Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo dục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.05 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tự chủ và phân cấp ở trường đại học là hai vấn đề luôn được các phương tiện
truyền thông và bản thân các trường ĐH đề cập trong các cuộc hội nghị và hội thảo.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của giáo dục đại học (GDĐH), tính
tự chủ và phân cấp quản lý của các thiết chế GDĐH trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết,
là phương thức hoạt động có tính quyết định sự thành bại của đổi mới GDĐH Việt
Nam. Đây cũng chính là con đường tối ưu để giải phóng nguồn lực của các ĐH ở
Việt Nam hiện nay.
Trong những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam đã có những đổi mới mạnh
mẽ, tiến hành phân cấp, giao quyền tự chủ cho các trường trên nhiều mặt. Nhiều văn
bản chỉ đạo của Nhà nước về vấn đề này cho thấy giáo dục Việt Nam nói chung,
GDĐH nói riêng đã có những bước đột phá trong cung cách quản lý, tiến gần với xu
thế phát triển giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới.
Tuy nhiên, tự chủ đến đâu và phân cấp đến mức độ nào vẫn chưa được giải đáp
một cách thỏa đáng. Đó là lí do lựa chọn đề tài luận án: “Quản lý đào tạo thực hiện
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại học địa phương trong bối
cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lí luận, luận án đánh giá thực trạng công tác
quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của một số trường đại
học địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học, khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo của các trường đại học địa phương hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường
đại học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay (thông qua các trường


được khảo sát trong phạm vi nghiên cứu của đề tài).
4. Giả thuyết khoa học
Tự chủ gắn với trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu của các trường ĐH trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, QLĐT thực hiện quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội trong các trường ĐHĐP (được khảo sát) còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu cơ bản của tự chủ đại học.
Nếu đề xuất được các giải pháp QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội một cách đồng bộ và phù hợp, đáp ứng yêu cầu cơ bản của đổi mới giáo dục
thì sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ hiệu
quả nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.


2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLĐT thực hiện quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường đại học địa phương trong công tác quản lý đào tạo.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm tính cấp thiết và khả thi của một số giải
pháp được đề xuất trong luận án.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Gồm: Trường Đại học Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang), Trường Đại học Hùng
Vương (tỉnh Phú Thọ), Trường Đại học Hồng Đức (tỉnh Thanh Hóa) và Trường Đại
học Hải Phòng (TP. Hải Phòng).
6.3. Về đối tượng khảo sát

Khảo sát ý kiến 126 đối tượng thuộc 4 trường ĐHĐP nói trên. Trong đó:
- Các chủ thể quản lý là 4 hiệu trưởng;
- 4 phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, 16 lãnh đạo phòng chức năng, 20 lãnh
đạo khoa và 82 giảng viên.
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
các trường ĐHĐP từ năm 2014 đến năm 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Bao gồm: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận phức hợp; Tiếp cận lịch sử; Tiếp cận
thực tiễn; Tiếp cận so sánh; Tiếp cận theo mô hình CIPO.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
Bao gồm: Các phương pháp nghiên cứu lý luận; Các phương pháp nghiên cứu
thực tiễn (Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm; Phương pháp thực nghiệm); Phương pháp toán học.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường ĐHĐP là xu
hướng tất yếu trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
8.2. Thực trạng QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường
ĐHĐP ở Việt Nam hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu
cầu của đổi mới, hiệu quả chưa cao.
8.3. Hệ thống các giải pháp QLĐT theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường ĐHĐP ở Việt Nam được luận án đề xuất sẽ khắc phục được những hạn chế,
đáp ứng yêu cầu cơ bản của bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.


3

9. Những đóng góp của luận án
9.1. Về lí luận

Luận án hệ thống hóa, bổ sung, làm rõ những vấn đề lí luận về phân cấp quản
lý, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội; ĐT, QLĐT, QLĐT thực hiện quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
9.2. Về thực tiễn
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp QLĐT nhằm tăng cường khả năng thực hiện
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường.
- Luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, học viên
và sinh viên của các viện nghiên cứu, học viện và các trường đại học, cao đẳng.
10. Cấu trúc của luận án: gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các trường đại học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các trường đại học địa phương.
- Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các trường đại học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phân cấp quản lý, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các trường đại học
Quyền tự chủ cũng được khẳng định trong Khoản 1, Điều 32, Luật Giáo dục
đại học năm 2012: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc
các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KH&CN, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học”.
Theo Nyborg, P. nhận định: Quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH là khả năng
hoạt động theo các lựa chọn của mình để hoàn thành sứ mạng và được xác định bởi

một số quyền hạn và trách nhiệm ghi trong luật pháp.
Theo Phan Văn Kha: “Muốn xây dựng thành công hệ thống tự chủ và chịu trách
nhiệm trong GDĐH đòi hỏi phải thiết kế được hệ thống chịu trách nhiệm đa chiều với sự
tham dự chia sẻ trách nhiệm giữa giáo dục và các liên đới liên quan; và phải xây dựng
thành công hệ thống các chỉ số đo thực hiện và quy trình đảm bảo chất lượng trong và
ngoài để đánh giá và so sánh được kết quả thực hiện của cơ sở GDĐH”.
Ngoài các nghiên cứu trên phải kể đến một loạt các bài viết được tập hợp trong
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Vấn đề tự chủ - Tự chịu trách nhiệm ở các trường đại học
và cao đẳng Việt Nam” được tổ chức năm 2009 tại Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.


4

Xét riêng các nghiên cứu về QLĐT theo hướng tự chủ phải kể tới Kỷ yếu hội
thảo khoa học quốc gia “Quản lý đào tạo đại học trong điều kiện tự chủ” tổ chức năm
2016 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
1.1.2. Các nghiên cứu về Quản lý đào tạo của các trường đại học địa phương
Nghiên cứu về sứ mệnh, vai trò của các trường ĐHĐP đã có một số công bố
nước ngoài như: Dong Zefang, Zang Ji-ping với bài “On value orientation of social
service of local universities” (Về định hướng giá trị phục vụ xã hội của các trường
ĐHĐP); Huang Xiao-qin với bìa “Analysis of the Management of Credit System in
Local University” (Phân tích quản lý hệ thống tín chỉ ở trường ĐHĐP)...
Ngô Thị Minh trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện chính sách đối với trường ĐH
thuộc tỉnh ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” đã hệ thống hóa các vấn đề mang
tính lý luận dựa trên khoa học quản lý giáo dục, kinh tế học, xã hội học…
Trần Văn Chương trong bài báo “Định hướng đổi mới phát triển trường ĐHĐP
theo Nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT” đã đề xuất
định hướng đổi mới mục tiêu đào tạo của trường ĐHĐP.
Một số nội dung của QLĐT theo hệ thống tín chỉ ở trường ĐHĐP cũng được
một số tác giả nghiên cứu và công bố như: Nguyễn Mạnh An với bài “Giải pháp đẩy

mạnh hoạt động NCKH ở các trường ĐHĐP”; Trần Văn Chương, Lê Bạt Sơn với bài
“Đổi mới công tác hỗ trợ sinh viên ở trường đại học địa phương hướng đến mục tiêu
đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội”...
Bên cạnh các nghiên cứu chung về ĐT ở các trường ĐHĐP, đã có một số
nghiên cứu riêng về từng trường ĐHĐP, tiêu biểu như: Nguyễn Mạnh An với bài
“Trường Đại học Hồng Đức - lá cờ đầu của các trường ĐH trực thuộc địa phương ở
Việt Nam”; Trần Văn Chương với bài “Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường ĐH Phú Yên”...
Một số nội dung QLĐT cụ thể của trường ĐHĐP đã có một số nghiên cứu tiêu
biểu như: Trần Anh Vũ với bài “Đổi mới công tác KT-ĐG nhằm nâng cao CLĐT tại
Trường ĐH Hà Tĩnh”; Nguyễn Thị Bạch Vân với bài “Đánh giá kết quả học tập của
SV theo HCTC qua nghiên cứu tại Trường ĐH Trà Vinh”...
1.1.3. Nhận xét chung
Từ tổng quan nghiên cứu QLĐT ở trường ĐH nói chung và ở trường ĐHĐP
trình bày như trên, có thể thấy đã có rất nhiều nhà khoa học dày công nghiên cứu và
công bố các công trình nghiên cứu về ĐT và QLĐT (về cơ sở lý luận, thực tiễn, đúc
rút bài học kinh nghiệm, định hướng các giải pháp nâng cao CLĐT và QLĐT,…) ở
các tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo khoa học, các trang web, các luận văn ThS,
luận án TS và sách nghiên cứu.
Từ tổng quan nghiên cứu về Quyền tự chủ trong các trường ĐH có thể thấy
hầu hết các tác giả đều khẳng định những ưu trội khi giao quyền này cho các trường.
Đó sẽ là một chất xúc tác để các trường ĐH nói chung, các trường ĐHĐP nói riêng
phát huy nội lực gắn với đặc thù địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phục
vụ sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.


