Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ HỒNG LIÊN

CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ HỒNG LIÊN

CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUỐC DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên,ngày

tháng 12 năm 2018

Tác giả Luận văn

Phan Thị Hồng Liên


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của Phòng Đào tạo,
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Quốc Dũng - người thầy
đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo Phòng, ban tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ và toàn thể cán bộ nhân viên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình cung cấp tài liệu thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.


Thái Nguyên, ngày……tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Thị Hồng Liên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
4. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 2
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY PHỤC VỤ
NHU CẦU ĐỜI SỐNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ ........................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp Tác
Xã ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp Tác
Xã ....................................................................................................................... 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân
hàng Hợp tác xã................................................................................................ 11
1.2. Kinh nghiệm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại một số ngân hàng thương
mại .................................................................................................................... 16

1.2.1. Kinh nghiệm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Đông Nam
Á (Sea bank) ..................................................................................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Công
Thương Việt Nam ............................................................................................ 18
1.2.3. Những bài học rút ra cho ngân hàng Hợp tác xã.................................... 18
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 20
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 20


iv
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................. 22
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 24
Chương 3. THỰC TRẠNG CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ
THỌ ................................................................................................................. 27
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ........ 27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ........................................................................................... 27
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú
Thọ ................................................................................................................... 28
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi
nhánh Phú Thọ ................................................................................................. 31
3.2. Thực trạng cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................................ 41
3.2.1. Thực trạng chính sách cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ........................................................ 41
3.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ........................................................ 46
3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp

tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ................................................................ 53
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân
hàng Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ ................................................................ 57
3.3. Đánh giá chung về phát triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ............................................... 61
3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................... 61
3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 64
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY
PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT
NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ .................................................................... 70
4.1. Định hướng phát triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ................................................................ 70
4.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ............... 70


v
4.1.2. Định hướng kinh doanh chung của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi
nhánh Phú Thọ ................................................................................................. 69
4.1.3. Định hướng phát triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ........................................................ 70
4.2. Một số giải pháp phát triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ........................................................ 71
4.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng ........................................... 71
4.2.2. Xây dựng và phát triển văn hóa giao dịch mang dấu ấn riêng của ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ............................................... 72
4.2.3. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ của đội ngũ nhân viên, đặc biệt là
cán bộ tín dụng ................................................................................................. 74
4.2.4. Nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống 76
4.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin.....................80
4.2.6. Có hệ thống đánh giá và lựa chọn khách hàng chất lượng .................... 79

4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ................................. 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CV

Cho vay

KH

Khách hàng

NGÂN HÀNG HTX VN CN

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã

NHHTXVN

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NVTD

Nhân viên tín dụng

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Cơ cấu lao động của Chi nhánh theo trình độ đào tạo giai đoạn
2015 - 2017 ...........................................................................................31


Bảng 3.2:

Các chỉ tiêu về huy động vốn của Ngân hàng HTX VN Phú Thọ
giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................. 31

Bảng 3.3:

Tổng hợp tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2015 - 2017 .......... 34

Bảng 3.4:

Tổng hợp tình hình dư nợ cho vay trong hệ thống theo nguồn vốn
của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ............................................ 35

Bảng 3.5:

Dư nợ cho vay ngoài hệ thống phân theo đối tượng khách hàng giai
đoạn 2015 - 2017 ......................................................................... 36

Bảng 3.6:

Doanh số thu nợ của Chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017 .............. 37

Bảng 3.7:

Phân loại dư nợ cho vay ngoài hệ thống theo nhóm của Chi nhánh
giai đoạn 2015-2017 .................................................................... 38

Bảng 3.8:


Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HTX VN CN Phú
Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................................................. 40

Bảng 3.9:

Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của Chi nhánh giai đoạn
2015 - 2017 .................................................................................. 46

Bảng 3.10: Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của chi nhánh theo kỳ
hạn vay giai đoạn 2015-2017....................................................... 48
Bảng 3.11: Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống theo tài sản đảm bảo . 49
Bảng 3.12: Nợ xấu cho vay phục vụ nhu cầu đời sống .................................. 50
Bảng 3.13: Nợ xấu cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân hàng HTX VN
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 51
Bảng 3.14: Thu nhập từ hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân
hàng HTX VN Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017........................... 52
Bảng 3.15: Số lượng và lượt khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống tại chi
nhánh giai đoạn 2015-2017 ......................................................... 54
Bảng 3.16: Kết quả điều tra khách hàng về việc vay vốn tại ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ................................................. 55
Bảng 3.17: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền
vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Phú Thọ ....................................................................... 56


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1.


