Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Nghiên cứu Y học
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HỖN HỢP PHA CHẾ
DỊCH TRUYỀN DINH DƯỠNG THEO ĐƠN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017
Hoàng Thùy Linh*, Trịnh Hữu Tùng**, Đoàn Vần Tuyền**, Nguyễn Hoàng Thanh Tuyền**,
Nguyễn Thiện Hải***, Lê Quan Nghiệm***, Nguyễn Đức Tuấn***
TÓM TẮT
Mở đầu - Mục tiêu: Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn
qua đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong việc cung cấp năng lượng trong các khoa lâm sàng. Mỗi
bệnh nhân có đặc điểm bệnh lý và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau nên các chế phẩm trên thị trường không
đáp ứng. Vì thế, hỗn hợp pha chế tại các bệnh viện ngày càng nhiều và công thức pha chế ngày càng đa
dạng. Đây là phối hợp từ các dịch truyền đang lưu hành trên thị trường với từng tỷ lệ thể tích khác nhau.
Trung bình mỗi hỗn hợp pha chế theo đơn chứa khoảng 50 thành phần, dẫn đến việc kiểm tra chất lượng,
đánh giá đặc điểm dinh dưỡng bao gồm áp suất thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của sản phẩm sau phối
hợp là rất cần thiết và quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân. Xuất
phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích các kiểu phối hợp dinh
dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017, tính áp suất thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng
của hỗn hợp dinh dưỡng.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Những chỉ định phối hợp dinh dưỡng
theo đơn từ các khoa lâm sàng của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các chỉ định phối hợp dinh dưỡng của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017. Xử
lý, phân tích và đánh giá dữ liệu các phối hợp dinh dưỡng bằng phần mềm STATA 14 và dựa trên các
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, hướng dẫn về Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần cho trẻ sơ sinh của
bệnh viện Nhi đồng 2, Lexicomp 2017 và USP 40.
Kết quả: Năm 2017, có 24.583 chỉ định phối hợp dinh dưỡng tại bệnh viện Nhi đồng 2. Phần lớn các
chỉ định từ các khoa hồi sức, sơ sinh, ngoại tổng hợp. Hỗn hợp pha chế có thể tích trung bình từng thành
phần là 200 ml glucose 10%, 80 ml glucose 30%, 12 ml NaCl 10%, 8 ml KCl 10%, 4 ml CaCl 2 10%, 4 ml
MgSO4 15% và 120 Vaminolact 6,5%. Áp suất thẩm thấu trung bình của các phối hợp là 848,4 mOsmol/L,
số mili đương lượng trung vị của Na+, K+ , Mg2+ và Ca2+ trong hỗn hợp pha chế lần lượt là 10,3; 5,3; 0,8 và
2,7 mEq. Thể tích truyền trung bình hỗn hợp dinh dưỡng là 544 ml với tổng năng lượng là 626,4 Kcal.
Kết luận: Đánh giá chung, việc phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm
2017 tuân thủ theo các hướng dẫn và khuyến cáo về áp lực thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của hỗn
hợp pha chế.
Từ khoá: hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng, phối hợp dinh dưỡng, bệnh viện Nhi đồng 2.
*
Viện Pasteur hành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Nhi đồng 2
***Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn
ĐT: 0913799068
**
Chuyên Đề Dược
Email:
143
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
ABSTRACT
REAL SITUATION OF PRESCRIPTION AND CHARACTERISTICS OF TOTAL PARENTERAL
NUTRITION AT PEDIATRIC HOSPITAL 2 IN YEAR 2017
Hoang Thuy Linh, Trinh Huu Tung, Doan Van Tuyen, Nguyen Hoang Thanh Tuyen, Nguyen Thien Hai,
Le Quan Nghiem, Nguyen Duc Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 143 – 149
Background – Objectives: Nowadays, total parenteral nutrition (TPN) therapy supplies more
effective energy to the patients in the clinical departments. Each patient has his/her own nutrition
need that a marketed product can’t satisfy. Therefore, TPN with diversity formulation is increasingly
compounded in the hospitals. TPN is a combination of marketed infusions with different volume ratio.
