Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

đánh giá hiệu quả một số mô hình rừng trồng theo dự án 661 tại huyện phú lương - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 86 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHAN QUỐC THỤ



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH
RỪNG TRỒNG THEO DỰ ÁN 661
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG KIM VUI




THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 1 -



Chƣơng 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều năm qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến sự nghiệp
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, cộng đồng quốc tế cũng như nhiều
nước, nhiều tổ chức phi chính phủ cũng đã có sự đóng góp, hỗ trợ trong các
Dự án trồng rừng. Từ năm 1986 đến nay diện tích rừng nước ta tuy có tăng
nhưng rất chậm, không bù đắp kịp diện tích rừng bị khai thác, lạm dụng và
rừng bị đốt phá làm nương rẫy cùng với tốc độ tăng trưởng nhu cầu gỗ
trong cơ chế thị trường. Ở nhiều vùng dân cư nhất là vùng trung du, miền
núi, vùng cao chưa có kế hoạch, quy hoạch cụ thể để phát huy lợi thế nói
trên. Chưa tập trung đầu tư vốn để phát triển kinh tế trồng rừng theo hướng
sản xuất hàng hoá. Vì vậy mà hàng triệu người dân các vùng này vẫn tiếp
tục phá rừng, đốt nương, làm rẫy để sản xuất lương thực tự cung, tự cấp.
Bên cạnh đó công nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua cũng
chưa được đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nguyên liệu sản xuất
vẫn dựa vào nguồn gỗ rừng tự nhiên là chính. Vì vậy đã làm cho diện tích
rừng tự nhiên càng bị mất thêm.
Theo số liệu thống kê năm 2000 cho thấy diện tích rừng nước ta chỉ
còn 8 triệu ha độ che phủ đạt 28,5%. Năm 1943 diện tích rừng nước ta là
14 triệu ha với độ che phủ là 43%. Đây là nguyên nhân gây nên nhiều hậu
quả nghiêm trọng làm mất cân bằng sinh thái, đất bị xói mòn, bạc màu, lũ
lụt, úng ngập lan tràn nhiều nơi ngay cả các tỉnh miền núi.
Vì sự phát triển bền vững của đất nước, để nhanh chóng nâng cao độ
che phủ giữ cân bằng sinh thái, từ những năm 1947 Chính phủ nước ta đã đề
ra chủ trương phát triển mạnh rừng trồng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên. Trước bối cảnh đó công nghiệp chế biến
gỗ nước ta cần nhanh chóng chuyển hướng từ sử dụng nguyên liệu gỗ rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- 2 -

tự nhiên chuyển sang sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng và chế biến các sản
phẩm tổng hợp, lợi dụng gỗ các sản phẩm bằng ván dăm nhân tạo thay cho
vật liệu gỗ rừng tự nhiên. Ngành lâm nghiệp và chế biến lâm sản phải sớm
có qui hoạch và kế hoạch đồng bộ để nâng cao năng suất và sản xuất các loại
ván gỗ nhân tạo thích hợp với các loại nguyên liệu từ gỗ rừng trồng và các
phế liệu trong chế biến nông lâm sản, đồng thời từ các loại ván gỗ nhân tạo
chế biến ra các loại đồ mộc và vật liệu thay cho gỗ rừng tự nhiên đáp ứng
mọi nhu cầu về gỗ ngày càng tăng của nền kinh tế nước ta. Đây là việc làm
hết sức cấp thiết, phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp chế biến gỗ trên
thế giới và cũng là biện pháp tích cực nhất để bảo vệ và phát triển vốn rừng
tự nhiên, thúc đẩy nhanh sự nghiệp trồng rừng tập trung qui mô lớn, góp
phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhằm đảm bảo cho nhu cầu đời sống của người dân và phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách phát triển nông thôn miền núi. Đặc biệt là
chiến lược phát triển lâm nghiệp ở các giai đoạn 1998- 2010 và 2010 -
2020 thuộc dự án 661. Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội vùng nông thôn miền núi. Dự án đã đem lại nhiều kết quả lớn như:
Xây dựng được một số mô hình trình diễn về sản xuất, đã chuyển giao
những tiến bộ khoa học tới người dân, qui hoạch sử dụng các loại đất
đặc biệt là đất lâm nghiệp góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho
vùng đất dốc Thái nguyên và vùng có điều kiện tương tự.
Để đánh giá được những ưu, nhược điểm cũng như những lợi ích
mà dự án 661 mang lại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả một số mô hình rừng trồng theo dự 661
tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ”.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 3 -