Sơ đồ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống gián tiếp ............................7

Hình 1.2.

Sơ đồ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống trực tiếp ............................8

Hình 3.1.

Sơ đồ tổ chức quản lý của Ngân hàng HTX VN Phú Thọ ...............30

Hình 3.2.

Quy trình cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của chi nhánh ...........42

Biểu đồ 3.1.

Thể hiện huy động vốn giai đoạn 2015 - 2017 ................................32

Biểu đồ 3.2.

Thể hiện tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2015 - 2017 .......................34

Biểu đồ 3.3.

Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của Chi nhánh giai
đoạn 2015-2017 ................................................................................47

Biểu đồ 3.4.


Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống theo tài sản đảm bảo ...........49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
càng tăng cao, nhu cầu vay phục vụ nhu cầu đời sống của người dân cũng ngày một
lớn. Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống mang một
vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày
càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn
sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống ngày càng phát triển.
Theo báo cáo của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, năm 2017, tín dụng phục
vụ nhu cầu đời sống tăng cao, khoảng 65% (năm 2016 tăng 50,2%), chiếm 18% trong
tổng tín dụng (năm 2016 là 12,3%) và dự báo tín dụng phục vụ nhu cầu đời sống sẽ
tiếp tục tăng trưởng cao và là mảng hoạt động chiến lược của nhiều ngân hàng trong
năm tới.
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu vay phục vụ đời
sống ngày càng cao thì việc các tổ chức tín dụng tập trung phát triển mảng cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống là một xu thế tất yếu. Ở Việt Nam hình thức cho
vay này mới phát triển, vì thế kinh nghiệm về lĩnh vực này chưa nhiều. Bên cạnh
đó, sự tham gia vào thị trường của các ngân hàng nước ngoài mạnh hơn các tổ
chức tín dụng trong nước về cả vốn cũng như kinh nghiệm càng làm cho sự cạnh
tranh trở nên khốc liệt hơn. Hiện nay ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh
Phú Thọ đã có bước phát triển đáng kể về dư nợ cho vay, số lượng khách hàng và
hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống của ngân hàng hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ vẫn còn ở mức thấp
so với nhiều chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn. Vì vậy ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Phú Thọ cần phát triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống vừa
đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng cho người dân, vừa gia tăng lợi nhuận từ nghiệp

vụ cho vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên đề tài: “Cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ”đã được tôi
lựa chọn nghiên cứu.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống của hệ thống ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
tại Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống của ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.Luận văn tập trung
nghiên cứu về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015 đến 2017 và đưa ra những giải pháp
phát triển cho vay của ngân hàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt

Nam chi nhánh Phú Thọ từ năm 2015-2017.
4. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại
ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - chi nhánh Phú Thọ, đề tài tìm ra những ưu điểm
của hoạt động cho vay và những hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra những giải pháp
để phát triển hoạt động cho vay.


3
5. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia ra thành 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của
ngân hàng hợp tác xã Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp phát triển cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU
ĐỜI SỐNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp Tác Xã
1.1.1. Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp Tác Xã
1.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng Hợp Tác Xã
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (tên tiếng Anh là "Co-operative Bank of
Viet Nam", viết tắt: Ngân hàng HTX VN), là một ngân hàng hợp tác xã tại Việt
Nam, thành lập năm 2013 theo hình thức chuyển đổi. Ngân hàng Hợp tác xã là ngân

hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số
pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là
liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng
nhân dân. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng Hợp tác xã được phép thực hiện
cho vay đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên khi đã
ưu tiêu đáp ứng nhu cầu điều hòa vốn của quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Như
vậy, cũng giống như các NHTM, ngân hàng hợp tác xã trong quá trình hoạt động
cũng cho các tổ chức và cá nhân vay vốn khi họ đáp ứng được đầy đủ các điều kiện
cho vay.
1.1.1.2. Khái niệm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
Căn cứ Khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lăi”.
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 2 Thông
tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành như sau: “Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay
đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt của cá nhân và gia đình cá nhân.


