâm nghiệp .................................................................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 24
3.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 24
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24
3.2.1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng ...................... 24
3.2.1.2. Nghiên cứu ............................................................................................ 24
Ảnh hưởng của vị trí đến sự phát triển của bệnh hại Keo tai tượng. .............. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng trồng tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 25
3.4. Phương pháp đánh giá thiệt hại của bệnh đối với rừng trồng Keo tai tượng .......25
3.4.1. Ảnh hưởng của vị trí đối với sự phát triển của bệnh hại Keo tai tượng ... 25
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp............................................................................ 27


viii

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 28
4.1. Điều kiện để nấm xâm nhập và gây bệnh chết héo Keo tai tượng ............... 28
4.2. Kết quả đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo tai tượng.......................... 31
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh (P%) chỉ số bị bệnh (R) của Keo tai tượng ở vị trí
chân đồi ............................................................................................................... 31

4.2.2. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bị bệnh của Keo tai tượng ở vị trí ở vị trí
sườn đồi ............................................................................................................... 33
4.2.3. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bị bệnh của Keo tai tượng ở vị trí đỉnh đồi .. 34
4.2.4. Đánh giá tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng do nấm Ceratocystis sp. ở
các địa điểm điều tra............................................................................................ 35
4.3. Đề xuất giải pháp hạn chế phòng trừ mức độ bị bệnh nấm gây chết héo
trên Keo tai tượng ............................................................................................... 39
PHẦN 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.......................................................... 40
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 40
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 40
5.3. Đề nghị ......................................................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 42


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, cũng
như đối với hệ sinh thái rừng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã
hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá
trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt,hạn
hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai,
bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và
nước. Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên của
đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội tạo
việc làm cho nhiều người thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy
nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt

Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án,
áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã được quan
tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện Chương trình 327, dự án trồng mới 5
triệu ha rừng... Để tăng tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn
việc làm cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần
rừng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ,
thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao và thời gian sinh
trưởng nhanh là yêu cầu cấp bách hiện nay. Keo tai tượng (Acacia mangium
Wild) là loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc được trên nhiều loại đất, có biên độ
sinh thái rộng, phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn. Ngoài việc cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, ván nhân tạo, gỗ của loài cây này
còn được sử dụng cho các mục đích khác như xây dựng, trang trí nội thất, gỗ
củi... Keo tai tượng đã được lấy giống để gây trồng ở nhiều nơi. Nếu nguồn
giống tốt, điều kiện sinh thái và lập địa phù hợp sẽ tạo ra khối lượng gỗ lớn


2

không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu sang
nước ngoài. Với những đặc điểm như vậy, Keo tai tượng là một trong những loài
cây đáp ứng được mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nước ta trong giai đoạn
trước mắt cũng như lâu dài. Đây là loài cây có khả năng thích ứng lớn có thể
trồng trên đất trống đồi núi trọc, vừa có khả năng cung cấp gỗ nguyên liệu vừa
có khả năng cung cấp gỗ lớn có giá trị để làm đồ mộc. Hiện nay, Keo tai tượng
đã được trồng khá phổ biến ở nước ta, đặc biệt trong chương trình trồng rừng
theo dự án 661, những nghiên cứu về loài cây này cũng tương đối nhiều, tuy
nhiên những nghiên cứu về bệnh hại cây thì còn hạn chế đặc biệt là ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Đánh giá tình hình
bệnh hại Keo tai tượng (Acacia mangium) theo vị trí địa hình do nấm
Ceratocystis sp. gây ra tại huyện, Phú Lương tỉnh Thái Nguyên’’. Được đặt ra

là hết sức cần thiết nhằm giúp ta hiểu rõ hơn về nấm gây bệnh của loài cây này
đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển lâm nghiệp của vùng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của vị trí tới bệnh hại Keo tai tượng (Acacia
Mangium) do nấm Ceratocystis sp. gây ra.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ bị bệnh và mức độ bệnh hại do nấm Ceratocystis sp.
gây ra ở cây Keo tai tượng (Acacia mangium) theo vị trí địa hình.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế mức độ phát triển của bệnh gây ra ở
Keo tai tượng (Acacia mangium).
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được học,
đồng thời làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thành
thạo được các phương pháp trong điều tra, nghiên cứu các loại bệnh cây rừng
khác nhau.