Chƣơng 2.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Ở Việt Nam
2.1.1. Khái niệm về Dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động theo không gian và thời gian
nhằm đáp ứng một hoặc một số mục tiêu nào đó do con người đưa ra.
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh
tế và xã hội. Dự án là một danh từ được dùng tương đối rộng rãi ở nước ta .
Theo Nguyễn Thị Oanh định nghĩa về Dự án: Dự án là sự can thiệp một
cách có kế hoạch nhằm đạt một hay một số mục tiêu cùng hoàn thành những
chỉ báo đã định trước tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định,
có huy động sự tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể. Hoặc
là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm đạt một số
mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và khuôn khổ chi phí nhất định.
Theo bài giảng môn học: Cơ bản về nghiên cứu khoa học đã nêu định
nghĩa về Dự án như sau:” Dự án là một tập hợp các hoạt động hòa hợp các
nguồn nhân lực và những nguồn lực khác trong một tổ chức tạm thời nhằm
đạt được một mục tiêu xác định trong một thời gian giới hạn”.
Tuỳ theo lĩnh vực xã hội, đối tượng hoạt động mà Dự án đưa ra các
mục tiêu cụ thể cho riêng mình. Trong xã hội hiện nay có rất nhiều loại Dự
án khác nhau như Dự án về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
y tế.v.v…
Chỉ riêng về lĩnh vực lâm nghiệp tuỳ theo mục tiêu mà có các Dự án
khác nhau. Hiện nay trong lâm nghiệp có rất nhiều Dự án với các mục tiêu

khác nhau:
+ Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 4 -

+ Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy nhà máy giấy Bãi Bằng.
+ Dự án nông lâm kết hợp.v.v…
Nhìn chung các Dự án đều có các can thiệp nhằm đem lại những thay
đổi trong nhận thức và hành động tập thể của cộng đồng. Nhờ đó các lực
lượng bên trong và bên ngoài cộng đồng quyết tâm thực hiện các kế hoạch
hành động nhằm đem lại một sự thay đổi về điều kiện hay môi trường sống.
Khi có Dự án các nhận thức, năng lực, kỹ năng tổ chức, các hoạt động tập thể
được nâng cao, tạo cơ sở cho việc hình thành những Dự án mới. Do đó tình
trạng xã hội, môi trường của cộng đồng lại được cải thiện ở mức cao hơn.
Trong bài giảng về Quản lý lâm nghiệp xã hội của Trung tâm lâm
nghiệp xã hội [30], hiện nay để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải
đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau, về hình thức, về quản lý, về kế
hoạch, về nội dung.
Về hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bầy chi tiết, có hệ thống
các hoạt động và chi phí dưới dạng một văn bản kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vật tư lao
động, để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường trong
tương lai.
Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để
đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế, xã hội làm tiền đề cho các quyết
định đầu tư và tài trợ.
Về mặt nội dung: Dự án được coi là tập hợp các hoạt động có liên quan

đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp
lý các nguồn lực xác định.
Từ các ý kiến trên có thể hiểu Dự án như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 5 -

"Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, nhằm
đạt một hoặc một số mục tiêu nào đó, có dự kiến các nguồn lực và chi phí
cần thiết được phân chia bố trí theo một thời điểm không gian và thời gian
nhất định nhằm đạt được kết quả như mục tiêu đã nêu."
Bất kỳ một Dự án nào khi đi vào hoạt động cũng nhằm tạo ra những
điều kiện cải thiện kinh tế, xã hội mà cộng đồng cần. Đồng thời phát huy
tối đa sự tham gia của người dân trong cộng đồng, giúp cộng đồng xác định
những nhu cầu đích thực để giải quyết. Dự án phải là điểm hội tụ giữa ý
định nhu cầu và khả năng.
Theo Vũ Nhâm [24] bất kỳ một Dự án nào khi đi vào hoạt động để
đạt được mục tiêu của mình nó cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tính khoa học.
+ Tính thực tiễn.
+ Tính pháp lý.
+ Tính thống nhất.
Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra mô hình khái niệm về dự án như sau:
Mục tiêu
phát triển

Mục tiêu
trước mắt


Thời gian



Hiện tại Mong muốn

Dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 6 -


Những yêu cầu trên là cơ sở quan trọng để Dự án có thể triển khai tại
cộng đồng. Những vấn đề này sẽ được đề tài vận dụng trong việc đánh giá
tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của
khu vực nghiên cứu
2.1.2. Đánh giá tác động của Dự án
Đánh giá tác động của Dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự
khác biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các thời điểm
trước khi thực hiện Dự án và sau khi thực hiện Dự án. Đồng thời có thể so
sánh các chỉ tiêu đó ở vùng có Dự án với vùng không có Dự án.
Mục tiêu của đánh giá Dự án là nhằm xác định ảnh hưởng của Dự án
đến môi trường xung quanh, kết quả thực hiện của Dự án những thay đổi về
kinh tế, xã hội, môi trường.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cũng thay đổi từ hình thái
mệnh lệnh chỉ huy sang một hình thái mới đó là quản lý dưới dạng các Dự
án đầu tư. Các Dự án đầu tư được thực hiện theo một chu trình khép kín từ
khâu xây dựng Dự án, tổ chức thực hiện và đánh giá tác động đến môi

trường xung quanh.
Theo Vũ Nhâm [24] trước khi đánh giá Dự án cần chuẩn bị một
số bước sau:
+ Bước 1: Xem xét các mục tiêu Dự án, thực hiện các hoạt động
của Dự án.
+ Bước 2: Xác định lý do đánh giá.
+ Bước 3: Xác định các vấn đề đánh giá.
+ Bước 4: Xác định ai sẽ thực hiện đánh giá.
+ Bước 5: Xác định các chỉ số trực tiếp và gián tiếp, định lượng và
định tính trong đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 7 -