5
Như vậy cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là khoản cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân, gia đình cá nhân đó. Đây là
nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và
xe cộ.... Bên cạnh đó, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống còn đáp ứng những tiêu chí
cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.
1.1.1.3. Đặc điểm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
- Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô của các khoản vay thường nhỏ vì

cho vay phục vụ nhu cầu đời sống thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng
ngày.
- Lãi suất cho vay phục vụ nhu cầu đời sống thường cao hơn so với các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp. Lí do cơ bản là vì các khoản cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống phần lớn không có tài sản đảm bảo, khách hàng có thu
nhập thấp nên có độ rủi ro cao hơn, đồng nghĩa với việc ngân hàng phải bỏ ra nhiều
chi phí hơn để bù đắp rủi ro, cùng với đó là chi phí về hệ thống quản trị, về con
người... để quản trị rủi ro phù hợp.
Lí do nữa là do đối tượng vay vốn của loại hình cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống có thu nhập thấp hơn,dư nợ nhỏ và thời hạn vay ngắn, hình thức trả nợ theo
định kỳ.... làm tăng chi phí quản lý các khoản vay dẫn đến lãi suất cao.
- Nhu cầu vay của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Khách hàng
thường quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ
phải chịu.
- Nhu cầu vay phục vụ nhu cầu đời sống của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu
kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người lạc quan về tương lai, họ sẽ chi
tiêu nhiều hơn, nhu cầu vay phục vụ nhu cầu đời sống cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng tiết
kiệm nhiều hơn, theo đó nhu cầu vay phục vụ nhu cầu đời sống cũng giảm.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay phục
vụ nhu cầu đời sống của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có xu hướng vay
nhiều hơn so với mức thu nhập, và có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giá trị và công
nghệ cao.


6
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách hàng là
người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn định. Chỉ
cần một sự biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của họ có thể

dẫn đến những con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay. Ngoài những đặc điểm cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống như trên thì cho phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân hàng Hợp tác xã có những
đặc thù riêng, khác với cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của các TCTD nói chung
như:
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống chỉ được thực hiện khi ngân hàng đã đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vốn hỗ trợ cho các QTDND thành viên.
- Lãi suất cho vay phục vụ nhu cầu đời sống thường ở mức ưu đãi, thấp hơn
so với các tổ chức tín dụng khác. Với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho các thành viên,
ngoài những gói cho vay thông thường thì ngân hàng còn có những nguồn vốn hỗ trợ
phát triển đời sống dân cư ở khu vực nông thôn với lãi suất cực kỳ ưu đãi cùng chính
sách cho vay thuận tiện.
1.1.1.4. Phân loại cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro của
khoản vay này khá nhỏ, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra.
- Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60 tháng,
được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn dài hơn như mua ô tô, xây
dựng nhà cửa, du học….
- Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên hay tối đa lên tới
20 năm, phục vụ cho các nhu cầu vay vốn lớn như: mua sắm đất đai, nhà cửa.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống mà tài sản đảm bảo thường là bất động sản, động sản hình


7
thành từ nguồn vốn vay hoặc tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng trước khi

vay vốn ngân hàng. Tài sản đảm bảo làm tăng tính an toàn cho khoản vay vì ngân
hàng có thể tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ, nếu trong trường hợp khách
hàng không thể trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mại tài sản để giảm bớt cho
ngân hàng.
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống không có tài sản đảm bảo: là loại cho
vay mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng.
Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay không cư trú:đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
Căn cứ vào hình thức
- Cho vay gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do các
doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
(1)

NGÂN HÀNG

(4)

CÔNG TY BÁN LẺ

(5)

(6)
(3)
(2)


KHÁCH HÀNG VAY –
NGƯỜI TIÊU DÙNG

Hình 1.1. Sơ đồ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống gián tiếp
(1): Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ thỏa thuận các
điều kiện thực hiện.
(2): Công ty bán lẻ ký hợp đồng bán trả chậm với người tiêu dùng. Thông
thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.


