Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ NAA đến sự hình thành cây hom Mắt Nai tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN TOẢN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KÍCH THÍCH RA RỄ NAA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM MẮT NAI (Alternanthera dentata)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN TOẢN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KÍCH THÍCH RA RỄ NAA


ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM MẮT NAI (Alternanthera dentata)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 – QLTNR – N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên, năm 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên,ngày 25 tháng 05 năm 2018
Giảng viên hướng dẫn

PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên

Lường Văn Toản


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cơ giáo. Nhờ vậy, em đã được các
thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách
người cán bộ tương lai. Thầy cô đã trang bị cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin
vững bước vào đời,vào cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản
thân. Em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cơ giáo trong khoa Lâm Nghiệp,
sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn để
em hồn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cơ giáo đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn để em hồn thành khóa luận
này. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cơ và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Lường văn Toản


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .................................. 25
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Mắt Nai của các cơng thức thí nghiệm theo
định kỳ theo dõi ................................................................................... 27
Bảng 4.2: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Mắt Nai của các công thức thí nghiệm ... 29
Bảng 4.3 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra chồi của
hom cây Mắt Nai ở các cơng thức thí nghiệm ..................................... 33


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình ảnh cây Mắt nai .......................................................................................... 19
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của nồng độ thuốc...... 21
Hình 4.1 : Tỷ lệ sống của hom cây Mắt Nai của các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi .................................................................................... 28
Hình 4.2a: Tỷ lệ ra rễ của các cơng thức thí nghiệm giâm hom cây Mắt Nai (%) ...... 29
Hình 4.2b: Ảnh ra rễ của hom cây Mắt Nai ở các công thức thí nghiệm ........... 30
Hình 4.2c: Số rễ trung bình/hom của các công thức TN giâm hom cây Mắt
Nai (cái) ............................................................................................... 31
Hình 4.2d: Chiều dài rễ trung bình/hom của các cơng thức thí nghiệm giâm hom
cây Mắt Nai (cm) ................................................................................. 31
Hình 4.2e : Chỉ số ra rễ của các công thức thí nghiệm giâm hom cây Mắt Nai . 32
Hình 4.3a: Ảnh ra chồi của hom cây Mắt Nai ở các CTTN ............................... 34
Hình 4.3b: Tỷ lệ ra chồi của các cơng thức thí nghiệm giâm hom cây Mắt Nai 34
Hình 4.3c: Số chồi trung bình/hom của các cơng thức thí nghiệm giâm hom cây
Mắt Nai (cái) ........................................................................................ 35
Hình 4.3d: Chiều dài chồi trung bình của các cơng thức thí nghiệm giâm hom
cây Mắt Nai (cm) ................................................................................. 36
Hình 4.3e: Chỉ số ra chồi của các cơng thức thí nghiệm giâm hom cây Mắt Nai... 37


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN : Cơng thức thí nghiệm
CT

: Cơng thức

TB


: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

NAA

: Naphthalene acetic acid

NST

: Nhiễm sắc thể

PPM : Đơn vị miligam/lit


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... v
MỤC LỤC .......................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.......................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ......................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học .................................................................................... 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................... 5
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ................................. 7
2.1.5 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ....................................... 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ........................................ 16
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................... 18
2.3.1. Vị trí địa lý địa hình ................................................................................. 18
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ....................................................................... 18
2.4 Đặc điểm cây Mắt Nai.................................................................................. 19


vii
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:................................................................ 20
3.4.2. Thu thập số liệu ........................................................................................ 24
3.4.3 Công tác nội nghiệp .................................................................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến tỷ lệ sống, ra rễ của hom cây
Mắt Nai .............................................................................................................. 27
4.1.1. Ảnh hưởng cuả nồng độ NAA đến tỷ lệ sống của hom Mắt Nai ............ 27

4.1.2. Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Mắt Nai ở các cơng thức thí nghiệm ......... 29
4.1.2.3. Kết quả về chiều dài trung bình/hom của hom cây Mắt Nai ................ 31
4.2. Ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra chồi của hom cây
Mắt Nai .............................................................................................................. 33
4.2.1. Kết quả tỷ lệ ra chồi trung bình của hom Mắt Nai................................... 33
4.2.2. Kết quả về số chồi trung bình/hom của cây hom Mắt Nai ...................... 35
4.2.3. Kết quả về chiều dài trung bình/hom của hom cây Mắt Nai ................... 36
4.2.4. Kết quả và chỉ số ra chồi của cây hom Mắt Nai ...................................... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................... 39
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
PHỤ BIỂU 1
PHỤ BIỂU 2