+ Bước 6: Xác định các nguồn thông tin cần thu thập cho đánh giá.
+ Bước 7: Xác định yêu cầu chuyên môn của người đánh giá.
+ Bước 8: Lập kế hoạch thời gian tiến hành đánh giá.
+ Bước 9: Xác định ai sẽ thu thập thông tin.
+ Bước 10: Phân tích trình bầy kết quả.
Để đảm bảo tính bền vững của Dự án, khi đánh giá Dự án cần quan
tâm đánh giá những chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo về kinh tế
+ Đảm bảo về môi trường
+ Đảm bảo về xã hội.
Mỗi Dự án khi đánh giá đều có phương pháp đánh giá riêng cho
mình để đạt được mục tiêu đề ra.
Trong báo cáo tổng kết đề án "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
kinh kế, xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở lòng hồ huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La " [3], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp

ma trận môi trường để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và
phương án canh tác lâm nghiệp ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La. Các loại hình canh tác được đánh giá là vườn tạp, vườn cây ăn quả,
nông lâm kết hợp, rừng tự nhiên.v.v… Trong phương pháp ma trận môi
trường việc phân tích số liệu được thể hiện thông qua các hàng và cột.
Bằng phương pháp này có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc
các lĩnh vực chịu tác động như kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác
động cụ thể của từng hoạt động, phương án được đánh giá qua tổng điểm.
Tuy nhiên sử dụng phương pháp bán định tính này chỉ mang lại tính tương
đối. Vì việc cho điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan đó là trình độ
kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 8 -

Nghiên cứu tác động "Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế,
xã hội ở các hộ gia đình" thuộc Dự án lâm nghiệp xã hội Sông Đà trong
chương trình hợp tác kỹ thuật Việt - Đức đối với hệ thống canh tác trên
địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu
do Scott Fritzen tiến hành đã đi sâu vào việc phân tích một số mô hình sử
dụng đất cấp thôn và cấp hộ gia đình, phân tích hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, chiến lược phát triển kinh
tế hộ gia đình, phân tích hệ thống kinh tế, sản xuất cấp thôn và tác động
của giao đất đến đời sống kinh tế, xã hội của các hộ gia đình trên các mặt
chủ yếu như cơ cấu thu nhập, chi phí, khả năng tiếp cận thị trường.
Luận văn Thạc sỹ của Phạm Xuân Thịnh [29] khi đánh giá tác động
của Dự án về mặt kinh tế đã sử dụng một số chỉ tiêu thu nhập chi phí, sử
dụng đất đai để so sánh cơ cấu và giá trị tuyệt đối tại các thời điểm trước
và sau Dự án.

Khi nghiên cứu "Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội của công trình
nhà máy giấy và bột Vĩnh Phú" Andrew Ewing, Henning Haniton và
Lars Heikensten [1] thông qua việc phân tích chi phí lợi nhuận đã đánh
giá hiệu quả các hoạt động của nhà máy trong thời gian hoạt động nhằm
xem xét mức độ phù hợp của nhà máy.
Tháng 5 năm 1997, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa
học và công nghệ có "Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế, xã
hội trực tiếp của Dự án khu công nghệ cao Hà Nội
"
tại 5 xã thuộc tỉnh Hà
Tây [32]. Báo cáo nghiên cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng
và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của địa bàn đến năm 2010. Đồng
thời dự kiến một số tác động chính khi Dự án triển khai trên địa bàn. Báo
cáo nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 9 -

để phát huy tối đa các tác động tích cực, hạn chế tối thiểu các tác động
tiêu cực của Dự án đến đời sống xã hội trong vùng.
Per - Hstahl chuyên gia về lâm học cùng với nhà kinh tế học Heine
Krekula năm 1990 đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động
kinh doanh rừng Bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp
giấy Bãi Bằng - Phú Thọ [20] khi đánh giá công trình này tác giả chủ yếu
đề cập đến các chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về môi trường sinh thái
và xã hội thì mới được đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân tích kỹ.
Đánh giá hiệu quả Dự án là nhằm mục tiêu xác định những ảnh hưởng
dự án hoặc một hoạt động nào đó của dự án đến môi trường xung quanh.
Chúng tôi điểm qua những nghiên cứu đánh giá của các nhà khoa học trong

những năm gần đây như sau:
- Năm 1990 Per Hstahl và Heine Krekula đã tiến hành đánh giá hiệu
quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh rừng Bạch đàn trồng làm nguyên liệu
giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi bằng Phú Thọ. Các chỉ tiêu kinh tế NPV,
IRR đã được đề cập và đành giá kỹ, còn các chỉ tiêu về môi trường sinh thái
và xã hội nhân văn mới chỉ được đề cập đến một cách chung chung chưa đi
vào phân tích sâu.
- Hội thảo quốc gia về nông lâm kết hợp khu vực trung du miền núi đẫ
được tổ chức tại Trường Đai học lâm nghiệp tháng 10/1992, hội thảo đã thảo
luận, phân tích đánh giá hiệu quả của phương thức nông lâm kết hợp, trong đó
chú ý tới nhu cầu gỗ củi.
- Năm 1994 Trung tâm nghiên cứu phát triển lâm nghiệp Phù Ninh kết
hợp với trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo
vệ đất của các phương thức canh tác trên đất dốc tại Tuyên Quang, đề tài do
GS. TS. Phùng Ngọc Lan và TS. Vương Văn Quỳnh thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 10 -