8
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản, hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán trả chậm cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Với hình thức vay này có những ưu điểm là đồng thời có lợi cho cả ngân hàng,
người tiêu dùng cũng như nhà bán lẻ:
+ Ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm
được các chi phí cho vay. Ngân hàng không cần phải mở rộng các chi nhánh, phòng
giao dịch của mình nhiều mà vẫn có thể bán được các sản phẩm của mình tới khách
hàng thông qua các công ty bán lẻ.
+ Ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức vay này cũng có những hạn chế là:
+ Khi cho vay ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên gây khó
khăn trong việc kiểm tra cả trước, trong và sau vay.
+ Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này có tính phức tạp
cao do phải qua thêm một bên trung gian giữa ngân hàng và khách hàng là các doanh

nghiệp bán lẻ.
- Cho vay trực tiếp (Diayrect Consumer Loan):
Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống trong đó ngân hàng và
khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu nợ.
NGÂN HÀNG

(3)

(5)

(1)

CÔNG TY BÁN LẺ

(2)

KHÁCH HÀNG VAY –
NGƯỜI TIÊU DÙNG

(4)

Hình 1.2. Sơ đồ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống trực tiếp


9
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay vốn.
(2): Người vay vốn trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5): Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng

Hình thức vay này có những ưu điểm sau:
+Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng. Do đó các khoản vay thường có chất lượng cao hơn so với
cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
+ Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng khoản vay,
song doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thường coi trọng đến việc tăng doanh số
bán hàng hơn là chất lượng khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết
định cho vay một cách nhanh chóng dẫn đến có những khoản vay không chính đáng
hoặc từ chối những khách hàng tốt.
+ Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống trực tiếp linh hoạt hơn cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống gián tiếp vì quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử
lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng
và khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện giới
thiệu cá sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới đến khách hàng.
1.1.1.5. Vai trò của cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
- Đối với khách hàng vay vốn
Thứ nhất, đời sống con người không ngừng được cải thiện làm cho nhu cầu
của con người về hàng tiêu dùng không chỉ dừng lại ở những mặt hàng giản đơn để
đáp ứng những nhu cầu hàng ngày mà còn là những hàng hóa có giá trị lớn hơn rất
nhiều như nhà cửa,ô tô,… Như vậy, để đáp ứng được tất cả các nhu cầu trên, một yêu
cầu được đặt ra cho con người là cần có một nguồn tài chính đủ lớn. Có thể nói, nguồn
tài chính này chỉ có thể được đáp ứng từ nguồn tài trợ của ngân hàng cho người tiêu
dùng thông qua cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.


10
Thứ hai, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống gián tiếp tạo ra nguồn hàng hóa
phong phú về mẫu mã, chất lượng cao để người tiêu dùng lựa chọn. Thật vậy, hình
thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau.

Những người sản xuất muốn thu hút được nhiều khách hàng phải không ngừng đa
dạng hóa các chủng loại hàng hoá, mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất lượng và giảm
giá thành sản phẩm. Do đó, người tiêu dùng là người được lợi nhất.
- Đối với nhà sản xuất
Mục tiêu hoạt động hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất là tối đa hoá giá
trị tài sản. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng
số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ được. Điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Hiện nay, mặc dù nhu cầu về hàng hoá,
dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nhu cầu đó trong nhiều trường
hợp lại không được thỏa mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Nói cách
khác, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng tăng mạnh không đồng
nghĩa với khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó của họ. Nguồn tài chính từ sự tài
trợ của ngân hàng là một giải pháp tối ưu. Như vậy, hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá,
đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, tăng số vòng quay hàng tồn kho, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nguồn tín dụng này cũng giúp cho
các doanh nghiệp có điều kiện tăng cường sản xuất, mở rộng qui mô, mở rộng thị
trường.
- Đối với kinh tế -xã hội
Nhu cầu về hàng tiêu dùng của khách hàng tăng nhanh kéo theo nền sản xuất
hàng hoá, dịch vụ được đẩy mạnh, lưu thông hàng hoá cũng được tăng cường. Những
nhà sản xuất luôn muốn tiêu thụ nhanh chóng hàng hoá, dịch vụ của mình, tuy nhiên
điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính của người tiêu dùng. Như đã nói
ở trên, nếu chỉ đơn thuần chỉ dựa vào nguồn tài chính hiện có của khách hàng thì
không thể nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ, do vậy giải pháp tối ưu là sử
dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng thông qua hình
thức cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đã góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá,
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.