5

Mặc dù đã có nhiều công trình như vậy, tuy nhiên xét ở góc độ QLĐT thực
hiện quyền tự chủ ở các trường ĐHĐP, hiện nay chưa có nghiên cứu sâu và toàn diện

để đề ra các giải pháp QLĐT hiệu quả.
1.2. Phân cấp quản lý, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại
học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.2.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục
Giáo dục nước ta phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và
phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu.
Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri
thức, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển
của các nền giáo dục trên thế giới.
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 nước ta khẳng định: phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại...
và một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền GD quốc dân...
Thời cơ: Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; Cách mạng khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi;
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu...
Thách thức: Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng;
Nguồn lực đầu tư cho giáo dục có hạn, tạo sức ép đối với phát triển giáo dục; Nguy
cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và
các nước ngày càng gia tăng...
Trên cơ sở xu thế phát triển giáo dục, bối cảnh, thời cơ và thách thức đối với
giáo dục hiện nay, đòi hỏi giáo dục phải xác định nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu
dài để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Một trọng những nhiệm vụ quan
trọng trước mắt cũng như lâu dài đối với giáo dục là xây dựng, phát triển hệ thống
các trường đại học mà vấn đề then chốt là thực hiện tốt phân cấp quản lý GDĐH.
Xét về bản chất, tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDĐH liên quan trực
tiếp đến phân cấp quản lý GDĐH. Quyền tự chủ theo phân cấp quản lý của các trường
ĐHĐP được thể hiện trong các quy định, quy chế do Đảng và Chính phủ ban hành. Bao
gồm: Điều lệ trường Đại học ban hành tại Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg của Chính

phủ; Điều 14, Luật Giáo dục (năm 2005); Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính
phủ; Thông tư liên tịch của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ số 07/2009/TTLT-BGDĐTBNV; Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT;
Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội; Nghị quyết 77/NQ-CP của Chính phủ...
1.2.2. Phân cấp quản lý
1.2.2.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý là sự ủy quyền của cơ quan đầu não cho các bộ phận bên trong
hoặc bên ngoài một hệ thống nào đó. Phân cấp quản lý thiết lập một trình tự nhằm
giảm nhẹ quyền lực của các cơ quan cấp trên, tăng quyền ra quyết định ở cấp dưới.


6

Phân cấp quản lý GDĐH được hiểu là quá trình chuyển giao quyền hạn và
trách nhiệm (với nguồn lực phù hợp) cho các cấp quản lý thấp hơn và cấp cơ sở trong
việc cung cấp dịch vụ giáo dục.
1.2.2.2. Các nội dung phân cấp quản lý
Nội dung phân cấp quản lý đào tạo thể hiện trên các mặt như: Phân cấp về tổ
chức và nhân sự; Phân cấp về quản lý chuyên môn; Phân cấp về quản lý tài chính và
cơ sở vật chất; Phân cấp quản lý hợp tác và liên kết đào tạo.
1.2.2.3. Các hình thức phân cấp quản lý
- Quản lý tập trung (tập quyền): Quyền lực và trách nhiệm tập trung ở cơ quản
quản lý cấp trên, các cơ sở chỉ chịu trách nhiềm thực hiện;
- Quản lý Phi tập trung (trao quyền): Phân cấp chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn cho đơn vị, đơn vị hoạt động như một đơn vị tự trị, đơn vị này có thể hoạt động
độc lập mà không cần xin phép các cấp quản lý).
1.2.3. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
1.2.3.1. Quyền tự chủ
Tự chủ của trường ĐH chính là việc các trường có thể làm mọi việc mà pháp
luật cho phép và thực thi những quyền hạn đã được cụ thể hóa trong điều lệ cũng như
trong quy chế tổ chức và hoạt động đã được cấp có thẩm quyền thông qua.

Có thể xác định 5 lĩnh vực hoạt động chính của trường đại học, cao đẳng có tác
động của quyền tự chủ gồm: Tự chủ trong quản lý điều hành nhà trường; Tự chủ tài
chính; Tự chủ trong tuyển dụng và quản lý đội ngũ cán bộ và xác định điều kiện làm
việc của họ; Tự chủ trong hoạt động đào tạo, tuyển sinh; Tự chủ trong xác định các
chuẩn mực và phương pháp đánh giá.
1.2.3.2. Trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm đối với xã hội của tổ chức/hoặc người đứng
đầu được giao quyền trong phạm vi quy định của pháp luật về những quyết định, hoạt
động và kết quả của những hoạt động. Trách nhiệm xã hội liên quan trước hết tới
những người có thẩm quyền và qui định phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của họ;
những người được giao quyền lực phải chịu trách nhiệm trước một cá nhân hoặc tập
thể nào đó; Tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, sẵn sàng giải thích các
quyết định có kèm theo minh chứng khi được hỏi và có trách nhiệm làm rõ những
vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm.
Trách nhiệm xã hội bao gồm trách nhiệm bên trong và trách nhiệm bên ngoài,
tức là trách nhiệm đối với chính nhà trường và trách nhiệm đối với xã hội nói chung.
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa quyền tự chủ với trách nhiệm xã hội của các trường đại
học địa phương
Quyền tự chủ cũng bao hàm tính chịu trách nhiệm. Tính chịu trách nhiệm phải
đi đôi với quyền tự chủ, tự chủ về lĩnh vực gì thì sẽ phải chịu trách nhiệm về vấn đề
đó. Đồng thời, trách nhiệm xã hội phải đi đôi với quyền tự chủ, tức là tất cả các lĩnh
vực giáo dục được giao quyền, trách nhiệm tự ra quyết định và triển khai thực hiện,


7

thì quá trình ra quyết định và thực hiện cần phải đảm bảo tính minh bạch và cần phải
công khai, phải chịu trách nhiệm với các quyết định.
1.3. Đào tạo ở các trường ĐHĐP thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
1.3.1. Trường đại học địa phương

1.3.1.1. Khái niệm
Từ thực tế quá trình hình thành và phát triển triển hệ thống các trường ĐHĐP ở
Việt Nam, có thể xác định: Trường ĐHĐP là trường ĐH công lập thuộc cấp Tỉnh, là
cơ sở GDĐH đa cấp (đào tạo trình độ ĐH là chủ yếu, đào tạo các trình độ dưới ĐH
và đào tạo SĐH một số chuyên ngành), đa ngành, đa lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực phục vụ phát triển KT-XH của địa phương và các tỉnh lân cận.
1.3.1.2. Đặc điểm
Theo Đặng Bá Lãm, Trường ĐHĐP có các đặc điểm sau đây:
(1) Là trường ĐH công lập của địa phương (tỉnh/TP trực thuộc TW); do địa
phương đề nghị thành lập; vì sự phát triển KT-XH của địa phương;
(2) Là trường ĐH được xếp vào nhóm thứ ba theo quan điểm phân tầng chất
lượng của quy hoạch phát triển giáo dục ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
(3) Là trường ĐH thực hiện đầy đủ các chức năng của mô hình CĐ cộng đồng.
1.3.2. Các thành tố của quá trình đào tạo theo tiếp cận CIPO
1.3.2.1. Khái niệm
Vận dụng tiếp cận theo CIPO, trên cơ sở nghiên cứu các thành tố của QLĐT
theo tiếp cận hệ thống và phức hợp, luận án xem xét vận dụng kết hợp các yếu tố Đầu
vào (Input), Quá trình (Process). Đồng thời xem xét tác động của các yếu tố Bối cảnh
(Context) và kết quả Đầu ra (Output) để đề xuất các giải pháp QLĐT bảo đảm tính hệ
thống, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo
dục hiện nay gắn với đảm bảo quyền TC&TNXH, đồng thời phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của trường ĐHĐP, bảo đảm yêu cầu ĐT đáp ứng NCXH.
1.3.2.2. Các thành tố
Các hoạt động đầu vào gồm: Hoạt động khảo sát nhu cầu; xây dựng chuẩn đầu
ra; xây dựng và phát triển CTGD; tuyển sinh; chuẩn bị các nguồn lực phục vụ công
tác đào tạo. Sản phẩm của công đoạn này là: mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo,
lực lượng đào tạo, người học, CSVC và các trang thiết bị sẵn sàng phục vụ đào tạo...
Các hoạt động đầu ra bao gồm: Hoạt động công nhận kết quả đào tạo, cấp
bằng, điều tra thông tin phản hồi của người học và vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp...
1.4. Quản lý đào tạo của các trường đại học địa phương thực hiện quyền tự chủ

và trách nhiệm xã hội
1.4.1. Khái niệm
Nội dung QLĐT của các trường ĐH nói chung là việc tuân theo đặc điểm, yêu
cầu cơ bản và các văn bản hướng dẫn ĐT của cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục
được phân cấp theo quy định của văn bản pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, việc áp
dụng các giải pháp QLĐT cần phải gắn chặt với đặc điểm, điều kiện nguồn lực của
nhà trường, phù hợp với nhu cầu nhân lực và tình hình phát triển KT-XH địa phương.