On average, each TPN contains about 50 components. As a result, the quality control and evaluation
of the nutritional characteristics including osmolarity, ion indicators, and energy of the mixtures are
necessary and important in order to contribute to improving the effectiveness of treatment and safety
for patients. Therefore, this study was carried out with the aim of analysis of compounding types at
Pediatric Hospital 2 in year 2017, and of calculation of osmolarity, ion indicators an d TPN energy.
Method: The object of study is total parenteral nutrition prescribed from the clinical departments at
Pediatric hospital 2 in year 2017. Method: retrospective studies on all TPN prescription records at
Pediatric hospital in year 2017. Processing, analyzing and evaluation data from the TPN records by
using STATA 14 software and basing on the recommendations from WHO, Lexicomp 2017, USP 2017,
and Pediatric hospital 2.
Results: There were 24,583 TPN prescriptions compounded at Pediatric hospital 2 in year 2017. The
majority of prescriptions were indicated from ICU, neonatal, and general surgery departments. The
average volume of each ingredient in TPN was 200 ml of glucose 10%, 80 ml of glucose 30%, 12 ml of
NaCl 10%, 8 ml of KCl 10%, 4 ml of CaCl2 10%, 4 ml of MgSO4 15%, and 120 of Vaminolact 6.5%.
The osmolarity average of TPN was 848.4 mOsmol/L. The median mili-equivalent of Na+, K+; Mg2+,
Ca2+ in TPN were 10.3, 5.3, 0.8, and 2.7 mEq, respectively. The average infusion volume of TPN was
544 ml with 626.4 Kcal total energy.
Conclusion: Compounding TPN at Pediatric hospital 2 in year 2017 complies generally with the
guidelines and recommendations for osmolarity, ion indicators, and energy of TPN.
Key words: total parenteral nutrition, Pediatric hospital 2
ĐẶT VẤNĐỀ
Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh
nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn qua
đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong
việc cung cấp năng lượng trong các khoa
lâm sàng. Mỗi bệnh nhân có đặc điểm bệnh
lý và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau nên
các chế phẩm trên thị trường không đáp
ứng. Vì thế, hỗn hợp pha chế tại các bệnh
viện ngày càng nhiều và công thức pha chế
144
ngày càng đa dạng. Đây là phối hợp từ các
dịch truyền đang lưu hành trên thị trường
với từng tỷ lệ thể tích khác nhau. Trung
bình mỗi hỗn hợp pha chế theo đơn chứa
khoảng 50 thành phần, dẫn đến việc kiểm
tra chất lượng, đánh giá đặc điểm dinh
dưỡng bao gồm áp lực thẩm thấu, chỉ số ion
và năng lượng của sản phẩm sau phối hợp
là rất cần thiết và quan trọng để góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho
Chuyên Đề Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Nghiên cứu Y học
bệnh nhân. Xuất phát từ những lý do trên,
KẾT QUẢ
nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu
phân tích các kiểu phối hợp dinh dưỡng
Sự phân bố phối hợp dinh dưỡng theo đơn
theo các khoa lâm sàng trong bệnh viện
theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong
Kết quả nghiên cứu về sự phân bố phối
năm 2017, tính áp lực thẩm thấu, chỉ số ion
và năng lượng của hỗn hợp dinh dưỡng.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những chỉ định phối hợp dinh dưỡng
theo đơn từ các khoa lâm sàng của bệnh
viện Nhi đồng 2 trong năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các chỉ định
