Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Luận văn tiến sĩ pháp luật về trợ cấp đối với các nước đang phát triển theo quy định của WTO bài học với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN QUỲNH TRANG

PHÁP LUẬT VỀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN THEO QUY ĐỊNH CỦA
WTO – BÀI HỌC VỚI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN QUỲNH TRANG
PHÁP LUẬT VỀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN THEO QUY ĐỊNH CỦA WTO –
BÀI HỌC VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 9 380108

LUẬN ÁN TIẾN SỸ


Người hướng dẫn khoa học
1. PGS. TS. Nông Quốc Bình
2. PGS. TS. Hoàng Phước Hiệp

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận án được tham khảo từ các nguồn chính
thức, đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận của luận
án đều mang tính mới và chưa công bố ở các công trình khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN QUỲNH TRANG


DANH MỤC VIẾT TẮT

AMS

Lượng hỗ trợ tính gộp

AOA

Hiệp định Nông nghiệp

ASEAN


Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASR

Quy định về chống trợ cấp của Trung Quốc

CDP

Uỷ ban về chính sách phát triển

DB

Cụm công nghiệp tiêu biểu

DCs

Các nước đang phát triển

DEIP

Chương trình hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm sữa

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DS

Tranh chấp


DSM

Cơ chế giải quyết tranh chấp

EC

Cộng đồng Châu Âu

EU

Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư nước ngoài trực tiếp

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GATT

Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội


GSP

Ưu đãi thuế quan phổ cập

LDCs

Các nước kém phát triển

MOU

Bản ghi nhớ

NXB

Nhà xuất bản

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SCM

Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng

S&D


Đặc biệt và khác biệt

SPS

Biện pháp vệ sinh dịch tễ

TMTG

Thương mại thế giới

TRIPs

Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ

TRIMS

Hiệp định về các biện pháp tác động đến đầu tư

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VDB

Ngân hàng phát triển Việt Nam

Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
US


Hoa kỳ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 7
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ................................... 9
1.2.1. Đánh giá nghiên cứu về một số vấn đề lý luận pháp luật cơ bản của WTO về
trợ cấp ......................................................................................................................... 9
1.2.2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu về quy định của WTO về trợ cấp ......... 12
1.2.3. Đánh giá nghiên cứu về pháp luật về trợ cấp của một số nước thành viên
WTO và bài học kinh nghiệm với Việt Nam. .......................................................... 15
1.3. Đề xuất hướng nghiên cứu của luận án ......................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 23
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT CƠ BẢN CỦA WTO VỀ TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ........................................... 23
2.1. Khái quát chung pháp luật WTO về trợ cấp ................................................ 23
2.1.1. Sự hình thành và phát triển pháp luật WTO về trợ cấp .................................. 23
2.1.2. Nguồn của pháp luật WTO về trợ cấp ............................................................ 24
2.2. Các luận điểm kinh tế học về áp dụng và duy trì trợ cấp ............................ 30
2.2.1. Bản chất của trợ cấp ....................................................................................... 31

2.2.2. Tác động của trợ cấp đối với nước đang phát triển ........................................ 35
2.3. Quan điểm của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) ..................... 37
2.3.1. Xác định và phân loại nước đang phát triển trong WTO ............................... 37
2.3.2. Nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt của WTO về trợ cấp ....................... 39
2.4. Quan điểm của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng trợ cấp đối
với các nước đang phát triển ................................................................................. 45
2.4.1. Quan điểm của WTO về trợ cấp ..................................................................... 45
2.4.2. Quan điểm của WTO về các biện pháp đối kháng trợ cấp ............................. 62
2.4.3. Cơ chế giải quyết tranh chấp về trợ cấp ......................................................... 63