8

1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo ở các trường đại học địa phương thực hiện quyền
tự chủ và trách nhiệm xã hội
1.4.2.1. Mở ngành đào tạo, quản lý phát triển chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra
Việc mở ngành ĐT cần căn cứ và đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực của địa
phương (Tổ chức xây dựng đề án, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
CTĐT của trường ĐH được xây dựng theo các quy định hiện hành. CTĐT có mục
tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kỹ năng của ĐT trình độ ĐH và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động...
Quản lý xây dựng và phát triển CTĐT và chuẩn đầu ra phải gắn với yêu cầu
phát triển năng lực người học theo NCXH; Phải tổ chức được các lực lượng tham gia
gồm các nhà giáo, nhà khoa học có uy tín, đơn vị sử dụng lao động sau tốt nghiệp,
người lao động đã tốt nghiệp... Đặc biệt, CTĐT và chuẩn đầu ra cần được định kỳ rà
soát, điều chỉnh kịp thời.
1.4.2.2. Quản lý tuyển sinh
Xây dựng đề án, kế hoạch tuyển sinh và tổ chức thực hiện các khâu của tuyển
sinh theo đúng Quy chế và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; trong đó việc
xác định quy mô tuyển sinh gắn với năng lực đào tạo của nhà trường và dự báo nhu
cầu nhân lực xã hội là khâu quan trọng nhất trong quản lý công tác tuyển sinh.

1.4.2.3. Tổ chức và nhân sự
Tổ chức bộ máy trường ĐH, thành lập các đơn vị trực thuộc; Xây dựng, hoàn
thiện quy hoạch đội ngũ đáp ứng yêu cầu mục tiêu, kế hoạch chiến lược của nhà
trường về phát triển quy mô đào tạo.
Tổ chức đánh giá viên chức quản lý, đề bạt, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm phù hợp
với yêu cầu quản lý chuyên môn...
Triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nâng cao phẩm chất, trình độ đào tạo,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Bảo đảm chế độ chính sách phục vụ công tác quản
lý đội ngũ.
1.4.2.4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
Quản lý tài chính gồm: Lập dự toán và cân đối thu - chi tài chính trên cơ sở
quy định tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các
hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; Huy
động nguồn lực xã hội để tăng cường CSVC, phương tiện dạy học và tài chính...
Quản lý CSVC và phương tiện dạy học gồm: Xây dựng Quy hoạch tổng thể về
sử dụng và phát triển CSVC trong Kế hoạch chiến lược của trường; Đầu tư bảo đảm
CSVC đầy đủ, đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại; Có các văn bản và biện pháp hữu hiệu
bảo vệ tài sản phục vụ hiệu quả hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác.
1.4.2.5. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quy trình tổ chức đào tạo;
Quản lý hoạt động dạy học, gồm: Hoạt động dạy của GV và học của SV.


9

1.4.2.6. Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên và quản lý đầu ra
Quản lý đánh giá kết quả học tập bao gồm các nội dung: Thống nhất toàn hệ
thống từ lãnh đạo, viên chức quản lý đến GV quan điểm KT-ĐG theo hướng tiếp cận
năng lực; Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ của GV
trong từng học phần...

Quản lý đầu ra gồm: Phối hợp với các cơ sở sử dụng nhân lực xác định nhu cầu
đào tạo; Huy động các nhà khoa học, giảng viên và chuyên gia của các đơn vị sử
dụng lao động tham gia xây dựng và thẩm định chuẩn đầu ra của CTĐT...
1.4.2.7. Quản lý hợp tác và liên kết đào tạo
Quản lý hợp tác và liên kết đào tạo thể hiện ở các nội dung như: hợp tác với
các đơn vị sử dụng nhân lực, liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước và hợp tác
quốc tế trong đào tạo.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ở các trường đại học địa phương
thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý, giảng viên
Hiệu quả quản lý nói chung, QLĐT nói riêng phần lớn phụ thuộc vào phẩm
chất, năng lực của đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường. Điều này đã được khẳng
định trong lí luận và thực tiễn quản lý ở tất cả các cơ sở giáo dục. Trong đó gồm các
phẩm chất cần thiết (chính trị; đạo đức; nghề nghiệp) và năng lực chủ yếu cần thiết.
1.5.1.2. Phong cách lãnh đạo, quản lý của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý
Phong cách lãnh đạo được xem như là “tổng thể các nguyên tắc, phương pháp
và cách thức thể hiện trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhằm đạt mục tiêu quản
lý”. Với ý nghĩa đó, ngoài các phẩm chất, năng lực của người lãnh đạo, sự thành công
trong công tác quản lý phụ thuộc phần lớn vào phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng.
1.5.2. Yếu tố khách quan
1.5.2.1. Các cơ chế, chính sách trong giáo dục đại học
Địa vị pháp lý của trường ĐHĐP được thể hiện trong Luật GDĐH và rất nhiều
những văn bản dưới luật với tư cách là những cơ sở GDĐH trong hệ thống GDĐH và
Điều lệ trường ĐH xác định cơ quan được giao quản lý là UBND cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật. Địa vị pháp lý của trường ĐHĐP bảo đảm tư cách pháp nhân
trong hoạt động đào tạo, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của cơ sở GDĐH.
1.5.2.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội và nhu cầu nhân lực của địa phương
Tình hình phát triển KT-XH của địa phương thành lập trường ĐH, trong đó
khả năng thu ngân sách sẽ ảnh hưởng đến mức độ đầu tư các nguồn lực CSVC, tài

chính, đội ngũ… Bên cạnh đó, sự phát triển về kinh tế, văn hóa - xã hội của địa
phương cũng sẽ tác động đến quá trình đào tạo của nhà trường.
1.5.2.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và sự phát triển của khoa học - công nghệ
Sự phát triển khoa học - công nghệ gắn với bối cảnh đổi mới GDĐH hiện nay,
nhất là các lĩnh vực CNTT và truyền thông, các phương tiện dạy học, làm việc hiện
đại; các lĩnh vực công nghệ cao và quy trình công nghệ trong quản lý… sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các trường ĐH ứng dụng, chuyển giao, giúp cho hoạt động ĐT và
QLĐT nâng cao chất lượng, hiệu quả.


10

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, đề tài đã tổng quan nghiên cứu vấn đề về các nội dung liên
quan đến luận án và nhận thấy hướng triển khai đảm bảo tính thời sự, cập nhật và khả
thi gắn với các trường ĐHĐP thuộc phạm vi nghiên cứu.
Nội dung cơ sở lý luận trình bày trong chương này có vai trò quan trọng làm cơ
sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp QLĐT thực hiện
quyền tự chủ, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT trong các trường ĐHĐP nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu CNH-HĐH địa phương.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Khái quát về các trường đại học địa phương
Các trường trong nghiên cứu thực trạng đều được thành lập trên cơ sở nâng cấp
trường CĐSP và ĐHSP, là các trường công lập trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, đào
tạo đa ngành, là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh, thành phố và khu vực.
Về quy mô đội ngũ: Tổng số GVcủa 4 trường khảo sát là 1623 người, trong đó
1421 giảng viên có trình độ sau đại học, chiếm 87,5%; Về quy mô đào tạo: 28.280

sinh viên trong đó cao nhất là trường Đại học Hải Phòng (11.507 sinh viên).
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo của một số trường đại
là học công lập trong bối cảnh hiện nay là nhiệm vụ nghiên cứu tất yếu nhằm xác
định các luận cứ thực tiễn làm cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo phù hợp
và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các
trường đại học, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa của tỉnh và khu vực.
2.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát
Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu, để tài triển khai nội dung khảo sát thực
trạng công tác quản lý đào tạo bao gồm: Các thành tố đào tạo; Các thành tố điều đảm
bảo chất lượng đào tạo; Các quản lý các hoạt động đầu ra.
2.2.3. Phương pháp khảo sát, đối tượng và công cụ điều tra
- Phương pháp khảo sát.
- Đối tượng điều tra: Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng, khoa, bộ môn, giáo
vụ khoa, giảng viên của 4 trường đại học trong nhóm lựa chọn nghiên cứu
- Công cụ điều tra: Bộ phiếu khảo sát thực trạng, tính cấp thiết và khả thi.
- Số lượng người phỏng vấn: 126 người, trong đó có: 4 hiệu trưởng, 4 phó hiệu
trưởng phụ trách đào tạo, 16 lãnh đạo phòng chức năng, 20 lãnh đạo khoa và 82 GV.
- Thời gian khảo sát từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2017.