11
Như vậy ta có thể thấy với nhiều lợi ích các ngân hàng đã phát sinh và phát
triển sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống với hình thức hỗ trợ tài chính cho
người tiêu dùng, để người tiêu dùng có thể mua được những hàng hóa có giá trị lớn,
phục vụ nhu cầu và sinh hoạt trong cuộc sống, giúp những nhà sản xuất bán được
hàng, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của
nền kinh tế. Vì thế bài luận văn đã đi vào tập trung nghiên cứu về hoạt động, sự phát
triển, những nguyên nhân, kết quả, lợi ích đạt được của hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng
Hợp tác xã
1.1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
* Mô hình tổ chức bộ máy cho vay của ngân hàng Hợp tác xã
Nếu ngân hàng có một mô hình tổ chức bộ máy cho vay khoa học sẽ đảm bảo
được sự phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban trong ngân
hàng, giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống, giữa chi nhánh với hội sở cũng như với
các cơ quan liên quan khác. Nhờ vậy, nó giúp ngân hàng rút ngắn thời gian xử lý các
thủ tục, hành chính nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời vẫn
đảm bảo việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng.
* Chính sách cho vay của ngân hàng Hợp tác xã
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi
phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm mục đích sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân. Chính
sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho
cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân
tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro

và nâng cao khả năng sinh lời.


12
Toàn bộ những vấn đề có liên quan đến việc tài trợ một khoản cho vay nói
chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng. Tuy
nhiên, có 3 yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp là: lãi suất cho vay, phương thức cho
vay và bảo đảm tiền vay.
* Năng lực tài chính và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như
các tỷ lệ ROE, ROA, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các
năm, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở
hữu lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, số lượng danh mục tài sản
thanh khoản lớn, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó có sức mạnh về tài chính và ngân
hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho
vay được mở rộng trong đó cho vay phục vụ nhu cầu đời sống sẽ phát triển; ngược
lại ngân hàng có năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ vốn để tài trợ cho các
danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp
cho ban lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định mở rộng hay hạn chế
hoạt động cho vay trong đó có hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Bộ máy quản lý mà trực tiếp là năng lực quản lý của ngân hàng là cơ sở cho
sự phát triển của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống nói riêng.
* Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ
cán bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn
cao chính là yếu tố có tác động mạnh và tích cực đối với hoạt động cho vay cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống. Nó sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng,

tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được những rủi ro, tạo ấn
tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, mở rộng được cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng là hình ảnh hữu hình của ngân hàng,
nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống nói riêng.
* Hoạt động Marketing của ngân hàng


13
Đây là hoạt động giới thiệu, quảng bá hình ảnh cũng như các dịch vụ ngân
hàng cung cấp. Đây cũng là một trong những hoạt động quan trọng góp phần mở rộng
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, sẽ để lại
cho khách hàng ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói
chung, và hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống nói riêng. Hoạt động
Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường và môi
trường nhưng mặt khách lại phải luôn luôn là sự thích ứng có lợi cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng là an toàn, lợi nhuận và sức
mạnh trong cạnh tranh.
* Mạng lưới của ngân hàng
Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng,
để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng
thường mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch, nhằm thu hút được sự quan tâm
của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng
giao dịch thì việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân càng trở nên thuận
lợi, nhất là các chi nhánh, phòng giao dịch đặt tại các khu dân cư có nhu cầu vay
vốn lớn. Tại đây ngân hàng dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng,
đồng thời nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó tiến hành thẩm
định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao
dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của
ngân hàng.