3

- Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan
- Sau khi thực hiện đề tài sinh viên có khả năng lên kế hoạch nghiên cứu
hợp lý, biết tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả cũng như viết một báo cáo
nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong khoa học
- Để tài thực hiện nhằm xác định được ảnh hưởng của vị trí tới mức độ bị
bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây hại trên Keo tai tượng tại các địa điểm điều
tra, từ đó xác định được nguyên nhân gây bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây ra,
làm rõ được điều kiện sinh thái của nấm bệnh. Qua đó có thể đưa ra được những
đánh giá cụ thể và thiết thực về loại bệnh nấm Ceratocystis sp.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Keo tai tượng là cây gỗ nhỡ sinh trưởng nhanh có nguồn gốc từ Úc được
nhập vào nước ta từ những năm 1960, nhưng từ năm 1976 trở lại đây mới được
phát triển rộng rãi ở nhiều vùng trong cả nước. Keo tai tượng là loài cây đa mục
đích dễ gây trồng, có giá trị nhiều cả về mặt kinh tế lẫn phòng hộ bảo vệ môi
trường. Đặc biệt trong chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng, Keo tai tượng
là một trong những loài cây trồng chính để phủ xanh đất trống đồi núi trọc và
cũng là những cây cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp lấy sợi
trong những năm qua. Muốn tăng năng suất và chất lượng rừng trồng thì việc
bảo vệ cây và phòng ngừa nấm bệnh là một trong những khâu quan trọng nhất
của quá trình sản xuất nông lâm nghiệp. Nhờ chăm tốt và áp dụng các biện pháp
kĩ thuật lâm sinh khác nhau mà năng suất các loài cây nông - lâm nghiệp chủ
yếu trong những năm qua đã tăng gấp đôi so với nhưng năm 1960. Tuy nhiên
trong những năm gần đây cây con trồng thường xuyên bị chết héo từ trên ngọn
xuống hay còn gọi là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai
đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm
nghiệp giám định nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis sp. gây ra (Lê Đình
Khả, 2001) [4].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới
Chi Keo (Acacia) có khoảng 1.200 loài phân bố tự nhiên ở khắp các châu
lục. Song tập trung nhiều và phát triển tốt ở Châu Phi và Châu Úc. Riêng ở
Ôxtrâylia có tới 850 loài, trong đó có hàng trăm loài có kiểu lá giả như Keo tai
tượng. Trong vài ba thập kỉ gần đây ở vùng nhiệt đới Châu Á, đặc biệt là vùng



5

Đông Nam Á, các loài keo nhập từ Ôxtrâylia đã đóng một vai trò rất 5 quan
trọng trong các chương trình trồng rừng, trong đó nổi bật là Keo lá tràm và Keo
tai tượng (Acacia mangium). Chi keo là một chi của một số loài cây thân bụi và
thân gỗ có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ
(Mimosoideae) thuộc họ Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả
năm 1773 tại châu Phi. Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên
toàn thế giới, trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn
lại phổ biến trong các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán
cầu, bao gồm châu Phi, miền nam châu Á, châu Mỹ. Tuy nhiên, chi Acacia
dường như là không đơn ngành. Phát hiện này đã dẫn tới sự chia tách Acacia
thành 5 chi mới, xem thêm bài danh sách các loài cây keo. Loài sinh trưởng xa
nhất về phía bắc của chi này là Acacia greggii (Keo vuốt mèo), đạt tới 37°10' vĩ
bắc ở miền nam Utah, Hoa Kỳ, loài sinh trưởng xa nhất về phía nam là Acacia
dealbata (Keo bạc), Acacia longifolia (Keo bờ biển hay keo vàng Sydney),
Acacia mearnsii và Acacia melanoxylon (Keo gỗ đen), đạt tới 43°30' vĩ nam ở
Tasmania, Australia, trong khi Acacia cave đạt tới vĩ độ tương tự như thế về
phía nam, tại khu vực đông bắc tỉnh Chubut, Argentina. Trong tiếng anh, các
loài ở Australia gọi chung là wattle (cây keo Úc), còn các loài châu Phi và châu
Mỹ gọi chung là Acacia (cây keo). Acacia là một chi của cây bụi và cây thuộc
phân họ Mimosoideae của gia đình Fabaceae, mô tả lần đầu tiên ở châu Phi bởi
nhà thực vật học Thụy Điển Carl Linnaeus năm 1773 Keo tai tượng là loài cây
mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo tai tượng rất kén đất đòi hỏi đất
phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai tượng không chỉ là cây kinh tế mà
còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện điều kiện môi trường, ngày nay loài
cây này đang được mở rộng ở nhiều 6 nước, điển hình như Inđônêxia, Malaixia,
Philippin, Thái Lan, Ấn độ, Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung quốc, Mỹ.