2

2.5. Mối quan hệ giữa pháp luật WTO về trợ cấp và các nguồn pháp luật liên
quan khác ................................................................................................................ 65
2.5.1. Pháp luật WTO về trợ cấp và các FTAs ......................................................... 65
2.5.2. Pháp luật WTO về trợ cấp và pháp luật quốc gia ........................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 69
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT WTO VỀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NƯỚC ĐANG
TRIỂN VÀ THỰC TIỄN PHÁP LUẬT CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN VỀ TRỢ
CẤP .......................................................................................................................... 69
3.1. Thực tiễn pháp luật WTO về trợ cấp đối với nước đang phát triển........... 69
3.1.1. Xác định sự tồn tại của trợ cấp và biên độ trợ cấp ......................................... 69
3.1.2. Xác định thiệt hại (injury) do trợ cấp gây ra .................................................. 74
3.1.3. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nước đang phát triển .................... 76
3.2. Thực tiễn pháp luật về trợ cấp của một số thành viên WTO ...................... 80
3.2.1. Thực tiễn pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc ............................................. 82
3.2.2. Thực tiễn pháp luật về trợ cấp của Braxin...................................................... 94
3.2.3. Thực tiễn pháp luật về trợ cấp của Hoa Kỳ .................................................. 100

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 108
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................... 109
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ TRỢ CẤP CỦA VIỆT NAM................................................. 109
4.1. Thực trạng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam .......................................... 109
4.1.1. Cam kết của Việt Nam về trợ cấp ................................................................ 109
4.1.2. Pháp luật về đóng góp tài chính của chính phủ ............................................ 110
4.1.3. Pháp luật về chống trợ cấp sau khi gia nhập WTO ...................................... 122
4.1.4. Đánh giá tính tương thích với Hiệp định SCM ............................................ 123
4.1.5. Thực tiễn tranh chấp về trợ cấp đối với hàng hoá Việt Nam ....................... 126
4.2. Bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam
trong giai đoạn mới .............................................................................................. 133
4.2.1. Tuân thủ quy định về trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoá ................... 133
4.2.2. Áp dụng và duy trì hỗ trợ trong nước cho nông nghiệp ............................... 136
4.2.3. Áp dụng các biện pháp đóng góp tài chính phù hợp .................................... 137
4.2.4. Áp dụng trợ cấp có mục tiêu ........................................................................ 139


3

4.2.5. Đáp ứng nguyên tắc minh bạch .................................................................... 141
4.2.6. Xây dựng pháp luật chống trợ cấp hiệu quả ................................................. 142
4.3. Đề xuất một số giải pháp trong hoàn thiện pháp luật về trợ cấp của Việt
Nam ........................................................................................................................ 143
4.3.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng tính định hướng cho trợ cấp ............................. 143
4.3.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường tính hiệu quả của pháp luật
về trợ cấp ................................................................................................................ 145
4.3.3. Những vấn đề về trợ cấp mà Việt Nam cần quan tâm khi tham gia các thoả
thuận thương mại tự do .......................................................................................... 149
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 152

KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN ÁN............................................................... 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ........................................................... 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 158


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu hướng thương mại tự do, thành viên WTO phải giảm dần và tiến tới
xoá bỏ các biện pháp can thiệp của Chính phủ theo hướng hạn chế thương mại và
công bằng. Theo đó, trợ cấp từ Chính phủ cho sản xuất trong nước phải được cắt giảm
và tiến tới xoá bỏ. Tư tưởng này được thể hiện thống nhất trong nhiều Hiệp định của
WTO và có giá trị bắt buộc với tất cả các thành viên của tổ chức. Tuy nhiên, đối với
các thành viên đang phát triển, thương mại tự do có thể mang lại nhiều thách thức và
khó khăn to lớn có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước,
nền kinh tế của quốc gia. Loại bỏ hoàn toàn trợ cấp, sản phẩm, doanh nghiệp của các
nước đang phát triển sẽ rất khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm, doanh nghiệp
của các nước phát triển. Chính các thành viên WTO cũng thừa nhận đối với các nước
đang có một nền kinh tế chỉ đủ khả năng đảm bảo một mức sống thấp và đang trong
giai đoạn đầu của quá trình phát triển có thể cần có các biện pháp bảo hộ hay các biện
pháp tác động đến nhập khẩu và chừng nào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế nhờ đó có thêm thuận lợi thì việc áp dụng các biện pháp như vậy còn là đúng đắn.
Và trợ cấp cũng được các thành viên WTO thừa nhận đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của các nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam, tại Nghị quyết 08//NQ-TW ngày 05/02/2007 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X “Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới”, bên cạnh những cơ hội “mở rộng thị trường xuất khẩu”, “thúc đẩy nền kinh
tế phát triển”, “nâng cao vị thế quốc gia”. Nghị quyết đã chỉ ra nhiều thách thức “các
sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh
nghiệp nước ngoài không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường trong