11

2.3. Thực trạng đào tạo của các trường đại học địa phương
2.3.1. Công tác tuyển sinh
Thống kê quy mô tuyển sinh của các trường ĐH trong 3 năm gần đây cho thấy
kết quả tuyển sinh tuy chưa đạt kế hoạch, song chất lượng tuyển sinh ổn định.
Ngoài ra, theo khảo sát ý kiến đánh giá của các CBQL, GV về thực trạng đào

tạo của các trường ĐH được khảo sát, nhu cầu đào tạo được xác định tốt (3.64); công
tác tuyển sinh và chất lượng đầu vào được đánh giá ở mức độ tốt (3.85).
Hầu hết các trường phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho các ngành ĐH đều căn cứ
theo dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương và cả nước, đảm bảo mục tiêu GDĐH
(3.20) phù hợp với mục tiêu, sứ mạng của nhà trường (4.33). Cách phân bổ này là
hợp lý vì thể hiện được mục tiêu đào tạo gắn với đáp ứng nhu cầu chất lượng nhân
lực của địa phương và khu vực (3.90), phù hợp với nguồn lực của từng trường (3.42)
và điều kiện KT-XH địa phương (3.37).
Về phạm vi tuyển sinh, các trường đều tuyển trên địa bàn tỉnh và khu vực với
tất cả các ngành; đối với các ngành ngoài sư phạm tuyển sinh trong cả nước.
2.3.2. Chương trình đào tạo
Kết quả khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cho thấy, về cơ bản các
chương trình đào tạo hiện hành của các trường đáp ứng yêu cầu chung của đào tạo đại
học, phù hợp với mục tiêu, sứ mạng và nguồn lực của nhà trường (3.79). Các chương
trình đào tạo được xây dựng dựa trên khung chương trình của Bộ GD&ĐT, được định
kỳ rà soát, bổ sung gắn với các yêu cầu của chuẩn đầu ra. Việc đánh giá sinh viên tốt
nghiệp được xác định theo chuẩn đầu ra (3.71) và cơ bản việc đáp ứng chuẩn đầu ra
của các trường được đánh giá tốt (3.56). Phẩm chất và năng lực của người tốt nghiệp
phù hợp với nhu cầu thực tiễn của các cơ sở sử dụng nhân lực (3.56).
Cũng qua khảo sát cho thấy, chương trình đào tạo của các trường cơ bản vẫn
còn mang tính hàn lâm, tính liên thông giữa các ngành và các trình độ đào tạo chưa
cao (3.17), chưa thực sự mềm dẻo và linh hoạt (3.09).
2.3.3. Thực trạng thực hiện quy trình tổ chức đào tạo
Theo khảo sát thì nguồn ngân sách phục vụ tổ chức thực hiện quy trình đào tạo
đóng vai trò rất quan trọng, chủ yếu (4.56). Ngoài ra, các nguồn thu khác đóng vai trò
hỗ trợ. Tuy nhiên, dự kiến đến ngoài năm 2020, những khoản có tính chất xã hội hóa
này sẽ ngày càng tăng lên, trong bối cảnh ngân sách nhà nước cắt giảm.
Các nguồn ngân sách này đã đáp ứng khá đầy đủ việc trang bị, mua sắm cơ sở
vật chất, phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện dạy học (3.39), giáo trình và
tài liệu dạy học (3.13). Đối với dịch vụ sinh viên, hầu hết cán bộ quản lý, giảng viên

đều đánh giá chưa thực sự hiệu quả (2.88).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy số lượng, tỉ lệ CBQL, GV đánh giá mức độ
thực hiện các nội dung thuộc quy trình tổ chức đào tạo của các trường là khá tốt.
Trong đó, Giảng dạy và hướng dẫn thực hành, thực tập cho SV (3.61), Phẩm chất và
năng lực của người tốt nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tiễn của các cơ sở sử dụng
nhân lực (3.56), Đánh giá kết quả học tập của SV (3.44) được đánh giá tốt nhất; Nội
dung liên quan đến học tập, tự học và thực hành, thực tập chưa thực sự tốt (3.19).


12

2.4. Thực trạng phân cấp quản lý đào tạo và quyền tự chủ cho các trường đại học
địa phương hiện nay
Căn cứ theo các văn bản pháp quy, đối chiếu với thực tế phân cấp của các
trường ĐHĐP, kết quả khảo sát cho thấy mức độ phù hợp khác nhau.
2.4.1. Phân cấp về tổ chức và nhân sự
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ phù hợp trong phân cấp về tổ chức và nhân
sự là khá cao. Trong đó, các nội dung có mức độ cao nhất là: Tuyển dụng, bố trí
giảng viên, nhân viên (3.44), Quyết định chỉ tiêu biên chế (3.37) và Chính sách lương
và chuyển ngạch GV, NV (3.25)...
2.4.2. Phân cấp về quản lý chuyên môn
Các văn bản, quy định đã có những tác động tích cực đối với lĩnh vực quản lý
chuyên môn của các trường ĐHĐP.
Đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát về mức độ phù hợp trong phân cấp
quản lý chuyên môn tương đối tích cực, đặc biệt là các nội dung: Xét công nhận và
cấp bằng tốt nghiệp (4.19); Tuyển sinh và phân phối sinh viên vào các ngành học
(3.91); Tổ chức quá trình đào tạo (3.79).
Trong số các nội dung cho thấy mức độ phù hợp chưa cao thì Xác định nhu cầu
đào tạo (3.04) là thấp nhất. Điều này đặt ra cho các trường nhiệm vụ điều tra, khảo
sát, đặc biệt là cần làm tốt công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương.

2.4.3. Phân cấp về quản lý tài chính và cơ sở vật chất
Các trường ĐHĐP được khảo sát đều vẫn thuộc diện được Nhà nước hỗ trợ về
mặt kinh phí. Về nguồn thu, chủ yếu là học phí thu của người học. Tuy nhiên, cơ cấu
nguồn thu những năm gần đây có xu hướng tăng lên rõ rệt bởi các trường đều chủ
động trong việc mở các ngành đào tạo hệ liên thông, vừa làm vừa học... Về quản lý
chi, các trường ĐHĐP đều thực hiện đúng quy định.
Qua khảo sát cho thấy, mức độ phù hợp trong phân cấp quản lý tài chính và cơ
sở vật chất đạt tỉ lệ khá cao, trong đó nổi bật là: Quản lý chi (4.39); Kế hoạch và dự
toán chi ngân sách năm (3.78); Dự toán, phân bổ chi cho các mục tiêu ưu tiên (3.64).
Mặc dù vậy, nội dung Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện
dạy học chưa được đánh giá tốt (3.30).
2.4.4. Phân cấp quản lý hợp tác và liên kết đào tạo
Việc giao quyền tự chủ trong hợp tác và liên kết đào tạo (theo quy định của
pháp luật) đã mang lại những kết quả nhất định cho các trường ĐHĐP.
Theo khảo sát mức độ phù hợp trong phân cấp về quản lý hợp tác và liên kết
đào tạo, nội dung được đánh giá tốt hơn là Hợp tác với các đơn vị sử dụng nhân lực
trong đào tạo (3.72), còn Hợp tác quốc tế trong đào tạo chỉ đạt mức khiêm tốn (3.09).
2.5. Thực trạng quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các trường đại học địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành
2.5.1. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm mở ngành đào tạo, quản lý phát
triển chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra
Cơ chế giao tự chủ đã cho phép các trường ĐHĐP chủ động trong việc nghiên
cứu, đề xuất mở mới các chương trình đào tạo gắn với đặc thù của địa phương.