6

Ngay cả Papua Niu Ghine, nơi có Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông
và phía Nam cũng đã tiến hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống
đồi trọc, cải tạo đất thoái hóa sau nương rẫy. Ở Inđônêxia Keo tai tượng cũng
được trồng từ những năm 1940. Ở Thái Lan, Keo tai tượng đã được đưa vào
trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến năm 1964 trở lại đây mới được phát triển
mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã nhập khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia vào trồng thử
nghiệm, song chỉ có một số loài có triển vọng và được gây trồng trên diện rộng
trong đó có Keo tai tượng (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006) [7].
Tình hình sinh trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi nước
cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây trồng.
Nhưng nhìn chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000 mm, đất giàu dinh dưỡng
thì khả năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có thể đạt trên 2,5
m/năm. Ở những nơi đất đai xấu khả năng sinh trưởng thường rất kém, chiều cao
bình quân chỉ đạt khoảng 1,0 m/năm, nhất là vùng miền tây. Bengan của Ấn Độ chỉ
đạt dưới 0,5 m/năm. Với mức tăng trưởng đường kính và chiều cao như vậy, ở
những nơi đất đai và khí hậu thuận lợi trong chu kỳ kinh doanh dưới 10 năm, năng
suất bình quân về trữ lượng gỗ cũng chỉ đạt khoảng từ 10 -15 m3/ha/năm. Tuy
nhiên, bằng con đường cải thiện giống kết hợp các biện pháp thâm canh như làm
đất toàn diện bằng cơ giới, bón phân và tăng cường các biện pháp chăm sóc, một
số nước đã đưa năng suất rừng trồng lên trên 30m3/năm (Công ty Lâm nông
nghiệp Đông Bắc, 2013) [1].
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua Guinea và Indonesia, có
sức sinh trưởng nhanh trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau. Do Keo tai tượng
đóng một vai trò quan trọng trong trồng rừng nên đã có nhiều nghiên cứu về loài
cây này bao gồm các nghiên cứu về đặc điểm sinh học đến kỹ thuật gây trồng



7

cũng như khả năng sử dụng. Chi keo là một chi của một số loài cây thân bụi và
thân gỗ có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ
(Mimosoideae) thuộc họ Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả
năm 1773 tại châu Phi. Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên
toàn thế giới, trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn
lại phổ biến trong các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán
cầu, bao gồm châu Phi, miền nam châu Á, châu Mỹ.
Tuy nhiên, chi (Acacia) dường như là không đơn ngành. Ở Inđônêxia Keo
tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở Thái Lan, Keo tai tượng đã
được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến năm 1964 trở lại đây mới được
phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã nhập khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia
vào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số loài có triển vọng và được gây trồng
trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng tình hình sinh trưởng của Keo tai
tượng trên các địa điểm của mỗi nước cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều
kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây trồng. Nhưng nhìn chung ở những nơi có
lượng mưa trên 2000 mm, đất giàu dinh dưỡng thì khả năng sinh trưởng khá
nhanh, trung bình chiều cao có thể đạt trên 2,5 m/năm.
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo (Acacia) là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland
etal, 1984; Pedley.1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng
Ôxtraylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo (Acacia) của
Ôtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều loại trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường.