1.1.2.2. Nhóm nhân tố khách quan
* Môi trường văn hoá -xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các nhân tố như trình độ dân trí, thói
quen, phong cách tiêu dùng của người dân, nhu cầu của người dân…Các nhân tố này
đều ảnh hưởng tới hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng. Thêm
vào đó, trình độ dân trí cao đem đến cơ hội cho các ngân hàng để mở rộng các dịch
vụ ngân hàng trong đó có cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Chẳng hạn như cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống thông qua thẻ tín dụng phát triển được hay không phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ dân trí của người dân.
* Môi trường kinh tế


14
Sự phát triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống gắn bó chặt chẽ với sự biến
động của môi trường kinh tế. Thật vậy, ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập
của người dân không ngừng được cải thiện và ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ chắc
chắn sẽ tăng lên, khi đó, ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống. Còn ở một đất nước có nền kinh tế kém phát triển, suy thoái, không
ổn định thì người dân sẽ chưa thể nghĩ đến việc đi vay tiền ngân hàng để thoả mãn
những nhu cầu chi tiêu những hàng hóa có giá trị lớn, họ chỉ có thể duy trì cuộc sống
ở những sản phẩm thiết yếu mà thôi. Hơn nữa, nếu người dân ở đất nước đó có nhu
cầu về vay phục vụ nhu cầu đời sống thì các ngân hàng có thể sẽ ngần ngại trong phát
triển cho vay phục vụ nhu cầu đời sống vì đó là hoạt động hàm chứa rủi ro rất cao do
thu nhập của người dân không ổn định, không đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng.
* Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động của ngân hàng nói chung hay hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống nói riêng hiện nay đều phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà
nước. Môi trường pháp lý, bao gồm những văn bản pháp luật của Nhà nước, là một
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng.

Một xã hội có môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo cơ hội phát triển cho
hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, nhưng nếu một xã hội tồn tại một hệ
thống các văn bản pháp luật không rõ ràng và đầy đủ thì sẽ cản trở không những
hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống mà còn các hoạt động kinh tế, xã hội
khác.
* Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước
Những định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước đều có ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Nếu định hướng phát triển kinh tế của Nhà
nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài sẽ
làm cho nền kinh tế đất nước không ngừng tăng trưởng, thu nhập của người dân được
cải thiện. Kết quả là nhu cầu của người dân về hàng tiêu dùng tăng lên, các ngân hàng
sẽ có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Bên cạnh đó, những chính sách của Nhà nước nhằm giúp đỡ những người


15
thuộc diện chính sách, hộ nghèo như: xoá đói giảm nghèo…cũng gián tiếp ảnh hưởng
đến mở rộng cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng thương mại…Thật
vậy, những chính sách này góp phần vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các tầng lớp trong xã hội. Từ đó, số lượng khách hàng đến với hình thức cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng thương mại sẽ tăng lên đáng kể.
* Các nhân tố thuộc về bản thân khách hàng
Trong hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng thương mại,
các nhân tố xuất phát từ bản thân khách hàng của ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Như đã trình bày ở trên, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là hình thức cho
vay hàm chứa rủi ro rất cao. Trong đó, phần lớn những rủi ro này xuất phát từ phía
các khách hàng của ngân hàng. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân khách hàng bao gồm:
khả năng tài chính của khách hàng, đạo đức khách hàng, tài sản đảm bảo của khách
hàng, những rủi ro về sức khỏe có thể xảy đến với khách hàng…
- Khả năng tài chính của khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng chính

là nguồn trả nợ cho các khoản vay của ngân hàng. Trong đó, thu nhập là nguồn trả nợ
chủ yếu cho các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống của khách hàng. Những khách
hàng có thu nhập thường xuyên và ổn định sẽ luôn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
nói chung và dịch vụ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống nói riêng. Trái lại, những
khách hàng không có thu nhập ổn định và thường xuyên, không có sự bảo lãnh của
người thứ ba sẽ không thể tiếp cận với nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng. Như vậy, khả
năng tài chính của khách hàng là một sự đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi cung cấp
dịch vụ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Tuy nhiên, không phải khách hàng nào có khả năng về tài chính cũng trả nợ
cho ngân hàng một cách đầy đủ và đúng hạn. Như vậy, đạo đức khách hàng cũng là
một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân
hàng thương mại.
- Đạo đức khách hàng: Đạo đức khách hàng bao gồm các nhân tố liên quan
đến uy tín của khách hàng, năng lực pháp lý của khách hàng…Các nhân tố này có
ý nghĩa to lớn khi ngân hàng xem xét các khoản vay nói chung và các khoản vay
phục vụ nhu cầu đời sống nói riêng. Một khách hàng mặc dù có khả năng tài chính


×