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây xanh không thể tách rời trong hoạt động sống của con người ở bất kì
đâu dù nơng thơn hay thành thị. Cây xanh gắn liền với sự tồn tại phát triển của
của bất kì một quốc gia, dân tộc nào. Nó cung cấp cho con người những nhu cầu
thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu xây dựng, tạo ra tất cả những
tiện nghi phục vụ cuộc sống… Về phương diện nào đó nó có ý nghĩa rất lớn, chi
phối các yếu tố khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, ngăn bụi làm sạch khơng khí, tạo
nên cảnh quan sinh động, cung cấp dưỡng khí, tạo được mơi trường trong lành,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để phục vụ cho việc tạo rừng, tạo
cảnh quan mơi trường thì cơng tác tạo ra giống là việc hết sức quan trọng. Trong

những năm gần đây, các trung tâm nghiên cứu giống cây trong cả nước đã tiến
hành nghiên cứu về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loài cây.
Đã đạt được một số kết quả bước đầu nhất định. Một trong những phương pháp
nhân giống duy trì được nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời
sau là phương pháp nhân giống bằng hom.
Nhân giống bằng hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho
một số loài cây như cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả. Là phương pháp có hệ số
nhân giống cao, phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số
lượng cây giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền.
Cây Mắt Nai có tốc độ sinh trưởng nhanh, ưa ánh sáng, không kén đất,
chịu được hạn, đất hoang ráo. Nhân giống bằng cách giâm cành.
Cây thích hợp trồng viền nền cho các cơng trình cơng cộng, cơng viên,
trang trí thảm hoa sân vườn…. Giâm hom là phương pháp duy trì được tính
trạng của cây mẹ. Giâm hom là phương pháp dùng một đoạn ngọn, thân hoặc rễ


2
để tạo ra cây mới gọi là cây hom. Kết quả của cây hom phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như cách chăm sóc... ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
như: điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích, giá thể,... Nhưng việc
sử dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của cây
lại là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề trên tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ NAA đến sự hình thành
cây hom Mắt Nai tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất cho nhân
giống cây Mắt Nai bằng hom .
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở

trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Mắt Nai bằng hom


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết cho
các loài cây rừng nhằm phục vụ cơng tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc
lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng
nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc thủng
biểu bì đâm ra ngồi.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vơ tính và sinh sản
hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp giao tử
đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển thành cá thể
mới. Sinh sản vơ tính là hình thức sinh sản khơng qua thụ tinh, nó bao gồm sự
kết hợp của vơ tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng Trong các biện pháp sinh
sản vơ tính, giâm hom là hình thức phổ biến nhất và là một trong những cơng cụ
có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có các
đặc điểm sau:

Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ tồn những nguyên
liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền, nên
được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả (Lê
Đình Khả-Dương Mộng Hùng ,1998) [3] .
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều có
tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khơi phục lại các cơ quan,


4
bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ thể
thực vật, nước và các chất khống hồ tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo
mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ, củ,
…) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản
phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này
cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây
chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mơ sẹo,
rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá
trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tế bào là tồn năng. Tế bào có tính tồn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan như
rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ
thể, đều có khả năng sinh sản vơ tính để tạo thành cây hồn chỉnh.(Nơng Thị
Hoa, 2015) [2]
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài

cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần phân
bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của hình thức
phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới được phân chia
như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân. Phân bào
nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một tế bào ban đầu cho
ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và thành phần hóa học của


5
nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà các NST được
phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên
phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó
qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con
đều có bộ NST như nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có q trình ngun phân
mà khối lượng cơ thể tăng lên, sau đó nhờ có q trình phân hóa các cơ quan
trong quá trình phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một
quá trình đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành non
của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành non,
cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào các yếu tố
như đặc tính lồi cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn cành có khả
năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan sinh
dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên cây
ngun vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều kiện

kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vơ tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số lồi rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm ra
khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ dàng.
Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong q trình con người có
tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.