8

2.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp.
Nấm Ceratocystis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài
cây, là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả
trên nhiều loại cây trồng nhiệt đới (kile, 1993) [18]. Đặc biệt là loài Ceratocystis
fibriata ellis & Halst sensu lato (s.1) gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng
hòa Công gô và Braxin (Rouxetal, 2000)[18]; cây cà phê (Coffe sp.) ở Colombia
và Venezuela (Marinetal,2003.Pontis,1951) [19].
Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz,
2003; Ribero, 1980; viegas, 1960) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất
trong nghành nông nghiệp và cây trồng ở nam mỹ. Ở Indonesia Ceraticysti
sp. Lần đầu tiên được ghi nhân khi Ceratocystis fimbriata (còn có tên là
Rostrella cofeae) được công bố năm 1900 trên cây cà phê (Coffea arabica) ở đảo
Java (Zimmerman, 1900) [19]. Sau đó nhiều loài Ceratocystis sp. đã được tìm
thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần
đây nhất là phát hiện 5 loài nấm Ceratocystis sp. mới gây hại trên cây keo.
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
+ Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cũng cấp đủ chất dinh dưỡng
hợp lí cho cây vườn; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu hủy những cành
sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ; Bệnh có thể lây lan
qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng cụ từ
cây bị bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng cụ
trong dung dịch cồn 900 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như tránh
sự lây lan; Cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng. Tiêu hủy tập trung, quét thuốc trừ
nấm hoặc nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay sau vết thương.
Lưu ý: Nếu vết cắt vẫn còn ứa ra lớp nhựa đen có chứa bào tử nấm thì tiếp
tục cắt sâu vào và tiếp tục quan sát cho đến khi vết cắt khô hẳn.
Rải vôi xung quanh tán cây, 2 lần/năm (đầu mùa mưa và đầu mùa nắng);



9

Không được chiết cành hoặc sử dụng mắt ghép (bo) trên cây nhiễm bệnh làm vật
liệu ghép có nấm có khả năng lây nhiễm qua cách nhân giống bằng phương pháp
vô tính (Đặng Kim Tuyến, 2014) [15].
+ Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoại kết hợp
với nấm đối kháng Trichoderma để cải thiện hệ vi sinh vật đất đồng góp phần
làm giảm mầm bệnh lưu tồn trong đất.
+ Biện pháp hoá học: Phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng
trên cây. Đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa: Không nên mở vết khoanh quá
lớn và nếu được có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh vết
khoanh để hạn chế sự tấn công của bệnh.
+ Phun ngừa thuốc trừ nấm có phổ rộng như: Zineb, Coc 85, Norshield,
Zineb, Mancozeb hay Gomi, Pysaigon, Topsin-M, Agotop. Cây bị bệnh xử lý
bằng Mancozeb (Dithane M45, Pencozeb), Carbendazim (Bavistin, Benzimidine).
Chú ý: Cần hạn chế gây vết hương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa, khi khai
thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành nên dùng
keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt. Có thể sử dụng Norshield 86.2 WG, 50g/30 lít
nước phun kỹ trong tán cây, cành, thân chính để phòng bệnh (Đặng Kim Tuyến,
2014) [15].
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cùng với một số loài keo khác Keo tai tượng được nhập vào trồng thử
nghiệm ở miền Nam nước ta từ những năm 1960 (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê
Đình Khả,1993) [9]. Năm 1970 - 1971 Keo tai tượng được đưa ra Huế trồng để
trang trí đường phố và làm cây phong cảnh dọc hai bên bờ sông Hương. Năm
1976, Keo tai tượng được trồng thử nghiệm mở rộng trên một số dạng lập địa
như đất phèn ở Tân Tạo (TP Hồ Chí Minh), đất xám miền đông nam bộ, đất