phối hợp dinh dưỡng của bệnh viện Nhi
đồng 2 trong năm 2017. Ghi nhận các số
liệu cần nghiên cứu theo các chỉ số kê đơn
gồm: khoa lâm sàng; số ml của các dịch
truyền Glucose 10%, Glucose 30%,
NaCl
0,9%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl 2 10%,
MgSO 4 15%, Glucose 5%, NaCl 0,45% +
Glucose
Vaminolact
5%,
6,5%,
Aminoplasma
Tracutil,
Zantac
10%,
và
Heparin; tổng số chai. Xử lý, phân tích và
hợp dinh dưỡng theo đơn trong các khoa lâm
sàng của bệnh viện thông qua hồi cứu 24.583
đơn thuốc nội trú được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Sự phân bố phối hợp dinh dưỡng theo đơn
trong các khoa lâm sàng (n=24.583)
Khoa
Bỏng chỉnh trực
Hồi sức
Hô hấp 1
Hô hấp 2
Nội 2
Nội thần kinh
Nội tổng hợp
Ngoại niệu
Ngoại thần kinh
Ngoại tổng hợp
Nhiễm
Sơ sinh
Thận nội tiết
Thần kinh
Tiêu hóa
Tim mạch
Ung bướu huyết học
Tổng cộng
Tần số (n)
429
9.365
358
152
2
2
1
6
8
3.110
589
7.846
196
160
1.029
1.314
16
24.583
Tỷ lệ (%)
1,75
38,10
1,46
0,62
0,01
0,01
0,00
0,02
0,03
12,65
2,40
31,92
0,80
0,65
4,19
5,35
0,07
100,00
đánh giá dữ liệu các phối hợp dinh dưỡng
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, có 17
bằng phần mềm STATA 14 và dựa trên các
khoa lâm sàng trong bệnh viện Nhi đồng 2 có
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới,
hướng dẫn về Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn
phần cho trẻ sơ sinh của bệnh viện Nhi
đồng 2, Lexicomp 2017 (4) và USP 40 (5).
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả bệnh án có chỉ định dịch truyền
chỉ định phối hợp dinh dưỡng theo đơn.
Trong đó, Khoa hồi sức có số lần chỉ định cao
nhất (38,1%), tiếp đến là Khoa sơ sinh (31,9%),
Khoa ngoại tổng hợp (12,7%). Bên cạnh đó,
một số Khoa khác như Khoa nội 2, Khoa nội
cung cấp chất dinh dưỡng, dịch truyền cân
thần kinh và Khoa nội tổng hợp có số lần chỉ
bằng nước-điện giải.
định rất thấp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thành phần phối hợp dinh dưỡng theo đơn
Bệnh án chỉ định truyền chế phẩm máu,
Thể tích của các thành phần của 24.583
bệnh án chuyển viện, các đơn thuốc không
phối hợp dinh dưỡng theo đơn được tóm tắt
do bệnh viện Nhi đồng 2 kê đơn.
trong bảng 2.
Chuyên Đề Dược
145
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Bảng 2: Thể tích (ml) của các thành phần phối hợp dinh dưỡng theo đơn (n= 24.583)
Thành phần
Glucose 10%
Glucose 30%
Glucose 5%
NaCl 0,45% + Glucose 5%
NaCl 0,9%
NaCl 10%
KCl 10%
CaCl2 10%
MgSO4 15%
Aminoplasma 10%
Vaminolact 6,5%
Tracutil
Zantac
Heparin
Tổng thể tích
Phân phối lệch
(trung vị - tứ phân vị)
(ml)
Nhóm cung cấp carbohydrat
21.386
200 (90-400)
18.309
70 (45-100)
407
606,2 (2,9)
639
1.136,2 (559,6)
Nhóm cung cấp điện giải
282
575,0 (416,3)
23.301
6 (4-12)
23.400
4,5 (3-10)
23.751
2,5 (1,5-5)
19.139
1 (0,6-4)
Nhóm cung cấp acid amin
2.632
241,4 (189,2)
16.024
106,4 (64,1)
Nhóm cung cấp nguồn vi lượng
4.443
0,8 (0,9)
Nhóm khác
173
0,5 (0,3-1)
4.937
0,1 (0,1)
390,5 (217-628)
Số lần chỉ
định
Thể tích trung bình
- độ lệch chuẩn
(ml)
Giá trị nhỏ nhất lớn nhất
(ml)
2-3.000
0-1.200
5-2.100
0-3.000
0-1.700
0,2-300
0-70
0-30
0-30
0-1.000
10-1.000
0,1-8
0,1-8
0-1,7
26-3.130
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, có 4
- Nhóm cung cấp nguồn vi lượng với tỷ lệ
nhóm thành phần chính trong phối hợp dinh
sử dụng Tracutil trên tổng chỉ định là 18,1%,
dưỡng theo đơn.