- Năm 1995, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với trường Đại
học Lâm nghiệp tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển
kinh tế môi trường vùng thượng nguồn sông Trà Khúc” đề tài do GS.TS Đặng
Trung Thuận và GS.TS Nguyễn Hải Tuất thực hiện.
- Năm 1996 Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách( Bộ
KHCN&MT) đã nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả môi trường rừng
Quảng Ninh.
- Hiện nay nghành lâm nghiệp đang đứng trước một thử thách là làm
thế nào để khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất rừng để đồng thời
vừa phát triển sản xuất lâm nghiệp, vừa bảo đảm được sự bền vững của môi

trường, bảo vệ được tính đa dạng của hệ động, thực vật.
Tóm lại, đánh giá tác động của Dự án về các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường hiện nay đã và đang được chú ý, đầu tư một cách đáng kể. Các kết
quả nghiên cứu tác động của Dự án phần nào nói lên được hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Công tác đánh giá Dự án nói chung và Dự án lâm nghiệp
nói riêng còn rất mới mẻ đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
2.1.3. Một số kết quả nghiên cứu mô hình trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam
2.1.3.1. Kết quả sinh trưởng của Keo lai ở Bầu Bàng (Bình Dương)
Rừng được trồng tháng 7/1998, kết quả đo đếm tháng 12 năm 1998
và tháng 10 năm 2000 [18] cho thấy sau 5 tháng ở các khu trồng rừng thâm
canh có đường kính bình quân là 6,49cm, và chiều cao bình quân là 1,3m.
Sinh trưởng bình quân của các loài cây hiện nay thường đạt 2cm về đường
kính và 2m về chiều cao, thì với lượng tăng trưởng như vậy là khá cao.
Số liệu thu được sau 21 tháng tuổi cũng cho kết quả tương tự như
vậy đạt 9,05cm về đường kính và 10,8m về chiều cao. Nếu tính trữ lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 11 -

trên 1 ha thì sau 27 tháng tuổi đạt 53,78m
3
. Từ đó ta có năng suất bình quân
cho 1 ha trên 1 năm là 23,9m
3
/ha/năm.
2.1.3.2. Kết quả sinh trưởng Bạch đàn và Keo lai ở Pleiku (Gia Lai)
Kết quả điều tra cho thấy nhìn chung sinh trưởng của Bạch đàn và
Keo lai ở đây chậm. Với Keo lai sau 16 tháng chỉ đạt 3,77cm về đường
kính và 2,51m về chiều cao. Với Bạch đàn trị số về đường kính đạt 3,99cm,

về chiều cao đạt 2,63m.
2.2. Trên thế giới
2.2.1. Khái niệm về Dự án
Xuất phát từ thực tiễn quản lý kinh tế về phương pháp luận đã đưa ra
nhiều khái niệm khác nhau về Dự án.
Theo Cleland và King (1975) thì Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố
nhân lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt được một mục tiêu
định trước.
Gittinger (1982) đưa ra quan điểm: Dự án là một tập hợp các hoạt
động mà ở đó tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá
trình này các công việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể
thống nhất được thực hiện trong một thời gian xác định.
Clipdap cho rằng Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một
vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác định.
Từ điểm xã hội học của David Jary và Julia Jary [34] đưa ra định
nghĩa về Dự án như sau: Dự án là những kế hoạch của địa phương được xác
lập với mục đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng.
Theo định nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch có sự can thiệp có
mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp
tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách
hiểu như trên thì thước đo sự thành công của Dự án không chỉ là sự hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 12 -

thiện các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế
nào ?) mà nó còn góp phần vào chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
2.2.2. Đánh giá Dự án
Đánh giá Dự án là khâu then chốt trong quá trình thực hiện các hoạt