13

Qua khảo sát, đánh giá về thực trạng quản lý chương trình đào tạo của các
trường ĐHĐP trong nghiên cứu, có thể thấy việc quản lý chương trình đào tạo của
các trường đại học trong nhóm nghiên cứu có sự tương đồng nhau, chương trình đào

tạo được quản lý thống nhất trong toàn trường và được tổ chức rà soát, cập nhật định
kỳ hằng năm đáp ứng nhu cầu xã hội. Cụ thể, 2 nội dung được đánh giá có mức độ
thực hiện tốt nhất là: Định kỳ rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra và chương trình đào
tạo (4.13); Định kỳ kiểm tra, đánh giá công tác phát triển CTĐT (3.82).
Tuy nhiên, qua khảo sát, một số nội dung có mức độ thực hiện không cao như:
Huy động các nhà khoa học, giảng viên và chuyên gia của các đơn vị sử dụng lao
động tham gia xây dựng và thẩm định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (3.05);
Phối hợp với các cơ sở sử dụng nhân lực xác định nhu cầu đào tạo (2.88).
2.5.2. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý tuyển sinh
Kết quả khảo sát trên các đối tượng CBQL, GV ở 4 trường ĐHĐP cho thấy,
nội dung quản lý công tác tuyển sinh là một trong những công tác quan trọng, quyết
định sự sống còn của nhà trường. Các nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất là:
Tổ chức thông báo tuyển sinh (4.48); Tổ chức thực hiện tuyển sinh (4.37); Đánh giá
công tác tuyển sinh và rút kinh nghiệm (3.90).
Tuy nhiên, đánh giá mức độ thực hiện vẫn có khá nhiều viên chức quản lý và
giảng viên đánh giá yếu về việc thực hiện công tác tuyển sinh. Trong đó thấp là Xây
dựng đề án tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh dựa trên nhu cầu của địa phương
về nhân lực trình độ đại học theo ngành ĐT và các nguồn lực thực tế của nhà trường
(3.25) và Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, quảng bá tuyển sinh (3.17).
2.5.3. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức - nhân sự
Theo khảo sát về thực trạng tổ chức và nhân sự của các trường ĐHĐP theo
phân cấp quản lý hiện hành cho thấy các nội dung khảo sát có mức độ thực hiện tốt
nhất là: Tổ chức bộ máy trường ĐH, thành lập các đơn vị trực thuộc (3.69) và Tuyển
dụng, bố trí giảng viên, nhân viên (3.31). Tuy nhiên nội dung Thành lập và tổ chức
hoạt động của Hội đồng trường có mức độ đánh giá tương đối thấp (2.71).
Hai nội dung khác có mực độ thực hiện được đánh giá thấp nhất là: Thực hiện
quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng (2.60) và Quyết
định chỉ tiêu biên chế (2.66).
2.5.4. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, cơ sở vật chất
và phương tiện dạy học

Qua khảo sát, công tác quản lý CSVC và tài chính đều được chú trọng, bám sát
Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn… thể hiện qua các nội dung như: Lập dự toán và
cân đối thu - chi tài chính (3.75); Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (3.55); Đảm bảo
tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính, cơ sở vật chất (3.38).
Trong các nội dung khảo sát, có thể thấy việc huy động nguồn lực xã hội để
tăng cường CSVC, phương tiện dạy học và tài chính có điểm số thấp nhất (2.79).
Ngoài ra, một số nội dung được đánh giá không cao, đó là: Quản lý sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện dạy học (2.87); Quản lý sử dụng hiệu quả phòng thí nghiệm,


14

xưởng trường và các phương tiện dạy học (2.81). Đặc biệt, nội dung quản lý sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất, thư viện có số điểm thấp nhất (2.59).
2.5.5. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý quá trình dạy học
Qua bảng số liệu cho thấy, mức độ thực hiện của các nội dung được đa số
CBQL, GV đánh giá rất cao, gồm: Xây dựng và phê duyệt kế hoạch đào tạo (4.41);
Lập kế hoạch giảng dạy (4.20); Tổ chức quá trình dạy học theo quy chế ĐT (4.12).
Mặc dù vậy, các trường ĐHĐP cần lưu ý đến một số nội dung được đánh giá
chưa thuyết phục như: Chỉ đạo và tổ chức đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học trên lớp (2.89); Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và các hoạt động
trải nghiệm (2.67); Huy động các chuyên gia của cơ sở sử dụng nhân lực tham gia
giảng dạy các học phần (2.56).
Bên cạnh đó, qua bảng số liệu có thể thấy hoạt động tổ chức cho SV nghiên
cứu khoa học ở các trường được CBQL, GV xác định rất quan trọng, tuy nhiên mức
độ thực hiện lại chưa thật sự tương xứng (3.00).
Ngoài ra, công tác tổ chức và chỉ đạo thực hành, thực tập môn học/học
phần/chuyên môn nghề nghiệp tại trường, tại cơ sở sử dụng nhân lực đều đã được các
trường quan tâm, tuy nhiên mức độ thực hiện chưa thực sự thuyết phục (2.97).
2.5.6. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý đánh giá kết quả học

tập của sinh viên và quản lý đầu ra
Qua khảo sát, có thể thấy, việc đánh giá kết quả học tập của người học đều
được các trường ĐHĐP triển khai đồng bộ, chặt chẽ, khách quan. Các nội dung được
đánh giá cao như: Chỉ đạo và tổ chức xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp
(4.36); Đảm bảo tính công khai, minh bạch về kết quả học tập và rèn luyện của SV
(4.21); Chỉ đạo và tổ chức đánh giá tốt nghiệp của sinh viên (4.17)…
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thực hiện đánh giá kết quả học
tập và đầu ra chưa thực sự hiệu quả. Trong đó thấp nhất là các nội dung như: Mời
chuyên gia đại diện cho các đơn vị sử dụng SV sau tốt nghiệp tham gia các hội đồng
thi/xét tốt nghiệp (2.50); Khả năng thăng tiến nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp của
SV sau khi tốt nghiệp (2.58); Thiết lập hệ thống/mạng lưới theo dõi theo dấu vết SV
tốt nghiệp hàng năm (2.60).
2.5.7. Thực trạng tự chủ và tự chịu trách nhiệm quản lý hợp tác và liên kết đào tạo
Theo kết quả khảo sát, Hợp tác quốc tế trong đào tạo của các trường ĐHĐP
còn nhiều hạn chế. Các trường mới chỉ dừng lại làm tương đối tốt ở 2 nội dung, đó là:
Trao đổi thông tin khoa học và đào tạo (3.66); Tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế để
trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo (3.25). Còn lại hầu hết là chưa tốt, đặc biệt là các
nội dung: Triển khai các dự án hợp tác, đầu tư từ nước ngoài (2.61); Mời các giảng
viên, các nhà khoa học nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học
(2.50); Nhập khẩu sử dụng các chương trình tiên tiến của các nước (2.30).
Các trường ĐHĐP đều làm tương đối tốt các nội dung Liên kết đào tạo (4.00)
và Đào tạo liên thông (3.86).


15

Hợp tác với các đơn vị sử dụng nhân lực thời gian gần đây được các trường
ĐHĐP đặc biệt chú trọng, tuy nhiên, các trường mới cơ bản làm tốt được 2 nội dung:
Đơn vị sử dụng lao động tạo điều kiện cho SV thực tập, tham quan thực tế (3.92);
Huy động các chuyên gia của đơn vị sử dụng nhân lực tham gia giảng dạy và hướng

dẫn thực tập (3.63). Trong khi đó, các nội dung có tính quyết định đến chất lượng
nguồn nhân lực, đặc biệt là giải quyết, tháo gỡ bài toán việc làm lại chưa được thực
hiện tốt, cụ thể: Đào tạo theo địa chỉ, hợp đồng đào tạo (2.48); Xác định nhu cầu đào
tạo của các đơn vị sử dụng nhân lực (2.40).
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới QLĐT tại các trường ĐHĐP
2.6.1. Yếu tố chủ quan
Theo đánh giá của lãnh đạo các trường ĐHĐP, cả hai yếu tố chủ quan đều ảnh
hưởng rất nhiều đến QLĐT trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam. Kết quả này không
chỉ làm rõ nhận thức về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố phẩm chất, năng lực mà
còn cho thấy mong muốn, nhu cầu của đội ngũ CBQL, GV trong việc thường xuyên
được tạo điều kiện trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn… góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ năng của từng cá nhân.
2.6.2. Yếu tố khách quan
Khi tiến hành khảo sát CBQL, GV thuộc 4 trường ĐHĐP về chính sách của
Nhà nước, Bộ GD&ĐT và các bộ ngành liên quan về đào tạo và sử dụng nhân lực,
gần như tuyệt đối đều đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng (4.94). Bên cạnh đó, mức độ
ảnh hưởng của yếu tố chính sách phân cấp quản lý cũng rất cao (4.71).
Các yếu tố địa phương liên quan đến QLĐT theo phân cấp quản lý hiện hành
đều ở mức độ rất ảnh hưởng, cụ thể: Cơ chế chính sách của địa phương (sự lãnh đạo,
đầu tư của chính quyền địa phương, phân cấp quản lý mở rộng thẩm quyền tự chủ về
tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản...) ở mức cao nhất (4.81); Tình hình phát
triển KT-XH của địa phương thành lập trường (4.52); Xã hội hóa ĐT (4.41).
Ngoài ra, các yếu tố như bối cảnh đổi mới GDĐH (4.56), sự phát triển của
khoa học, công nghệ (4.44) cũng ảnh hưởng rất lớn đến QLĐT của các trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận án đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng ĐT và QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của 4 trường ĐHĐP
thuộc phạm vi nghiên cứu. Kết quả khảo sát thực trạng QLĐT trong các trường
ĐHĐP cho thấy những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu như đã trình bày ở
các mục trên.