thể tích trung bình được sử dụng trong hỗn
- Nhóm cung cấp carbohydrat với dịch
hợp pha chế là 0,8 ml.
truyền Glucose 10% được sử dụng nhiều nhất
- Nhóm cung cấp điện giải với thành
(21.386/24.583 chỉ định, tương ứng 87%), tiếp
phần NaCl 0,9% có thể tích trung bình khá
đến là Glucose 30% (74%), NaCl 0,45% +
cao 575,0 ml nhưng số lần chỉ định khá thấp
Glucose 5% (2,6%) và thấp nhất là Glucose 5%
1,1% (282/24.583 chỉ định), trong khi đó NaCl
(1,7%). Trong nhóm này, thành phần NaCl
10% có thể tích trung bình là 6 ml nhưng tỷ lệ
0,45% + Glucose 5% có thể tích trung bình cao
chỉ định rất cao 95% (23.301/24.583 chỉ định).
nhất là 1136,2 ml so với Glucose 10% và
Các thành phần còn lại như KCl 10%, CaCl2
Glucose 30% lần lượt là 200 và 70 ml.
10%, MgSO4 15% có thể tích pha chế trung
- Nhóm cung cấp acid amin với thành
phần Aminoplasma 10% có thể tích trung bình
241,4 ml so với Vaminolact 6,5% là 106,4 ml.
Tỷ lệ sử dụng Aminoplasma 10% và
Vaminolact 6,5% lần lượt là 10,7%
(2.632/24.583 chỉ định) và 65,2% (16.024/24.583
chỉ định).
bình trong hỗn hợp dưới 10 ml.
146
Ngoài ra, nhóm khác với chế phẩm Heparin
có tỷ lệ sử dụng 20,08% (4.937/24.583 chỉ định),
chế phẩm Zantac có tỷ lệ chỉ định 0,7% (173/24.583
chỉ định) với thể tích trung bình sử dụng trong
phối hợp dinh dưỡng theo đơn là 0,5 ml.
Chuyên Đề Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Nghiên cứu Y học
Đặc điểm của hỗn hợp pha chế dịch truyền
dinh dưỡng
Qua phân tích 24.583 đơn thuốc nội trú tại
bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017, số thành
phần thấp nhất trong hỗn hợp pha chế là 1
(Glucose 10%) với 1 lần chỉ định và cao nhất là 9
(Glucose 10%, Glucoce 30%, NaCl 10%, KCl 10%,
CaCl2%, MgSO4 15%, Vaminolact 6,5%, Tracutil,
Heparin) tương ứng với 1.155 lần chỉ định. Hỗn
hợp pha chế gồm 7 thành phần (Glucose 10%,
Glucoce 30%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl2 10%,
MgSO4 15%, Vaminolact 6,5%) có số lần chỉ định
cao nhất là 4.740.
Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch
truyền dinh dưỡng
Vi: thể tích từng thành phần trong hỗn hợp pha chế
Ci: nồng độ phân tử của từng thành phần trong hỗn hợp
pha chế
Qua phân tích cho thấy, áp suất thẩm
thấu trung bình của hỗn hợp pha chế là 819,2
mOsmol/L, áp suất thẩm thấu nhỏ nhất là 250
mOsmol/L và cao nhất là 2091 mOsmol/L.
Hình 1 minh họa sự thay đổi áp suất thẩm
thấu của các hỗn hợp pha chế. Kết quả phân
tích cho thấy có đến 85% phối hợp dinh
dưỡng theo đơn có áp suất thẩm thấu không
quá 1000 mOsmol/L.