động của Dự án. Đánh giá là quá trình tổng kết lại, xem xét lại các hoạt
động của Dự án có đạt được mục tiêu đưa ra hay không. Hay nói cách khác
đánh giá là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan, nhằm
cố gắng xác định tính phù hợp, tính hiệu quả và các hoạt động với mục tiêu
đã đề ra.
Các lý thuyết và hướng dẫn về đánh giá Dự án được đề cập chi tiết
trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới.
Các tác giả và tổ chức trên thế giới như Lim Woodhill và Lisa Robins,
ARI [33]… đã phân chia 2 loại đánh giá, đó là đánh giá mục tiêu và đánh giá
tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét lại Dự án có đạt được mục tiêu định
ra hay không? nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc, hiệu quả tác
động thu được. Đánh giá tiến trình là mở rộng diện đánh giá hơn so với loại
đánh giá trên, sử dụng tri thức và sự hiểu biết của nhiều người để xem xét
nhiều vấn đề của Dự án.
Trên thế giới lịch sử đánh giá Dự án đã có từ lâu [40]. Đánh giá Dự án
là xem xét một cách toàn diện các tác động của Dự án trên các mặt kinh tế,
xã hội và môi trường. Tuỳ theo tính chất và thể loại Dự án mà công tác đánh
giá có những điểm khác nhau. Một Dự án mang tính chất sản xuất kinh
doanh hay còn gọi là Dự án đầu tư thì công tác đánh giá thường tập trung
vào phân tích hiệu quả kinh tế. Ngược lại một Dự án hỗ trợ sản xuất lại tập
trung vào phân tích khía cạnh xã hội. Và Dự án bảo tồn lại tập trung vào
phân tích khía cạnh về môi trường.
Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu và nội dung
đánh giá cũng khác nhau. Trong một số trường hợp đối với Dự án có qui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 13 -

mô lớn và triển khai đồng thời nhiều mảng hoạt động có tính chất tách biệt

thì công tác đánh giá thường tách riêng ra từng mảng hoạt động hay còn gọi
là đánh giá theo chuyên đề.
Theo FAO [40], thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích
các lợi ích và chi phí của xã hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính
chi suốt thời gian mà chúng còn có tác dụng, nhất là đối với dự án trồng
rừng, phải sau một khoảng thời gian dài thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất
định, đồng thời lại có những tác động về môi trường có thể còn có tác dụng
lâu dài hơn nhiều so với Dự án sau khi kết thúc. Vậy thì vận dụng khoảng
thời gian nào là đánh giá thích hợp ?
Nhiều công trình của FAO [40], Lyn Squire đã chỉ rằng, trong trường
hợp các chi phí hoặc lợi ích môi trường kéo dài trong tương lai thì các lợi
ích và chi phí đó phải được đưa vào phân tích. Không phải là do Dự án đã
kết thúc về mặt hành chính mà chúng ta phải bỏ qua các lợi ích và chi phí
về môi trường. Tuy nhiên thực tế do vấn đề tỷ suất triết khấu và lý do muốn
giản đơn việc tính toán đã làm cho nhiều người chọn các thời hạn phân tích
và đánh giá ngắn hơn nhiều; đối với các Dự án quản lý rừng đầu nguồn
hoặc trồng rừng thì thời hạn đánh giá phải đủ lớn chừng 15 đến 20 năm để
thấy đầy đủ và rõ ràng về các lợi ích về chi phí kinh tế.
UNEP đã xây dựng bản hướng dẫn đánh giá tác động môi trường của
các Dự án phát triển. Đây là một phương pháp nghiên cứu chính thức để dự
báo các tác động môi trường của Dự án phát triển chủ yếu đang được dự
kiến, nhưng cũng có thể vận dụng để đánh giá những tác động đã qua đối
với môi trường. Việc đánh giá tác động môi trường nhằm trả lời 5 câu hỏi:
Điều gì sẽ xẩy ra sau khi Dự án kết thúc? Phạm vi của các biến đổi đó là
gì? Các biến đổi thực sự có phải là vấn đề lớn không? Có thể làm gì đối với
chúng? Cần phải thông báo cho những người ra quyết định như thế nào về
những việc phải làm? v.v…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- 14 -

Chƣơng 3
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của một số mô hình rừng
trồng theo Dự án 661 tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích một số tác động của các mô hình trồng rừng theo dự án
đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất hướng, giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả của
Dự án.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Dự án trồng rừng theo chương trình 661 trên địa bàn huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia đông
đảo của các bên liên quan, do đó đối tượng chọn nghiên cứu là quá trình
thực hiện các hoạt động của Dự án 661 huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
và sự tham gia của các hộ gia đình vào các hoạt động của Dự án.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
- Do hạn chế về mặt thời gian, trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu các hoạt động Dự án trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến
năm 2009.
- Việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường chỉ áp dụng một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và
nội dung nghiên cứu của luận văn.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung nghiên cứu
của đề tài được xác định như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- 15 -

- Nghiên cứu bối cảnh ra đời của Dự án và tình hình triển khai thực
hiện các hoạt động của Dự án tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ
năm 2006 đến năm 2009.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng,
những khó khăn, thuận lợi trong vùng Dự án.
- Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng
661 tại huyện Phú Lương Thái nguyên.
- Bước đầu đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng rừng sản xuất
đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
- Một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả và mở rộng phạm
vi hoạt động của Dự án.
+ Về kinh tế
Nghiên cứu sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu thu nhập và
chi phí của hộ gia đình.
Nghiên cứu sự thay đổi về loại hình kinh tế hộ và các tiêu chí phân
loại kinh tế hộ gia đình.
+ Về xã hội
Nghiên cứu mức độ tham gia của người dân đối với quá trình thực
hiện Dự án.
Nghiên cứu tác động của Dự án đến nhận thức của người dân trong
công tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng. Tác động của Dự án
đến chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Về môi trường
Tác động của Dự án đến khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất.
Tác động của Dự án đến tiểu khí hậu xung quanh.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Quan điểm và phương pháp luận