nước”, “một bộ phận doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất nghiệp có thể tăng lên”…
Đứng trước những thách thức, khó khăn mà một nền kinh tế đang phát triển, một nền
kinh tế dễ bị tổn thương, có thể phải đối mặt, Nghị quyết 22/NQ-TW ngày 10/4/2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Hội nhập quốc tế” đã đưa ra định
hướng: “Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng
của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước”. Chính phủ có thể bảo
vệ lợi ích của doanh nghiệp bằng cách kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như áp
dụng biện pháp thuế quan, biện pháp phi thuế quan và trợ cấp. Song bảo vệ lợi ích
doanh nghiệp thông qua các chương trình trình trợ cấp là biện pháp hiệu quả hơn cả,


2

có thể đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Chủ trương “loại bỏ các hình thức
trợ cấp theo lộ trình cam kết; bổ sung những hình thức trợ cấp phù hợp với các quy
định của Tổ chức Thương mại thế giới” cũng được đặt ra trong Nghị quyết 08//NQTW.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được
đánh giá “chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính
bền vững của sự phát triển kinh tế”. Chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt Nam
chưa thực sự hiệu quả, chưa tạo được động lực cho ngành sản xuất trong nước phát
triển. Thậm chí nhiều doanh nghiệp không thể tiếp cận các biện pháp trợ cấp của
Chính phủ. Trong khi đó, thực tiễn tranh chấp về chống trợ cấp trước WTO cho thấy,
trợ cấp được áp dụng ở tất cả các nước thành viên, từ các nước đang phát triểnđến
thành viên phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp, nhu
cầu được trợ cấp của các ngành sản xuất trong nước là rất lớn. Xây dựng chính sách
pháp luật về trợ cấp quốc gia phù hợp nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các ngành công nghiệp non trẻ, ngành công nghiệp chiến lược mà vẫn đảm
bảo mục tiêu thương mại tự do là một thách thức với Chính phủ Việt Nam.
Gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 và có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một thành viên đang phát triển. Việt Nam

có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của WTO về cắt giảm trợ cấp và cũng có quyền
hưởng quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt trong các quy định về trợ cấp dành cho
các nước đang phát triển. Vì vậy, nghiên cứu pháp luật WTO về trợ cấp một cách toàn
diện để thực hiện đúng các nghĩa vụ cũng như tận dụng tất cả các quyền lợi từ tổ chức
thương mại tự do đông thành viên nhất nhằm xây dựng chính sách pháp luật trợ cấp
quốc gia hiệu quả, tạo động lực cho phát triển kinh tế là nhu cầu tất yếu của tất cả các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên cơ sở lý luận, thực hiện các chủ trương của Đảng đề ra và xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn về trợ cấp của ngành sản xuất trong nước cũng như thực trạng chính
sách pháp luật về trợ cấp của Việt Nam cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật
về trợ cấp đối với các nước đang phát triển theo quy định của WTO – Bài học với
Việt Nam” có tính cấp thiết cao cả về lý luận và thực tiễn.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm các vấn đề: quan điểm của WTO
về trợ cấp và việc áp dụng pháp luật về trợ cấp đối với các thành viên đang phát triển;
các quan điểm, tư tưởng về bản chất và tác động của trợ cấp đến thương mại quốc tế;