0
1000
Tần số
2000
3000
Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế
dịch truyền dinh dưỡng theo đơn được tính
theo công thức sau(5):
: Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền
dinh dưỡng (mOsm/L)
0
500
1000
1500
Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế theo đơn (mOsmol/L)
2000
Hình 1: Sự thay đổi áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn
Số đương lượng ion
Bảng 3 tóm tắt các giá trị thống kê của số
mili đương lượng các ion trong 24.583 phối
hợp dinh dưỡng. Kết quả phân tích cho thấy,
giá trị trung vị của số mili đương lượng Na+,
K+, Mg2+ và Ca2+ lần lượt là 10,3; 5,3 mEq; 0,8
và 2,7 mEq.
Chuyên Đề Dược
Bảng 3: Giá trị thống kê của số mili đương lượng
các ion trong hỗn hợp pha chế (n= 24.583)
Ion
Na+
K+
Mg2+
Ca2+
Phân phối lệch (trung vị - Giá trị nhỏ nhất - lớn
tứ phân vị) (mEq)
nhất (mEq)
10,3 (6,0-23,9)
0-620,73
5,3 (0-13,3)
0-93,1
0,8 (0,2-2,0)
0-24,3
2,7 (2,0-6,8)
0-40,8
147
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Năng lượng của hỗn hợp pha chế dịch truyền
dinh dưỡng
phân tích cho thấy giá trị trung vị của năng
lượng từ các phối hợp dinh dưỡng theo đơn là
626,4 Kcal với thể tích trung bình là 544 ml,
trong đó nhóm cung cấp carbohydrat và nhóm
cung cấp acid amin có năng lượng trung bình
trong 1 hỗn hợp lần lượt là 827,2 và 12,0 Kcal.
Bảng 4 tóm tắt các giá trị thống kê của
năng lượng cung cấp từ 24.583 phối hợp dinh
dưỡng. Hình 2 minh họa sự thay đổi năng
lượng của các phối hợp dinh dưỡng. Kết quả
Bảng 4: Giá trị thống kê của năng lượng trong hỗn hợp pha chế (n=24.583)
Phân phối lệch
(trung vị - tứ phân vị)
(Kcal)
626,4 (354-960)
827,2 (733,3)
12,0 (38,4)
Năng lượng
0-5.760
0-5.760
0-400
0
2000
-2000
0
2000
Năng lượng (Kcal)
4000
4000
6000
6000
Tổng năng lượng hỗn hợp
Nhóm cung cấp carbohydrat
Nhóm cung cấp acid amin
Giá trị nhỏ nhất - lớn nhất
(Kcal)
0
1000
2000
Tấn số
3000
4000
-2000
0
2000
4000
Kcal
Hình 2: Sự thay đổi năng lượng của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn
dụng không muốn trong hỗn hợp dinh dưỡng
BÀNLUẬN
nuôi ăn qua đường tĩnh mạch thì áp suất thẩm
Qua kết quả thống kê, số chỉ định phối
thấu không nên vượt quá 1000 mOsmol/L(2).
hợp dinh dưỡng theo đơn của bệnh viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi, áp suất thẩm
Nhi đồng 2 trong năm 2017 chủ yếu từ Khoa
thấu trung bình của các phối hợp dinh dưỡng
hồi sức (38,1%), Khoa sơ sinh (31,9%) và
là 819,2 mOsmol/L, trong đó có đến 85% hỗn
Khoa ngoại tổng hợp (12,7%) là những nơi
hợp pha chế có áp suất thẩm thấu ≤ 1000
bệnh nhân khó dung nạp qua đường tiêu
mOsmol/L. Kết quả này cho thấy, hầu hết các
hóa, dị dạng hay phẫu thuật, không thể hấp
phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện
thụ năng lượng tối thiểu mà cần được hỗ trợ
Nhi đồng 2 phù hợp với các nghiên cứu và
dinh dưỡng, điện giải và các chất vi lượng.
khuyến cáo của ASPEN.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội dinh dưỡng
Số mili đương lượng trung vị của Na+, K+,
ASPEN, Hoa kỳ các phối hợp dinh dưỡng theo
2+
Mg và Ca2+ trong hỗn hợp pha chế lần lượt là
đơn nên có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn 900
10,3; 5,3; 0,8 và 2,7 mEq. Kết quả này nằm
mOsmol/L để giảm thiểu nguy cơ viêm tĩnh
trong giới hạn cho phép theo hướng dẫn của
mạch(1). Nghiên cứu của Shannon Dugan và
Lexicomp 2017(4) và phác đồ điều trị nhi khoa
cộng sự cũng cho rằng để giảm thiểu các tác
tại bệnh viện Nhi đồng 2(3).