10

Bazan Tây Nguyên (Lâm Đồng và Pleiku). Năm 1977 - 1980, Keo tai tượng
được trồng mở rộng từ vĩ tuyến 17 trở ra như Đông Hà - Quảng Trị, Đại Lải Vĩnh Phúc, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Đồng Hỷ - Thái Nguyên,vv…Với điều kiện
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và cận ẩm, Keo tai tượng tỏ ra thích hợp, sinh trưởng
và phát triển rất nhanh, nó đã trở thành một trong những loài cây chủ lực để
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc trong nhưng năm tiếp theo.
Bắt đầu từ năm 1982, với sự tài trợ của tổ chức Quốc tế như, FAO,
PAM,vv…nhiều loài keo đã được đưa vào nước ta sản xuất. Giai đoạn 1982 1992, một bộ giống nhập từ Ôxtrâylia gồm 73 xuất xứ của 5 loài keo: Keo tai
tượng

(A.mangium),

Keo



tràm

(A.auriculiformis),

Keo



liềm

(A.crassicarpa), Keo dậu (Leucaena leucocephala)… đã được khảo nghiệm trên
nhiều vùng sinh thái trong cả nước. Các khảo nghiệm loài được tiến hành chủ

yếu ở các tỉnh miền Bắc như Hà Tây, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Kết quả khảo
nghiệm loài cho thấy có ba loài sinh trưởng khá nhanh và rất có triển vọng theo
thứ tự là Keo tai tượng, Điều đó cho thấy Keo tai tượng chỉ thích hợp cho các
dạng đất còn tốt, tầng đất sâu và ẩm. Ngược lại Keo lá tràm có thể sinh trưởng
tốt cả trên các dạng đất nghèo và xấu. Keo dậu là loài cây sinh trưởng chậm,
hình thân cong queo, không phù hợp với mục đích trồng rừng lấy gỗ ở nước ta
(Lê Đình Khả, 2001) [4].
Do nguồn hạt giống có hạn nên mãi đến năm 190 - 1991 mới tiến hành
mở rộng các khảo nghiệm xuất xứ ra các vùng sinh thái như: Bầu Bàng (Bình
Dương), La Ngà (Đồng Nai), Đông Hà (Quảng Trị), Cẩm Quỳ (Hà Tây), Đại Lải
(Vĩnh Phúc). Từ kết quả của các khảo nghiệm đã xác định được một số xuất xứ
có khả năng thích ứng rộng và sinh trưởng nhanh ở nhiều vùng trong cả nước
như xuất xứ Coen River 16142 (Qld), Morehead River, Mibini (PNG),
Goomadeer (NT), Sakaerat (Thai) và Tribs (Qld)…


11

2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Vào cuối những những năm 1980 và đầu những năm 1990 bệnh dịch cháy
lá chết ngọn bạch đàn đã xuất hiện rộng và là mối đe dọa lớn cho các nhà trồng
rừng trên khắp cả nước đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ và miền Trung (Quảng
Nam, Đà Nẵng, Huế) theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) cho thấy diện tích rừng
bạch đàn đã bị tấn công 50% tổng diện tích với các mức độ khác nhau và đều
cảnh báo nguy cơ gây hại lớn của bệnh đối với cây rừng trồng tập chung và đề
xuất định hướng nghiên cứu (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [10].
Dự án mang tên “Giảm thiểu tác động của bệnh bạch đàn ở vùng Đông
Nam Á” ACIAR 9441 do trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc Tế của
Ôxtrâylia (ACIAR) tài trợ bắt đầu triển khai tại Việt Nam, Thái Lan, Ôxtrâylia.
Dự án được Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam triển khai tại Việt Nam. Cho