Các vấn đề này xuất phát từ những điều kiện chủ quan và khách quan khác
nhau và rất cần có các giải pháp thực sự khoa học, đồng bộ và khả thi để khắc phục
nhằm đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng
trường ĐHĐP.


16

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc thực tiễn này đòi hỏi các biện pháp đề xuất là những biện pháp phù
hợp với nhu cầu thật sự, giải quyết được những khó khăn, trở ngại về hiện trạng. Do
đó, biện pháp tác giả đề xuất có thể chỉ phù hợp trong một thời điểm nhất định trong
điều kiện thực tế của nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này ở các trường theo hướng
tự chủ, tự chịu trách nghiệm cần phải kế thừa và phát huy những thành tựu đã có, tận
dụng cơ hội, đồng thời khắc phục điểm yếu và vượt qua thách thức.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Khi đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo ở các trường theo hướng tự chủ phải
đảm bảo hệ thống các giải pháp tác động lên các thành tố của quá trình quản lý đào
tạo. Có nắm được mối tương quan hệ thống như thế thì biện pháp đề xuất mới phù
hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực hiện và áp dụng.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi
Các giải pháp quản lý đào tạo đặt ra phải hướng tới yêu cầu của thị trường lao
động, nhưng đồng thời cũng phải phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở vật

chất, trang thiết bị, học liệu, tài chính, đội ngũ của các trường. Xuất hiện từ nguyên
tắc tính hiệu quả, các giải pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể
và trong thời điểm nhất định.
3.2. Các giải pháp thực hiện quyền tự chủ trong công tác quản lý đào tạo của các
trường đại học địa phương
3.2.1. Đẩy mạnh phân cấp quản lý đào tạo trong nội bộ nhà trường theo hướng
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các đơn vị trực thuộc
3.2.1.1. Mục đích của giải pháp
- Tháo gỡ tình trạng chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn
vị trực thuộc, tăng cường hiệu quả, giảm bớt chi phí không cần thiết.
- Nâng cao tính chịu trách nhiệm của cá nhân và trách nhiệm của các trường
ĐHĐP với xã hội và nhân dân.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện
* Biện pháp 1: Phát huy vai trò, chức năng của tổ chức Hội đồng trường trong
hệ thống chính trị của các trường ĐHĐP
* Biện pháp 2: Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc
* Biện pháp 3: Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Khoa, Bộ
môn trong thực hiện quản lý đào tạo


17

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất: Cần có sự thống nhất trong cơ chế quản lý giữa Bộ GD&ĐT, UBND
cấp tỉnh, chú ý đến tính chất đặc thù của các trường ĐHĐP.
Thứ hai: Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Hội đồng trường cần thống nhất trong công
tác chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra giám sát tránh tình trạng trùng lắp, chồng chéo...
Thứ ba: Đơn vị phụ trách của các trường ĐHĐP cần phát huy đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; Các Khoa, Bộ
môn cần chủ động trong tổ chức đào tạo, đổi mới PPDH, đổi mới cách thức kiểm tra

– đánh giá... đặc biệt, khơi gợi tinh thần tự học, tự nghiên cứu của SV.
3.2.2. Hoàn thiện Quy chế về “Tổ chức và hoạt động của nhà trường thực hiện
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong đào tạo”
3.2.2.1. Mục đích của giải pháp
- Góp phần chuyển đổi động hình QLĐT so với Quy chế thông thường áp dụng
cho tất cả các trường ĐH từ trước đến nay.
- Giải pháp này sẽ quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ gắn với những văn
bản của Nhà nước và Bộ GD&ĐT về phân cấp quản lý giáo dục gắn với bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện
* Biện pháp 1: Hoàn thiện quy chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức –
nhân sự của nhà trường
* Biện pháp 2: Hoàn thiện quy chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong đào tạo
và NCKH
* Biện pháp 3: Hoàn thiện quy chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kiểm tra,
đánh giá
* Biện pháp 4: Hoàn thiện quy chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về cơ sở vật
chất – tài chính của nhà trường
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất: Cần có các thông tư hướng dẫn rõ ràng, cụ thể theo ngành dọc của
Bộ GD&ĐT hoặc UBND tỉnh trong xây dựng tiêu chí và mức độ quan hệ giữa quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường ĐHĐP.
Thứ hai: Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện Quy chế cần đặc biệt chú ý và
nhấn mạnh đến tính chất đặc thù của các trường ĐHĐP về phân cấp và quyền tự chủ.
Thứ ba: Quy chế cần được bổ sung, điều chỉnh kịp thời, đặc biệt là gắn với
những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3.2.3. Quản lý, phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của địa phương
và khu vực
3.2.3.1. Mục đích của giải pháp
- Quản lý, phát triển CTĐT nhằm cải thiện nội dung, sửa đổi và bổ sung những

nội dung mới, làm cho CTĐT phù hợp hơn với hoàn cảnh và nhu cầu của địa phương,
đất nước và đảm bảo xu thế hội nhập, xóa đi những tồn tại hiện nay.
- Việc đổi mới CTĐT có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm, nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã hội của địa phương.


18

3.2.3.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện
* Biện pháp 1: Xác định nhu cầu ĐT nhân lực địa phương và các tỉnh lân cận
* Biện pháp 2: Xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể của CTĐT
* Biện pháp 3: Chỉ đạo thiết kế chương trình đào tạo
* Biện pháp 4: Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
* Biện pháp 5: Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất: Cần có sự phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo.
Thứ hai: Các trường ĐH cần xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể của
quá trình giáo dục – đào tạo nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người,
những đức tính nghề nghiệp.
Thứ ba: Việc thiết kế, vận hành CTĐT cần có sự thử nghiệm, đánh giá trên cơ
sở lấy ý kiến rộng rãi. Cần có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời và linh hoạt.
Thứ tư: Cần có sự tham gia thường xuyên của các đơn vị sử dụng lao động
trong việc tham gia xây dựng CTĐT, triển khai thực hiện và đánh giá chuẩn đầu ra.
3.2.4. Đổi mới quản lý công tác tuyển sinh dựa theo nhu cầu xã hội và năng lực
đào tạo của các trường đại học địa phương
3.2.4.1. Mục đích của giải pháp
- Tăng cường tính hiệu quả, góp phần tăng số lượng sinh viên, đảm bảo về chất
lượng đầu vào.
- Tháo gỡ và giải bài toán về cân bằng giữa đầu vào và đầu ra của quá trình đào
tạo. Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm sẽ tăng lên, từ đó, thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Giải pháp góp phần tinh gọn, giảm bớt các khâu rườm rà, từ đó tiết kiệm
được các nguồn kinh phí của nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện
* Biện pháp 1: Xác định quy mô tuyển sinh
* Biện pháp 2: Lập phương án tuyển sinh
* Biện pháp 3: Mở rộng quảng bá và tư vấn tuyển sinh
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất: Cần đề xuất để có được sự ủng hộ về mặt chủ trương của Bộ
GD&ĐT, của các địa phương trong giao chỉ tiêu đào tạo cũng như giải quyết đầu ra.
Thứ hai: Cần thành lập một ban chuyên trách, chịu trách nhiệm toàn bộ trong
việc làm đầu mối, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, phối hợp.
Thứ ba: Cần có sự đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất, tài chính.
Thứ tư: Cần có các cam kết và chính sách ưu đãi nổi bật cho người học, đặc
biệt, cam kết việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đảm bảo chuẩn đầu ra.
Thứ năm: Các trường đại học cần tăng cường liên kết đào tạo với các doanh
nghiệp, các công ty và các đơn vị tuyển dụng lao động.