3

các quy định hiện hành về trợ cấp của WTO đối với các thành viên đang phát triển;
pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc, Braxin và Hoa kỳ; cam kết và thực trạng pháp
luật về trợ cấp của Việt Nam.
Khi nghiên cứu về “pháp luật về trợ cấp”, nội dung nghiên cứu sẽ bao gồm hai
vấn đề: pháp luật về trợ cấp của chính phủ cho ngành sản xuất trong nước và pháp
luật về chống trợ cấp đối với hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp. Đây là nội dung
nghiên cứu khá đồ sộ. Luận án tập trung vào nghiên cứu pháp luật về trợ cấp của
chính phủ cho ngành sản xuất trong nước nhằm mục đích kiến nghị xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về trợ cấp của Việt Nam trong xu hướng chính phủ đồng hành cùng
doanh nghiệp, trợ cấp có mục tiêu cho những ngành công nghiệp mũi nhọn cũng như

những doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ tổn thương trong cạnh
tranh thương mại quốc tế. Nghiên cứu pháp luật về chống trợ cấp cũng là nội dung
quan trọng, song trong khuôn khổ một luận án, nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu
pháp luật về chống trợ cấp đối với hàng nhập khẩu có trợ cấp nhằm mục đích làm rõ
hơn một khoản trợ cấp không phù hợp có thể bị đối kháng như thế nào trong WTO.
Các nghiên cứu chuyên sâu hơn về pháp luật chống trợ cấp sẽ được dành vào những
cứu sau luận án.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả có nêu các loại nguồn pháp luật
WTO, song tác giả chỉ tập trung phân tích các quy định hiện hành của WTO về trợ
cấp được thể hiện trong các Hiệp định và thoả thuận giữa các thành viên. Bởi đây là
nguồn luật đầu tiên và quan trọng nhất của pháp luật WTO về trợ cấp được áp dụng
để soi chiếu khi một biện pháp trợ cấp bị khởi kiện ra trước cơ quan giải quyết tranh
chấp của WTO. Luận án cũng sử dụng các án lệ nhằm mục đích làm rõ hơn các quy
định hiện hành của WTO và không nghiên cứu sâu sắc từng án lệ. Các nguồn luật
khác của WTO sẽ không được nghiên cứu tại luận án.
Luận án cũng tập trung vào phân tích pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc,
Braxin và Hoa Kỳ. Lý do lựa chọn ba thành viên này bởi Trung Quốc và Braxin đều
là nước đang phát triển ở khu vực Châu Á và Châu Mỹ Latinh. Trung Quốc đại diện
cho các thành viên có nền kinh tế chuyển đổi, việc nghiên cứu cam kết, chính sách
pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc cho chúng ta những bài học về việc xoá bỏ hay
vận dụng trợ cấp ở một nước mà các doanh nghiệp đã từng phụ thuộc lớn vào nhà
nước. Braxin đại diện cho các nước đang phát triển gia nhập WTO từ giai đoạn đầu
và đạt được những thành tựu phát triển mạnh mẽ. Hoa Kỳ đại diện cho những nền
kinh tế lớn, là nước nhập khẩu và áp dụng nhiều biện pháp đối kháng trợ cấp. Cả 03
nước được lựa chọn đều có thực tiễn tranh chấp về trợ cấp tại WTO khá đa dạng.