6
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom. Khi
đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn chuyền đã
chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần lá xuống đây
bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mơ sẹo, đây là cơ sở
hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên
một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và
hình thành lớp mơ mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mơ sẹo là khối tế bào nhu mơ có mức độ ligin hóa khác nhau. Thơng
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin rằng
sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài cây, sự
xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa gỗ cũng
ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ chiếm nhiều thì

khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ biến trong giâm hom,
do vậy khi giâm hom phải đặt cho đúng chiều.(Hoàng Minh Tấn và CS,2009) [8]
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát vào lõi trong tâm của
mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngồi. Thời gian
hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau biến động rất lớn
từ vài ngày với các lồi dễ hình thành tới vài tháng đối với các lồi khó ra rễ.


7
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), mơi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh (Phạm Văn
Tuấn,1996) [12]
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá
thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố ngoại
cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện sinh
sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom: Mùa vụ,
điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy
cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng

tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy
cành và thời vụ giâm hom. Một số lồi có thể giâm hom quanh năm song cũng
có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa
mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có
một số lồi khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.


8
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời
tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè, sinh
trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đơng. Vì vậy thời gian giâm hom tốt
nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành lúc
cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với lồi cây gỗ mềm nửa cứng khơng
rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom tốt nhất và
cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trị quan trọng trong q trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom giâm
và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến q trình quang hợp tạo
nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh sáng có
tác dụng kích thích dịng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở ngồi sáng tốc
độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối. Nhưng trong
hom giâm khơng có lá thì q trình quang hợp khơng diễn ra do đó khơng thể có
hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong bóng tối. Hầu hết
các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt
đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy
trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho từng lồi cây khác nhau
với độ tàn che khác nhau (Hoàng Minh Tiến và CS,2005)[10]. Trên thực tế ảnh

hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp:
Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.


9
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hơ hấp và q trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ khơng khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ phát
triển và hình thành nên rễ của hom. Các lồi cây nhiệt đới thường có u cầu
cao hơn các lồi cây ơn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 -7°C
cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt nhất là
25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến q trình hơ hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C cây
sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào kèm
làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm cho q
trình thốt hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo; nhiệt độ tối
ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở nhiệt
độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao
tăng cường hơ hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 - 33°C và
nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng tỷ lệ héo
của cành giâm hom. Nhiệt độ khơng khí trong nhà trong nhà giâm hom nên cao

hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:


10
- Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành phần
hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp,
phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom bị héo,
thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá tŕnh quang hợp bị ngừng
trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc q thấp thì cần phải có
biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích
hợp, ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có
diện tích lá lớn thì u cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15%
thì hom khơng có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo lồi, theo mức độ hóa gỗ của
hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm tăng độ
ẩm, giảm nhiệt độ khơng khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào từng thời
điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời
gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật liệu
làm giá thể có khả năng thơng thống tốt, thốt nước song phải giữ được độ ẩm
thích hợp.
Giá thể và mơi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng vào
thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng
mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì
thế nó chỉ cần đáp ứng u cầu về nhiệt đơ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều
giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và lồi cây mà thành phần giá thể có thể là khác

nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu
đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá
thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm
trộn lẫn với nhau.


11
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thống khí tốt và duy trì độ
ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom:
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể cắm
hom tốt là thốt khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ
nước, taọ điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch khơng bị nhiễm
nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ Phì thích hợp.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của lồi: Các nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả
các lồi đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả năng ra
rễ để chia các lồi cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 lồi. Các lồi này khơng cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 lồi. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là phải
sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi Manlus
sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi. Tuy vậy sự phân chia
này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ Dâu
tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số lồi thuộc họ Liễu, một số lồi
nơng nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với lồi cây này thì khi giâm hom

không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế bởi
các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…


12
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những lồi cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau, Trong 1 loài, các xuất
xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau. E.Camaldulensis có xuất xứ Victroria
River là 60%, cịn E.Camaldulensis xuất xứ Gibb River là 85%, cịn xuất xứ
Nghĩa Bình là 35% (Lê Đình Khả, Đồn Thị Bích, 1997) [5]
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ
hơn cành cấp 2, 3… với Bạch đàn một cành được chia làm 4 phần: Ngọn, sát
ngọn, giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả như sau: Hom ngọn có
tỷ lệ ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá tràm và Keo
Tai tượng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -100% so với
hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% (Lê Đình Khả,1993) [4]
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên khả
năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường thì cành nửa
hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các lồi khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của hom
càng giảm.