tới khi kết thúc dự án vào cuối năm 2000, dự án đã đặt nền móng cho định
hướng nghiên cứu về bệnh và mở đầu các nghiên cứu về chọn giống bạch đàn
kháng bệnh nước ta. Bước đầu đã tìm hiểu được các loài nấm hại điều tra đánh
giá mức độ nhiễm bệnh và ảnh hưởng của loài cũng như xuất xứ cũng như hộ
gia đình có nấm bị hại. Các kết quả đầu tư của dự án được báo cáo tại hội thảo
dự án bệnh bạch đàn được tổ chức vào tháng 11 năm 2000 tại Thành Phố Hồ Chí
Minh (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2000; Phạm Quang Thu, 2000) [8]. Từ đầu những
năm 1980 trở lại đây nhiều loài đã được nhập về đây trồng thử nghiệm nước ta
như Keo tai thượng (A. Magium), Keo lá liềm (A.Crassicarpa), Keo đa thân (A.
Aulacocarpa), Keo bụi (A. Cincinnata), Keo lá sim (A. Holosericea) và sau này
là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ động lai tạo (Sedgley et al.,1992).
Một vài năm trở lại đây diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể (gần
230000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện rừng trồng. Tại Đạ Tẻh
(Lâm Đồng) Keo tai tượng thuần loài trồng trên diện tích 400 ha trong đó đã có
118,5 ha với tỉ lệ bị bệnh từ 7 - 59% trong đó có một số diện tích bị khá nặng
(Phạm Quang Thu, 2002) [11]. Tại Bầu Bàng Bình Dương một số dòng Keo lai


12

đã mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỉ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh khá
cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kom Tum năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng
Keo tai tượng 2 tuổi bị mắc bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ
nặng nhất là ở Ngọc Tú, Ngọc hồi (Kom Tum) lên đến 90% số cây bị chết
ngọn.Từ năm 2009 bệnh chết héo do nấm Ceratocystis đã gây hại rừng trồng các
loài keo và có xu hướng lan rộng nhanh ở Việt Nam, trong đó có tỉnh Thái
Nguyên (Phạm Quang Thu, 2016).
2.3.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp.
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài nấm
phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất hiện trên cây keo tại một số

nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng,
Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu, xì nhựa mủ ở
vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian ngắn là chết ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng keo. Theo kết quả điều tra bệnh hại
rừng trồng mới được thực hiện năm 2010 và năm 2011 tại Thừa Thiên Huế cho
thấy trên các diện tích rừng trồng Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai ở một số
địa phương của tỉnh đã xuất hiện hiện tượng cây keo chết héo với tỷ lệ 5 - 7%.
Bệnh hại keo ở Thừa Thiên Huế được xác định là một loài nấm thuộc chi
Ceratocystis sp.. Các loài nấm thuộc chi này không phải mới xuất hiện ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu trước đây đã ghi nhận loài nấm Ceratocystis
fimbriata gây bệnh thối mốc mặt cạo cây cao su.
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng đạt được hiệu
quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm.
+ Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cũng cấp đủ chất dinh dưỡng
hợp lí cho cây; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu hủy những cành sau
bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ; Bệnh có thể lây lan qua
dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng cụ từ cây bị


13

bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng cụ trong dung
dịch cồn 900 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như tránh sự lây lan;
Cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng. Tiêu hủy tập trung, quét thuốc trừ nấm hoặc
nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay sau vết thương.
+ Biện pháp hoá học: Phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng
trên cây. Đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa, không nên mở vết khoanh quá lớn
và nếu được có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh vết
khoanh để hạn chế sự tấn công của bệnh.

+ Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoại
+ Phun ngừa thuốc trừ nấm có phổ rộng như: Zineb, Coc 85, Norshield,
Zineb, Mancozeb hay Gomi, Pysaigon, Topsin-M, Agotop. Cây bị bệnh xử lý
bằng

Mancozeb

(Dithane

M45,

Pencozeb),

Carbendazim

(Bavistin,

Benzimidine).
Chú ý: Cần hạn chế gây vết thương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa, khi
khai thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành nên
dùng keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt. Có thể sử dụng Norshield 86.2 WG, 50 g/30
lít nước phun kỹ trong tán cây, cành, thân chính để phòng bệnh.
2.4. Thông tin chung về Keo tai tượng
2.4.1. Phân loại khoa học
- Giới (Regnum): Thực vật (Plantate)
- Bộ (Ordo): Đậu (Fabales)
- Họ (Familia): Đậu (Fabaceae)
- Phân họ (Subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae)
- Chi (Genus): Keo (Acacia)
- Loài (Species): Keo tai tượng (A. Mangium)