Dự án trồng rừng nói chung và trồng rừng công nghiệp nói riêng là một
tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được mục đích nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 16 -

định. Bất kỳ một Dự án đầu tư nào khi đi vào hoạt động cũng có những tác
động đến kinh tế, xã hội, môi trường. Dựa theo mục tiêu của Dự án sẽ lựa
chọn tác động nào là ưu tiên. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp
hoặc giám tiếp, có thể là tích cực hay tiêu cực. Tuy nhiên những tác động
đó luôn thay đổi theo thời gian và không gian, cụ thể nắm được sự thay đổi
đó con người có thể điều chỉnh theo mục đích của mình. Cũng như các
hoạt động của Dự án chúng ta có thể nghiên cứu và điều chỉnh sao cho đạt
hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường, hạn chế thấp nhất
những tác động xấu.
Dự án trồng rừng 661 tỉnh Thái Nguyên là một trong những Dự án
do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam làm chủ đầu tư và
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên làm chủ quản đầu tư (Trực
tiếp là Chi cục Lâm nghiệp) [5]. Dự án được bắt đầu từ năm 1999, mục
tiêu của Dự án là hàng năm rà soát diện tích đất lâm nghiệp, lên kế hoạch
trồng mới một số diện rừng. Bất kỳ Dự án nào đi vào hoạt động, tác động
của nó đều liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường. Về nguyên tắc khi
đánh giá tác động của Dự án phải đứng trên tổng thể các mối quan hệ của
nó và quá trình đánh giá phải được thực hiện trong một thời gian dài. Tuy
nhiên do thời gian không cho phép nên đề tài chỉ giới hạn ở một số yếu tố
và các yếu tố này có liên quan mật thiết đến các hoạt động của Dự án.
Trong quá trình đánh giá các yếu tố ta có thể đánh giá bằng định lượng
(Được tính bằng đơn vị đo lường) và định tính (bằng những chỉ tiêu khó
lượng hoá hoặc không thể lượng hoá được).

3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm:
- Những thông tin về Dự án, các văn bản của nhà nước như các văn
bản pháp luật, các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các
bộ, ngang bộ, hiệp định ký kết của Dự án, quyết định thực hiện Dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 17 -

- Các báo cáo, hồ sơ thiết kế, theo dõi giám sát và các báo cáo tổng
kết thường kỳ của Dự án .
- Diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng qua từng năm thực hiện.
- Các chính sách về khoa học công nghệ.
- Chính sách về thị trường thương mại.
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ qui hoạch, bản đồ thổ nhưỡng, văn kiện
Dự án.
- Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vùng Dự án.
- Các qui trình, qui phạm, các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu có
liên quan.
- Các phần mềm xử lý số liệu.
+ Phương pháp điều tra:
Điều tra phỏng vấn người dân áp dụng một số phương pháp sau:
- Điều tra phỏng vấn linh hoạt (phương pháp PRA) điều tra 30 hộ gia
đình tham gia Dự án được lựa chọn theo kết quả điều tra sơ bộ và tham
khảo ý kiến của cán bộ chuyên môn phụ trách Dự án.
Trong quá trình điều tra kinh tế hộ gia đình sử dụng phương pháp PRA có
nhiều công cụ được thực hiện, nhưng trong khuôn khổ đề tài để thu thập thông
tin cần thiết từ người dân thì 2 công cụ được sử dụng chủ yếu đó là họp dân và
phỏng vấn linh hoạt đối với từng hộ gia đình, từng cá nhân đây là phương pháp

đã được lựa chọn.
Họp dân là khoảng thời gian được người dân tham gia với số lượng
đông đảo tại buổi họp mọi người chủ động đưa ra ý kiến của mình và cùng
nhau trao đổi. Kết quả quan trọng là phân loại hộ gia đình theo các tiêu chí
do chính người dân đưa ra trước và sau khi thực hiện Dự án.
Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra được sử dụng để
giao tiếp với người dân và cán bộ địa phương nhằm thu thập những thông
tin cần thiết trong việc đánh giá tác động của các Dự án nông - lâm nghiệp,
với phương pháp phỏng vấn định hướng và bán định hướng đặt người dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 18 -

vào quá trình đàm thoại qua một loạt câu hỏi thích hợp giữa người phỏng
vấn với người được phỏng vấn.
* Điều tra kinh tế: Phỏng vấn 30 hộ gia đình đã tham gia Dự án, với mức
độ giàu nghèo khác nhau và được chia làm 3 nhóm hộ, trong đó hộ khá khoảng
10 hộ, hộ trung bình khoảng 10 hộ và hộ nghèo 10 hộ. Tuy nhiên đây không
phải là con số tuyệt đối và số hộ có thể biến động qua lại trong tổng số điều tra.
Các thông tin phỏng vấn được ghi vào phiếu điều tra theo mẫu sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ tên chủ hộ: - Nam (nữ)
- Tuổi: - Dân tộc.
- Trình độ văn hoá:
- Nghề nghiệp chính: - Nghề nghiệp phụ:
- Số nhân khẩu: Số lao động chính
Số lao động phụ ……
2. Địa chỉ: Xóm xã huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên.