4

Chính vì vậy việc lựa chọn Trung Quốc, Braxin và Hoa Kỳ sẽ giúp luận án tập trung

vào phân tích cụ thể những kinh nghiệm cần học tập trong việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt Nam hướng đến mục đích phát triển
kinh tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: (1) Phương pháp tổng hợp và phân tích là
phương pháp chủ đạo được sử dụng trong nhiều nội dung nghiên cứu của luận án:
được áp dụng khi đánh giá các công trình nghiên cứu nghiên cứu về trợ cấp, khi nghiên
cứu các tranh chấp thực tiễn về trợ cấp trong WTO và tại một số nước thành viên,
cam kết về trợ cấp của Việt Nam và nhiều nội dung khác; (2) Phương pháp thống kê
được áp dụng khi nghiên cứu thực tiễn tham gia tranh chấp về trợ cấp của các thành
viên được lựa chọn, nghiên cứu các số liệu thực tiễn về trợ cấp; (3) Phương pháp so
sánh và đối chiếu được áp dụng khi nghiên cứu pháp luật về trợ cấp của các nước
thành viên đặt trong mối quan hệ với các quy định về trợ cấp của WTO. Các phương
pháp nghiên cứu được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng Sản Việt Nam về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội. Trong đó, cách tiếp cận
kết hợp lý luận và thực tiễn được sử dụng xuyên suốt trong luận án, nhất là với các
nội dung nghiên cứu về quy định của WTO về khái niệm trợ cấp, khái niệm lợi ích,
biên độ trợ cấp, thuế chống trợ cấp, các ưu đãi đặc biệt và khác biệt dành cho các
nước đang phát triển. Luận án cũng sử dụng phương pháp case study để nghiên cứu
thực tiễn tranh chấp về trợ cấp.
4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của luận án được xác định là nghiên cứu và làm rõ các cơ sở lý luận
và thực tiễn về việc thực hiện các quy định về trợ cấp của WTO áp dụng đối với Việt
Nam với tư cách là nước đang phát triển một cách hệ thống và toàn diện.
Để thực hiện mục đích trên, luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận, nội dung các quy định về trợ cấp
của WTO áp dụng đối với các thành viên đang phát triển;
- Phân tích và làm rõ những quan điểm, xu hướng về việc áp dụng và duy trì

trợ cấp tại các nước đang phát triển;
- Phân tích và đánh giá cam kết, chính sách pháp luật về trợ cấp của Trung
Quốc, Braxin và Hoa Kỳ; đồng thời phân tích thực tiễn một số tranh chấp về trợ cấp
liên quan đến các thành viên này để làm rõ hơn sự tương thích giữa pháp luật quốc


5

gia về trợ cấp và các quy định về trợ cấp của WTO;
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt
Nam qua từng thời kỳ, trong đó tập trung vào các chính sách pháp luật hiện hành;
- Phân tích các bài học kinh nghiệm được rút ra từ những nghiên cứu trên
trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật quốc gia về trợ cấp tại Việt
Nam;
- Đề xuất những kiến nghị cụ thể trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật
về trợ cấp của Việt Nam nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm,
doanh nghiệp Việt Nam từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Những kết quả nghiên cứu mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau:
- Góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về trợ cấp của WTO, trong đó luận án
đã phân tích, đánh giá chi tiết từng yếu tố cấu thành trợ cấp, và các quan điểm, tư
tưởng áp dụng, duy trì trợ cấp theo các trường phái khác nhau;
- Góp phần làm rõ các quy định đối xử đặc biệt về trợ cấp của WTO dành
cho các nước đang phát triển, cũng như quá trình và xu hướng phát triển của các quy
định đó;
- Phân tích và rút ra những bài học sâu sắc và đưa ra những kiến nghị trong
hoàn thiện pháp luật quốc gia về trợ cấp hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp Việt Nam;
- Phân tích và đưa ra những kiến nghị phù hợp cho doanh nghiệp Việt Nam
trong việc tiếp cận và tận dụng lợi thế từ pháp luật về trợ cấp của Việt Nam;