148
Chuyên Đề Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Hầu hết các phối hợp dinh dưỡng theo
đơn có chỉ định với tần số cao, đều có đầy đủ
các thành phần glucose, chất điện giải, acid
amin và các nguyên tố vi lượng, cụ thể là hỗn
hợp pha chế theo đơn gồm 7 thành phần
(Glucose 10%, Glucose 30%, NaCl 10%, KCl
10%, CaCl2 10%, MgSO4 15% và Vaminolact
6,5%) có số lần chỉ định cao nhất là 4.740.
Hầu hết bệnh nhân được truyền hỗn hợp
dinh dưỡng với thể tích trung bình là 544 ml
tương ứng với giá trị trung vị của tổng năng
lượng là 626,4 Kcal, được cung cấp chủ yếu từ
hai nhóm carbohydrat và acid amin. Theo
hướng dẫn của Lexicomp 2017(4), phác đồ điều
trị nhi khoa tại bệnh viện Nhi đồng 2(3) và Tổ
chức Y tế thế giới(7) thì nhu cầu năng lượng
trung bình của trẻ để duy trì cân nặng phải đạt
50-60 Kcal/kg/ngày, do đó năng lượng của hỗn
hợp pha chế phải đáp ứng nhu cầu cần thiết
cho bệnh nhân. Nghiên cứu của tác giả Võ Văn
Bảy tại bệnh viện Thống nhất cho thấy năng
lượng của các hỗn hợp pha chế không đáp
ứng nhu cầu thiết yếu, đa số các bệnh nhân
được truyền thêm 250 ml acid amin 10%
tương ứng với 100 Kcal/ngày hay 250 ml acid
amin 8% tương ứng với 160 Kcal/ngày(6).
Với tiêu chí chọn hỗn hợp pha chế có số
lần chỉ định cao nhất và thể tích trung bình
cho phép của từng thành phần bằng 80 – 120%
thể tích trung bình của từng thành phần, hỗn
hợp pha chế sau đây với thể tích trung bình
của từng thành phần đã được lựa chọn: 200 ml
Glucose 10% + 80 ml Glucoce 30% + 12 ml
NaCl 10% + 8 ml KCl 10%+ 4 ml CaCl2 10% + 4
Chuyên Đề Dược
Nghiên cứu Y học
ml MgSO4 15% + 120 Vaminolact 6,5%. Với
công thức pha chế này, áp suất thẩm thấu là
933,2 mOsmol/L, số đương lượng của Na+, K+,
Mg2+ và Ca2+ lần lượt là 0,5; 10,6; 5,4 và 3,2
mEq, năng lượng của hỗn hợp là 706,9 Kcal.
KẾT LUẬN
Đánh giá chung, việc phối hợp dinh dưỡng
theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm
2017 tuân thủ theo các hướng dẫn và khuyến
cáo về áp lực thẩm thấu, chỉ số ion và năng
lượng của hỗn hợp pha chế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
ASPEN (2002). Guidelines for the use of parenteral and
enteral nutrition in adult and pediatric subjects. JPEN J
Parenter Enteral Nutr., 26:1SA-138SA.
Dugan S, Le J, Jew RK (2014). Maximum tolerated
osmolarity for peripheral administration of parenteral
nutrition in pediatric patients. Journal of Parenteral and
Enteral Nutrition, 38(7): pp.847-851.
Phác đồ điều trị bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ
Chí Minh (2016). Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần sơ
sinh, tr. 330.
Taketomo CK, Hodding HH, Kraus DM (2017). The
Lexicomp Pediatric & Neonatal Dosage Handbook, 25 th
edition, pp. 2001-2005.
USP 40 – NF 35 (2017). Chapter 785 Osmolality and
Osmolarity, pp. 285–287.