- Tên phần hai: Acacia mangium Willd
- Tên khác: Keo lá to, keo đại, keo mỡ


14

2.4.2. Đặc điểm hình thái
Keo tai tượng là loại cây gỗ lớn, chiều cao từ 7 – 30 m, đường kính từ
25 – 35 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có vết nứt dọc. Tán
lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành cao. Cây mầm
giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống lá thường dẹt gọi là lá
thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả, phiến lá hình trứng hoặc trái
xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá giả có 4 gân dọc song song nổi rõ và cũng là loại lá
trưởng thành tồn tại đến hết đời của cây.
- Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 hoa tự ở
nách lá. Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18 - 24 tháng
tuổi đã có thể ra hoa nhưng ra hoa nhiều nhất vào tuổi 4 - 5, mùa hoa chính
thường vào tháng 6 - 7.
- Quả đậu, dẹt, mỏng, khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái xoan
hơi dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính dải màu đỏ vàng, khi chín và
khô vỏ nứt hạt rơi ra mang theo giải đó hấp dẫn kiến và chim giúp phát tán hạt
đi xa hơn. Một kilôgam hạt có từ 52000 - 95000 hạt.
- Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần
chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm.
2.4.3. Đặc điểm sinh thái
Keo tai tượng mọc tự nhiên ở Đông Bắc Ôxtrâylia tại các vùng
Queensland, Jarđin – Claudie River, Ayton – Nam Ingham. Ngoài ra còn thấy
xuất hiện ở phía Đông của Inđônêxia và phía Tây Papua Niu Ghinê. Toạ độ địa
lý từ 1 đến 19o vĩ Nam và 125o22′ - 146o17‘ kinh Đông, ở độ cao dưới 800 m so
với mực nước biển.

Keo tai tượng thường mọc thành các quần thụ lớn không liên tục dọc theo
bờ biển, gần những khu rừng ngập mặn, cũng gặp mọc xen lẫn đồng cỏ ở ven


15

sông thuộc vùng nhiệt đới ẩm có 4 đến 6 tháng mùa khô. Lượng mưa trung bình
1446 - 2970 mm, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13 - 21oC, tháng cao
nhất từ 25 - 32oC. Là loài cây ưa sáng mạnh và cũng đã được nhập trồng thành
công ở nhiều nước như Trung Quốc, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Lào,…Sinh
trưởng mạnh nhất ở nơi có độ cao dưới 300 m so với mực nước biển. Vào đầu
những năm 80 của thế kỷ trước được sự tài trợ của một số tổ chức quốc tế, cùng
với một số loài keo vùng thấp khác, Keo tai tượng đã được đưa vào gây trồng
khảo nghiệm ở một số vùng sinh thái chính của nước ta. Ngày nay, bên cạnh
việc nguồn giống ngày càng được cải thiện về chất lượng một phần thì diện tích
trồng Keo tai tượng cũng được mở rộng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước với
khoảng 200000 ha tính đến năm 2006.
Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng lập
địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mòn, nghèo dinh dưỡng, đất chua, bồi
tụ, đất phù sa, với độ pH từ 4 - 4,5. Cũng có thể sống được ở những vùng ngập
úng, thoát nước kém. Tuy nhiên ở những nơi này chúng sinh trưởng kém và
thường phân cành sớm, chiều cao không quá 10 m. Sinh trưởng tốt nhất là trên
đất sâu, ẩm và giàu dinh dưỡng, thoáng khí và thoát nước tốt, cùng với độ pH
trung tính hoặc hơi chua.
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.5.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
2.5.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí phạm vi lãnh thổ
Phú Lương là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên,
cách thành phố Thái Nguyên 22 km, vị trí địa lý: phía Bắc giáp huyện Định Hóa

và huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ; phía Tây
giáp huyện Đại Từ; phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên. Toàn huyện có


×