Cây Mỡ (Manglietia conifera) 1 tuổi có tỷ lệ ra rễ 98%, Mỡ 3 tuổi 47%,
Mỡ 20 tuổi không ra rễ. Cây Sao đen (Hopea odorata) 1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi


13

50% ra rễ. Hom từ cây già khơng những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian ra rễ dài
hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó hom chồi bất
định ở cây 8 tuổi là 120 ngày.
Để giải thích tỷ lệ ra rễ thấp của hom giâm ở cây có tuổi cao thì Liubin ski
(1957) cho rằng: ở cây nhiều tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số ở thân cây
quyết định. Nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân cây giảm xuống, song có
người cho rằng, sở dĩ cây có tuổi cao ra rễ kém là do tính mềm dẻo của cây bị
giảm đi (Phạm Văn Tuấn,1992) [11].
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2 lá
và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng lồi cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hịa sinh trưởng: Các chất điều hịa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và
nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hịa sinh trưởng thì Auxin được coi
là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều lồi cây.
Một số nhóm chất điều hịa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid), IPA
(Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin, Kinetin;

nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije Substances)


14
và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng
hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid), Ethophone (2chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hịa sinh trưởng có vai trị đặc biệt
quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất kích
thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất hóa
học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol axetic).
Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid 2.4
Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid ßindolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự hình thành
rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là hoocmon
hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng
khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng lồi cây mà hom của
chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu
nồng độ chất kích thích thấp sẽ khơng có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành
rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm cho hom thối
khơng ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ
khơng khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi điều kiện
nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại khi nhiệt độ
môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử
lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa gỗ hồn tồn) phải xử lý với
nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm



15
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ khơng khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
+ Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ100 ppm trong thời gian 1; 3;
5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1% (Lê Đình KhảĐồn Thị bích-Trần Cự,1997) [5].
+ Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16 giờ
có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% (Lê Đình khả-Phạm văn
Tuấn,1996) [6].
- Phương pháp xử lý hom
Thơng thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom được
nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Vì vậy để giâm hom thành cơng thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm, tạo điều
kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.1.5 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn thận.
Khi giâm hom cần: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt không được
để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản nơi giâm mát. Vật
liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và không nên cất giữ quá
một ngày, khi vẫn chuyển hom tránh gây tổn thương hom và giữ ẩm cho hom
bằng vải ẩm. hom phải được ngắt hết hoa, nụ hoa, chồi phụ ra lá, đối với cây lá
kim, hom phải được đủ búp ngọn, hom giâm không ngắn quá 5cm, song không
dài quá 10cm. Khi cắt hom phải sử dụng giao thật sắc để hom khi cắt không bị



16
dập nát, xây xước. phải sử dụng thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng thuốc
kích hích ra rễ. Hom phải để lại một số lá nhất định ở phía trên của giâm và cắt
bớt phiến lá, song phải cắt hết phần lá dưới phầm giâm dưới đất. Giâm hom phải
được đặt trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt, trên lều phải có mái che ánh nắng
trực tiếp, giảm bớt cường độ ánh sang và điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp, giá
thể giâm hom phải thoát nước tốt, được xử lý bằng thuốc chống bệnh và thường
xuyên tưới phun mù giữ ẩm cho cá thể đồng thời cũng tạo độ ẩm khơng khí cho
hom giâm
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dịng vơ
tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất xấu.
Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30m3/ha/năm ở Công
gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100 m3/năm/ha.
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử dụng
trên 100 năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã ghép
10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, VelinskiA.H cơng bố cơng trình nhân
giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom.Ở Pháp năm
1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân giống cho
Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến 1986 có khoảng
24.000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng trưởng bình quân
35m3/ha/năm (Phạm Văn Tuấn,1997) [13].
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á [15].


×