Võ Văn Bảy, Phạm Thị Thu Hiền, Trần Thị Phương Mai,
Võ Thị Thu Trang, Võ Văn Tỵ, Lê Thị Kim Thơ (2012).
Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa tổng hợp
b1 bệnh viện Thống Nhất. Chuyên đề Dược. Y Học TP. Hồ
Chí Minh, phụ bản 1(16): tr.111-114.
World Health Organization (2004). Human energy
requirements. Energy requirements of children and
adolescents.
Ngày nhận bài báo:
18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
01/11/2018
Ngày bài báo được đăng:
15/03/2019
149
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
SYNTHESIS OF 4-[5-(3-METHYLPHENYL)-3-(TRIFLUOROMETHYL)-1H-PYRAZOLE- 1YL]BENZENESULFONAMIDE (CELECOXIB RELATED COMPOUND A)
77
Nguyen Minh Tri, Lam Nguyen Doan Trang, Huynh Phuong Nguyen, Le Thi Thu Cuc, Truong Ngoc Tuyen * Ho Chi
Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 77-82
77
SYNERGISTIC ANTIBACTERIAL EFFECTS OF 2-SALICYLOYLBENZOFURAN BEARING CARBOXYLIC
ACID DERIVATIVES AND ANTIBIOTICS ON STAPHYLOCOCCUS AUREUS
84
Vu Thanh Thao, Tran Cat Dong, Pham Ngoc Tuan Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol.
23 - No 2- 2019: 83 – 88
84
ISOLATION OF SOME ALKALOIDS FROM THE LEAVES OF ZANTHOXYLUM AVICENNAE (LAM.) DC.
RUTACEAE
89
Bui Nguyen Bien Thuy, Vo Van Leo * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019:
89 – 94
89
STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS OF ETHYL ACETATE EXTRACT FROM THE LEAVES OF
MELASTOMA AFFINE D. DON
95
Huynh Thi Ngoc Truc, Vo Van Leo * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 95
– 100
95
QUANTIFICATION OF COIXOL IN SCOPARIA DULCIS BY HIGH PERFORMANCE LIQUID
CHROMATOGRAPHY
101
Pham Thi Thanh Huong, Tran Thi Van Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 22019: 101-107
101
OPTIMIZATION OF EXTRACTION AND DETERMINATION OF GINSENOSIDE RE, RG 1 AND RB1 IN
AMERICAN GINSENG (Panax quinquefolius L.) BY HPLC WITH PDA DETECTOR
108
Nguyen Thanh Tuyen, Vu Hai Dang, Ngo Kien Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 No 2- 2019: 108-115
108
EVALUATION OF INORGANIC ARSENIC, TOTAL COLIFORM BACTERIA AND THE PRESENCE OF
ESCHERICHIA COLI IN BOTTLED WATER SAMPLES IN HO CHI MINH CITY AREA
116
Le Thi Ha, Ngo Kien Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 116 – 124
116
INVESTIGATING THE SUITABILITY BETWEEN EXTERNAL STAKEHOLDERS’ NEEDS AND THE
EXPECTED LEARNING OUTCOMES OF UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH
CITY’S UNDERGRADUATE EDUCATION PROGRAM FOR PHARMACISTS
125
Nguyen Thi Kim Anh, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 22019: 125 – 131
125
DEVELOPMENT OF HPLC METHOD FOR DETERMINATION OF GENIPOSIDE IN GARDENIA FRUCTUS
DRY EXTRACT
132
Tran Thanh Tam, Nguyen Duc Hanh, Huynh Tran Quoc Dung, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of
Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 132 – 142
132
REAL SITUATION OF PRESCRIPTION AND CHARACTERISTICS OF TOTAL PARENTERAL NUTRITION AT
PEDIATRIC HOSPITAL 2 IN YEAR 2017
144
Hoang Thuy Linh, Trinh Huu Tung, Doan Van Tuyen, Nguyen Hoang Thanh Tuyen, Nguyen Thien Hai, Le Quan
Nghiem, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 143 – 149
144
150
Chuyên Đề Dược