3. Những cơ sở vật chất chủ yếu bao gồm:
-
-
4. Diện tích đất đai của hộ.
Số TT
Loại đất
Diện tích (m
2
)
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
Đất thổ cư
Đất vườn hộ
Đất ruộng
Nương rẫy
Rừng và đất rừng
Ao
Đất khác



Cộng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 19 -

5. Các hoạt động sản xuất của các hộ trong năm
5.1. Sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
+ Làm nương rẫy ….
5.2. Sản xuất lâm nghiệp:
5.3. Kinh doanh cây ăn quả cây công nghiệp
5.4. Kinh doanh nghề phụ
6. Các chi phí của hộ trong năm
STT
Các khoản chi
ĐV tính
(Trđ)
Thành
tiền
I
Chi phí cho sản xuất


1.
Chi sản xuất nông nghiệp


2.
Chi sản xuất lâm nghiệp



3.
Chi kinh doanh cây ăn quả, cây công nghiệp


4.
Chi kinh doanh nghề phụ


5.
Chi sản xuất khác


II
Chi phục vụ đời sống


1.
Chi cho ăn uống.


2.
Chi cho may mặc.


3.
Chi cho học hành.



4.
Chi cho các nhu cầu văn hoá


5.
Chi cho các nhu cầu y tế sức khoẻ


6.
Chi cho các nhu cầu khác


III
Chi cho các khoản thuế đóng góp



Các khoản thuế



Các khoản đóng góp khác



Cộng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 20 -

7.Các khoản thu nhập của hộ gia đình trong năm

STT
Loại sản phẩm
ĐV
tính
Khối
lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
I
Thu từ sản xuất NN




1
Từ trồng trọt




2

Từ chăn nuôi




3
Từ nương rẫy




4
Thu từ sản phẩm nông
nghiệp khác




II
Thu từ sản phẩm lâm
nghiệp




III
Thu từ cây công
nghiệp, cây ăn quả





IV
Thu từ nghề phụ




V
Thu khác




1
Lương




2
Các khoản trợ cấp




3
Thu khác






Cộng




8.Cân đối thu chi của hộ gia đình
STT
Các khoản thu
Số tiền
STT
Các khoản chi
Số tiền
I.
Thu từ sản xuất

I.
Chi cho sản xuất

1.
Thu từ sản xuất
nông nghiệp

1
Sản xuất nông
nghiệp

2.

Thu từ sản xuất lâm
nghiệp

2.
Sản xuất lâm nghiệp

3.
Thu từ kinh doanh
cây ăn quả

3.
Kinh doanh cây ăn
quả, cây công nghiệp

4.
Thu từ nghề phụ

4.
Kinh doanh nghề phụ

5.
Thu từ nguồn khác

5.
Chi phục vụ đời sống




6.

Chi các khoản thuế
và đóng góp khác


Cộng tổng





Cân đối thu chi

Trên đây là toàn bộ các thông tin cần thiết khi điều tra kinh tế hộ gia
đình. Từ những thông tin thu thập ta phân loại kinh tế hộ gia đình sau khi
đã tổng hợp các số loại phỏng vấn và thu thập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 21 -

* Điều tra xã hội
Muốn điều tra tác động của Dự án về mặt xã hội ta cần có các tiêu
chí để đánh giá.
Theo Vũ Nhâm [24] những tiêu chí để đánh giá tác động của Dự án
về mặt xã hội bao gồm:
+ Tiêu chí 1: Người dân tham gia Dự án và sống trong hoặc gần khu
vực có được ưu tiên gì không ?
- Đã sử dụng tối đa lao động địa phương vào các hoạt động của Dự
án, đảm bảo quyền lợi của họ theo pháp luật.
- Có tổ chức cho người dân thực hiện Dự án tiến hành tham gia xây

dựng luận chứng, giám sát, lập kế hoạch thực hiện và đánh giá Dự án.
- Có tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nghề nghiệp cho người dân
địa phương hay không ?
+ Tiêu chí 2: Bảo vệ sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi công
cộng cho người lao động.
* Thu nhập và các phúc lợi xã hội khác của người lao động tham
gia Dự án.
+ Tiêu chí 3: Đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và tham gia thảo luận của
các hộ gia đình về vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của người lao
động.
* Tham khảo ý kiến của người dân khi xây dựng kế hoạch quản lý và
sản xuất kinh doanh.
* Thực hiện đầy đủ các ý kiến về dân chủ ở cơ sở, để thu hút ý kiến
của người lao động về những vấn đề có liên quan đến đời sống và việc làm
của họ, những sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của Dự án.
+ Tiêu chí 4: Chủ Dự án tham gia tích cực vào hoạt động văn hoá, xã
hội của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 22 -