19

3.2.5. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao năng lực tự chủ của cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh viên
3.2.5.1. Mục đích của giải pháp
- Giải pháp này nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm đi đôi với đổi mới phương
pháp giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên, đáp ứng được các đặc trưng
của ĐT và QLĐT thực hiện quyền tự chủ được phân cấp.
- Phát huy lợi thế các quyền tự chủ được giao sẽ đòi hỏi những vai trò, trách
nhiệm mới, góp phần nâng cao chất lượng ĐT và QLĐT trong các trường ĐH.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện

* Biện pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện quy trình tổ chức đào tạo
* Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy của giảng viên và
hoạt động học của sinh viên
* Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo hướng tiếp cận năng lực
* Biện pháp 4: Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập chuyên nghiệp
* Biện pháp 5: Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý quá trình dạy học
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Các trường ĐHĐP cần văn bản hóa và hướng dẫn thực hiện các quy định về
vai trò, trách nhiệm, quyền hạn mới của GV và SVtrong quá trình dạy và học.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, trong đó
nhấn mạnh cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao năng lực giảng dạy.
- Có kế hoạch đầu tư phát triển đi đôi với sử dụng cơ sở vật chất và phương
tiện dạy học của nhà trường nhằm tăng cường tính hiệu quả.
3.2.6. Tăng cường quản lý việc huy động các nguồn lực, đảm bảo tài chính và cơ
sở vật chất phục vụ ĐT
3.2.6.1. Mục đích của giải pháp
- Khai thác tốt mọi nguồn thu hợp pháp và không ngừng tăng thu thì phải đa
dạng hóa nguồn thu trên cơ sở đa dạng hóa các hoạt động sự nghiệp của nhà trường.
- Việc huy động tốt các nguồn lực, đảm bảo tài chính và cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo sẽ kéo theo chất lượng mọi mặt của nhà trường không ngừng được tăng lên.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện
* Biện pháp 1: Tăng cường CSVC bảo đảm đầy đủ, đồng bộ và hiện đại
* Biện pháp 2: Tăng cường tự chủ tài chính, huy động các nguồn thu, cân đối
thu - chi, bảo đảm kinh phí chi cho con người, cho hoạt động chuyên môn và quản lý
* Biện pháp 3: Huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường CSVC và tài
chính phục vụ đào tạo
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất: Cần tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sát sao của lãnh
đạo nhà trường. Cần thiết có một đầu mối chịu trách nhiệm huy động nguồn.

Thứ hai: Có sự quan tâm giúp đỡ, chia sẻ của các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị xã hội, các cơ sở GDĐH, các doanh nghiệp để có thể mở rộng liên kết, hợp
tác NCKH và chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư kinh phí cho nhà trường.


20

Thứ ba: Xây dựng kế hoạch ĐT phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường phải có sự đổi mới về nhận thức,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo...
Thứ tư: Xây dựng và công khai hóa chế độ đãi ngộ, đảm bảo hợp lý, công
bằng, kịp thời động viên những cán bộ, viên chức, đơn vị tích cực mang lại nguồn thu
tài chính hợp pháp cho nhà trường.
3.2.7. Quản lý nhằm tăng cường tính hiệu quả của công tác kết nối doanh nghiệp
3.2.7.1. Mục đích của giải pháp
- Quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là quan hệ biện chứng
tương hỗ vì lợi ích của cả hai phía cũng như lợi ích chung của toàn xã hội, tạo ra
những “sản phẩm” được trải nghiệm hoạt động thực tiễn.
- Phía doanh nghiệp, lâu dài sẽ tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao,
ổn định, góp phần đưa họ vững vàng trong cạnh tranh và vươn lên trong hội nhập.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện
* Biện pháp 1: Từ phía trường đại học
* Biện pháp 2: Từ phía doanh nghiệp
* Biện pháp 3: Từ phía các cơ quan chức năng
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Các cơ chế, chính sách cần được các cấp chính quyền xây dựng phù hợp, đảm
bảo tính ổn định lâu dài.
- Giữa nhà trường và doanh nghiệp cần có thỏa thuận hợp tác với các nội dung
cụ thể, phù hợp với cả 2 bên, khả thi trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Trong liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhà trường đóng vai

trò là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính trong ĐT... Doanh nghiệp đóng vai trò là
đơn vị phối hợp, hỗ trợ chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý, phục vụ cho quá trình
đào tạo, sử dụng sản phẩm đào tạo...
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp thực hiện
quyền tự chủ trong công tác quản lý đào tạo của các trường ĐHĐP
3.3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Luận án thực hiện khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường ĐHĐP trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.3.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Luận án thực hiện khảo nghiệm toàn bộ các giải pháp QLĐT thực hiện quyền tự
chủ và trách nhiệm xã hội của các trường ĐHĐP đã được đề xuất.
Mỗi giải pháp được khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện
pháp tương ứng.
3.3.1.3. Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm được thực hiện thông qua phiếu khảo sát dành cho 75 viên chức
quản lý của 04 trường ĐHĐP và trao đổi ý kiến với các chuyên gia.


21

Số liệu thu thập được qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý bằng các
công thức toán học được sử dụng tương tự như trong khảo sát thực trạng.
Tính cần thiết và tính khả thi của mỗi giải pháp được xem là hai biến X và Y
nhận từ n các biện pháp. Hệ số tương quan Spearman r đánh giá sự tương quan thứ bậc
giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Cách đánh giá tương tự như đối
với mức độ quan trọng và mức độ thực hiện trong thực trạng.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
3.3.2.1. Kết quả khảo nghiệm từ phiếu khảo sát

* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 1
Giải pháp 1 được khảo sát với 3 biện pháp. Kết quả cho thấy các biện pháp
được đánh giá là rất cần thiết và khả thi. Trong đó, biện pháp 2 “Rà soát lại chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc trường” được đánh giá có mức độ cần
thiết và khả thi cao nhất. Phân tích cho thấy hoàn toàn có thể tin cậy vào các biện
pháp trong Giải pháp 1 và nếu áp dụng vào thực tiễn các trường ĐHĐP sẽ có thể
mang lại hiệu quả tốt.
* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 2
Giải pháp 2 được khảo sát với 4 biện pháp. Kết quả khảo nghiệm các biện
pháp được đánh giá là rất cần thiết và khả thi. Trong đó, biện pháp 1 “Hoàn thiện
quy chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức – nhân sự của nhà trường” được
đánh giá có mức độ cần thiết và khả thi cao nhất. Phân tích cho thấy hoàn toàn có
thể tin cậy vào các biện pháp trong Giải pháp 2.
* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 3
Giải pháp 3 được khảo sát với 5 biện pháp. Kết quả cho thấy các biện pháp
được đánh giá là rất cần thiết và khả thi; thứ bậc lần lượt là: “Xác định nhu cầu đào
tạo nhân lực địa phương và các tỉnh lân cận”, “Chỉ đạo thiết kế chương trình đào
tạo”, “Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo”, “Tổ chức đánh giá chương trình đào
tạo” và “Xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo”. Hệ
số tương quan thứ bậc Spearman rs=0.7chứng tỏ tồn tại mối tương quan tuyến tính
thuận rất cao và tương quan thứ bậc thuận cao giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp. Phân tích trên đây cho thấy hoàn toàn có thể tin cậy vào các biện
pháp trong Giải pháp 3.
* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 4
Kết quả cho thấy Giải pháp 4 được đánh giá rất cần thiết và khả thi. Về mức
độ cần thiết, 88,4% viên chức quản lý đánh giá các biện pháp trong Giải pháp 4 là
rất cần thiết, 11.6% còn lại cho rằng cần thiết; Biện pháp 3 “Mở rộng quảng bá và tư
vấn tuyển sinh” có thứ bậc cao nhất cả mức độ cần thiết và khả thi. Hệ số tương
quan thứ bậc Spearman là rs = 0.5 chứng tỏ mối tương quan thứ bậc giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp trong Giải pháp 4 là đảm bảo yêu cầu.

* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 5
Giải pháp 5 được khảo nghiệm 5 biện pháp đều rất cần thiết; Trong đó, các biện
pháp 1, 4, 5 rất khả thi ( từ 2.20 đến 2.44), hai biện pháp còn lại là khả thi. Trong Giải


22

pháp 5 có một số ít viên chức quản lý ít tin tưởng vào mức độ khả thi của Biện pháp 2 và
Biện pháp 3. Hệ số tương quan thứ bậc Spearman rs= 0.7000 cho thấy mối tương quan
tuyến tính thuận trung bình và tương quan thứ bậc cao giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp trong Giải pháp 3.
* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 6
Theo kết quả đánh giá chung cho thấy: Giải pháp 6 rất cần thiết và khả thi.
Trong đó, thứ bậc cao nhất ở cả mức độ cần thiết và mức độ khả thi là Biện pháp 1
“Tăng cường CSVC bảo đảm đầy đủ, đồng bộ và hiện đại” ( = 2.99; = 2.39).
Kết quả khảo nghiệm cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp có mối tương quan thứ bậc rất cao (hệ số Spearman rs= 1.0). Với những phân
tích trên, hoàn toàn có thể tin cậy vào các biện pháp của Giải pháp 4.
* Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 7
Giải pháp 7 được đánh giá rất cần thiết và khả thi. Hệ số tương quan thứ bậc
Spearman rs= 0,5 cho thấy sự tương quan tuyến tính thuận và tương quan thứ bậc đảm
bảo giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong Giải pháp 7.
* Tổng hợp kết quả khảo nghiệm các giải pháp
Kết quả cho thấy hệ thống các giải pháp được đánh giá rất cần thiết và khả thi.
Hệ số tương quan Spearman rs= 0,785 cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp có mối tương quan tuyến tính thuận rất cao và tương quan thứ bậc thuận
cao. Với kết quả trên, hoàn toàn có thể tin cậy vào các giải pháp đã đề xuất.
3.3.2.2. Đánh giá chung về kết quả khảo nghiệm
- Các giải pháp đề xuất thực sự rất cần thiết đối với QLĐT, thể hiện ở điểm
trung bình rất cao ( từ 2.65 đến 2.96).

- Các giải pháp đều khả thi ( từ 2,57 đến 2.89); không có giải pháp ít khả thi
hoặc không khả thi.
- Hệ số tương quan Spearman của hệ thống 6 giải pháp là 0,785. Điều này cho
thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi có mối tương quan thứ bậc đồng thuận cao.
3.4. Thử nghiệm một số giải pháp thực hiện quyền tự chủ trong công tác quản lý
đào tạo của các trường đại học địa phương
3.4.1. Tổ chức và phương pháp thử nghiệm
- Mục đích thử nghiệm: Thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của các
giải pháp QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội đã đề xuất.
- Nội dung thử nghiệm: Luận án chọn lựa thử nghiệm Giải pháp: Quản lý, phát
triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của địa phương và khu vực.
- Khách thể thử nghiệm: Trường Đại học Hùng Vương.
- Thời gian và địa điểm thử nghiệm: Thử nghiệm tại Trường Đại học Hùng
Vương từ tháng 01/2018 đến tháng 9/2018.
- Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thực hiện các biện pháp đã đề xuất
trong từng giải pháp. Theo dõi tác động của các biện pháp, so sánh đối chiếu với
trước khi thử nghiệm. Từ đó, đánh giá mức độ hiệu quả của từng biện pháp.


23

3.4.2. Kết quả thử nghiệm Giải pháp: Quản lý, phát triển chương trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu của địa phương và khu vực
Thử nghiệm Giải pháp 3 tập trung vào các biện pháp quản lý xây dựng và phát
triển CTĐT. Trong quá trình thử nghiệm, Trường Đại học Hùng Vương đã thực hiện
những công việc liên quan đến xây dựng và phát triển CTĐT sau đây:
- Tổ chức hội nghị đánh giá công tác xây dựng và phát triển CTĐT có sự tham
gia của các chuyên gia, các nhà chuyên môn và các đơn vị sử dụng lao động tại địa
phương. Từ đó, thiết kế quy trình xây dựng và phát triển CTĐT phù hợp với điều
kiện của nhà trường.

- Ban hành quy định về công tác xây dựng và phát triển CTĐT chung và quy
định cụ thể đối với từng năm học.
- Nâng cao trách nhiệm của các khoa quản lý mã ngành trong việc chủ trì xây
dựng và phát triển CTĐT.
Đánh giá các CTĐT có SV tốt nghiệp năm 2017 - 2018 làm cơ sở để phát triển
CTĐT cho khóa tuyển sinh 2018. Rà soát các chương trình đang đào tạo để kịp thời
bổ sung, điều chỉnh. Xây dựng chuẩn đầu ra cho tất cả các CTĐT.
- Mời các chuyên gia báo cáo về xây dựng và phát triển CTĐT và tổ chức tập
huấn phát triển CTĐT theo CDIO cho lãnh đạo các khoa, GV và viên chức.
Kết quả đạt được sau thời gian thử nghiệm Giải pháp 3 tại Trường Đại học
Hùng Vương được ghi nhận ở những điểm chính được trình bày sau đây:
- Hệ thống văn bản về xây dựng và phát triển CTĐT ban hành kịp thời, chi tiết.
Quy trình xây dựng và phát triển CTĐT cũng đã được xây dựng và thử nghiệm từ
năm học 2017-2018.
- Năng lực xây dựng và phát triển CTĐT của các khoa ngày càng được nâng
cao. Có 10 trong tổng số 12 khoa của Nhà trường đã thực hiện phát triển CTĐT,
trong đó có 4 khoa được đánh giá là thực hiện tốt và 2 khoa thực hiện xuất sắc.
- Sự tham gia của các bên liên quan như chuyên gia, đơn vị sử dụng lao động
trong xây dựng và phát triển CTĐT ngày càng tăng.
- Các CTĐT được xây dựng, phát triển dựa trên chuẩn đầu ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở các nguyên tắc căn bản, luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp
QLĐT thực hiện quyền tự chủ trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam. Trong đó nhấn
mạnh vào nhóm giải pháp nội tại của các trường ĐHĐP.
Xuất phát từ tầm quan trọng của mỗi giải pháp nêu trên, để hoạt động QLĐT
bảo đảm chất lượng, hiệu quả, cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp và phát
huy đúng mức vai trò của từng giải pháp. Các giải pháp này đã được tiến hành khảo
nghiệm tính khả thi và hiệu quả, bước đầu cho thấy những tín hiệu lạc quan.



24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về ĐT và QLĐT, đào
tạo và QLĐT thực hiện quyền tự chủ trong các trường ĐHĐP; xác định được các yếu
tố ảnh hưởng đến QLĐT theo hướng tự chủ trong các trường đại học địa phương ở
Việt Nam. Từ đó xác định được các luận cứ khoa học và cách tiếp cận phù hợp cho
hoạt động QLĐT theo hướng tự chủ hiện nay.
1.1. Về lí luận
Luận án đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp quản lý,
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường ĐHĐP; nội dung ĐT, QLĐT của
các trường thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cũng như xác định được các
yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến QLĐT.
Định hướng các nguyên tắc căn bản để xây dựng, đề xuất các giải pháp QLĐT
thực hiện quyền tự chủ trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam dựa trên nền tảng lý luận
về khoa học quản lý kết hợp vận dụng lý luận tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục
nhằm giúp cho lãnh đạo các trường ĐH này nghiên cứu, vận dụng triển khai các giải
pháp QLĐT theo hướng tự chủ một cách phù hợp, hiệu quả.
1.2. Về thực tiễn
Luận án đã khảo sát thực trạng QLĐT của các trường ĐHĐP (tập trung vào 4
trường), tiến hành phân tích và mô tả đầy đủ cơ sở thực tiễn nội dung QLĐT thực
hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội.
Luận án đã khảo sát ý kiến 126 đối tượng thuộc 4 trường ĐHĐP. Kết quả khảo
sát thực trạng cho thấy lãnh đạo các trường ĐHĐP đã cố gắng khắc phục nhược điểm,
khó khăn và triển khai các biện pháp QLĐT thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội. Tuy nhiên, các giải pháp QLĐT triển khai ở các trường ĐHĐP chưa bảo đảm
tính hệ thống, thiếu đồng bộ; một số biện pháp của các giải pháp chưa phù hợp, chưa
đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, chưa thật phù hợp với đặc trưng, điều kiện
nguồn lực của trường ĐHĐP gắn với bối cảnh KT-XH của địa phương.

Trên cơ sở xác định được thực trạng ĐT, QLĐT thực hiện quyền tự chủ ở
trường ĐHĐP về nhiều phương diện, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp QLĐT
phù hợp, đồng bộ và khả thi, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT thực hiện quyền tự chủ
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, phục vụ nhu cầu CNH-HĐH địa
phương. Để phát huy được hiệu quả của các giải pháp đòi hỏi các trường cần tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ thông qua các cơ chế chính sách từ phía Bộ GD&ĐT, UBND
các tỉnh và sự vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của từng trường.
2. Kiến nghị
2.1. Với Bộ GD&ĐT
2.2. Với UBND cấp Tỉnh
2.3. Với trường ĐHĐP



×