- Phương pháp đánh giá:
+ Sử dụng các phương pháp và công cụ có người dân tham gia nhờ bộ
câu hỏi ghi trong phiếu điều tra để thu thập thông tin và đánh giá.
+ Chuyển các tiêu chí đánh giá thành các bộ câu hỏi tổng quát để trả
lời là "Đạt" hay "Không Đạt".
* Điều tra môi trường
Căn cứ vào hiện trạng, tình hình triển khai thực hiện Dự án trên địa bàn,
tiến hành điều tra một số chỉ tiêu cơ bản mà Dự án tác động đến: độ che phủ,

khả năng chống xói mòn, sự thay đổi của môi trường sinh thái xung
quanh.v.v…
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu trên các ô mẫu
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng, bản đồ qui hoạch và thiết kế trồng
rừng các năm của Dự án, dự kiến vị trí và số lượng ô mẫu cho từng diện
tích rừng kết quả khảo sát thực địa cho phép lập số lượng ô tiêu chuẩn
(ÔTC) mỗi ô có diện tích 1000m
2
(40 m x 25 m). Các ÔTC được đo đạc
chính xác diện tích, tiến hành mô tả các yếu tố tự nhiên trên ô, thu thập các
chỉ tiêu điều tra cần thiết như loài cây, năm trồng, đường kính tại vị trí 1 m
3 (D
1.3
), Chiều cao vút ngọn (H
vn
), …
+ Điều tra cây bụi thảm tươi, độ che phủ.v.v…
+ Xác định độ tàn che, độ đầy của tầng thảm mục v.v…
+ Xác định độ dốc bằng địa bàn cầm tay và thước đo cao.
+ Xác định độ xốp của đất bằng ống dung trọng (dung tích
100cm
3
)
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
3.6.1. Phương pháp đánh giá tác động kinh tế.
- Chia số hộ gia đình được phỏng vấn làm 3 nhóm hộ theo mức độ
khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- 23 -

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ (nhóm hộ) tham gia Dự án
trồng rừng chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích chi phí và thu nhập
(Cost - Benifit analysis) viết tắt là CBA
Phương pháp CBA là phương pháp so sánh giữa đầu vào (chi phí) và
đầu ra (thu nhập) có tính đến giá trị của đồng tiền theo thời gian.
Thông thường các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp có
chu kỳ kinh doanh dài. Việc đầu tư chủ yếu tập trung vào những năm
đầu chu kỳ kinh doanh và thu nhập vào những năm cuối của chu kỳ kinh
doanh. Vì vậy để so sánh các chỉ tiêu với nhau ta phải đưa về giá trị hiện
tại, các thu nhập và chi phí.
Theo John E. Gunter [37] công thức tính được xác định như sau:
Giá trị hiện tại của thu nhập:
 
)13(
r1
Bt
BPV
n
0t
t






Trong đó: Bt: thu nhập tại năm thứ t.
r: tỷ lệ lãi suất (tỷ lệ chiết khấu)

Giá trị hiện tại của chi phí (CPV)
 
)23(
r1
Ct
CPV
n
0t
t






Trong đó: Ct: chi phí tại năm thứ t.
r : tỷ lệ lãi suất
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế: Giá trị hiện tại
thuần tuý NPV
NPV: là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt
động sản xuất khi đã chiết khấu để qui về thời điểm hiện tại
 
 
)33(
r1
Ct-Bt
NPV
n
0t
t







Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thuần tuý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 24 -

Bt là thu nhập tại năm thứ t.
Ct là chi phí tại năm thứ t
r: Tỷ lệ lãi suất
t: thời gian
Nếu NPV > 0 kinh doanh đảm bảo có lãi, phương án được chấp nhận.
Nếu NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ, phương án không được chấp nhận.
Chỉ tiêu này cho biết qui mô của lợi nhuận về mặt số lượng giữa các
phương án có qui mô và kết quả đầu tư như nhau. Cho phép lựa chọn
phương án nào có NPV lớn hơn.
Những chỉ tiêu này không nói được mức độ chất lượng của các chi phí
để được giá trị NPV tức là chưa biết được chất lượng đầu tư là tốt hay xấu.
Vì vậy để đánh giá hiệu quả kinh tế ta cần kết hợp một số chỉ tiêu khác.
- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí:
Tỷ lệ thu nhập trên chi phí là thương số giữa toàn bộ thu nhập so với
toàn bộ chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá trị hiện tại.
Công thức tính tỷ lệ thu nhập trên chi phí theo John E. Gunter [42]
như sau:
 

 
)43(
r1
Ct
r1
Bt
BCR
n
0t
t
n
0t
t









Chỉ tiêu này chính là hệ số sinh lãi thực tế nó phản ánh về mặt chất
lượng đầu tư tức là cho ta biết được mức thu nhập trên một đơn vị chi phí
sản xuất. Nó cho phép ta so sánh và lựa chọn các phương án có qui mô và
kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có BCR lớn thì được lựa chọn
BCR > 1 kinh doanh có lãi, BCR < 1 kinh doanh bị thua lỗ.

×