- Phân tích và đưa ra những kiến nghị phù hợp để Việt Nam hội nhập một
cách chủ động và hiệu quả hơn trong vấn đề trợ cấp.
5. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phần phụ lục. Nội dung luận án được bố cục thành bốn chương, có kết
luận của từng chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận pháp luật cơ bản của WTO về trợ cấp đối với
các nước đang phát triển
Chương 3: Thực tiễn pháp luật WTO về trợ cấp đối với nước đang phát triển
và thực tiễn pháp luật các nước thành viên về trợ cấp
Chương 4: Bài học kinh nghiệm và những giải pháp trong hoàn thiện pháp luật
về trợ cấp của Việt Nam


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, pháp luật của WTO về trợ cấp áp dụng cho các nước đang phát triển
có liên hệ cụ thể với trường hợp Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều ở các nước.
Điển hình nhất phải kể đến Luận án tiến sỹ Luật học của Nghiên cứu sinh Bui Ngoc
Anh (2007) tại Georgetown University Law Center với đề tài “WTO laws on subsidies
and the accession and participation of transition economies: Vietnam’s case study”.
Song ở các nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về pháp luật của WTO về trợ cấp
nói chung, trong đó các quy định áp dụng cho nước nước đang phát triển chiếm một
phần trong nghiên cứu. Có thể kể đến một số sách chuyên khảo, giáo trình điển hình:

(i) George A. Berman, Petros C. Mavroisid (2007), “WTO Law and Developing
Countries”, Cambridge Universiry Press, New York; (ii) Marc Benitah (2001), “The
law of subsidies under the GATT/WTO system”, The Hague Kluwell Law
International, Hague; (iii) Melaku Geboye Desta (2002),“The law of international
trade in agricultural products : from GATT 1947 to the WTO agreement on
agriculture”, Kluwer Law International; (iv) Mitsuo Matsushita, Dukgeun Ahn, TainJy Chen (2007), “The WTO trade remedy system: East Asian perspectives”, Cameron
May, United Kingdom; (v) Peter Van Den Bossche (2009), The Law and Policy of
the World Trade Organization, Cambrigde University Express, United Kingdom; (vi)
Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006), “Regulation of subsidies and state
Aids in WTO and EC law”, Kluwer Law International, Spain; (vii) Raj Bhala (2001),
Luật thương mại quốc tế: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Bản dịch, NXB Tư pháp,
Hà Nội; v.v…
Bên cạnh đó, nhiều tài liệu điện tử, các bài nghiên cứu liên quan đến pháp luật
của WTO về trợ cấp áp dụng cho các nước thành viên nói chung và thành viên đang
phát triển. Cụ thể có thể kể đến: tài liệu “Dispute Settlement – World Trade
Organization – 3.7. Subsidies and Countervailing Measures” được sử dụng tại khoá
học “Dispute Settlement in International Trade, Investment and Intellectual Property”
của Liên hợp quốc (2003); tài liệu“Export Promotion and The WTO: A brief guide”,
của International Trade Center (2009); bài nghiên cứu “Current Developments under
the WTO Agreement on Subsidies and Countervailing Measures
as an Example for


7

the Functional Unity
of Domestic and International Trade Law” của nhóm tác giả
Christian Tietje/Gerhard Kraft/Rolf Sethe (2004); bài nghiên cứu “A Commitment
Theory of Subsidy Agreements” của tác giả Daniel Brou, Michele Ruta (2012); bài
nghiên cứu “The Definition of Export Subsidies and the Agreement on Agriculture”
của tác giả Isabelle Schluep và Harry de Gorter (2000); bài nghiên cứu “Commitments
under the WTO agreement on Agriculture and the Doha draft modalities: “How do

they compare to current policy?” của tác giả Lars Brink (2/2014); báo cáo
“Differentiation between Developing Countries in the WTO” của nhóm tác giả Jonas
Kasteng, Arne Karlsson, Carina Lindberg (2004)…
Nhóm tài liệu điện tử, bài nghiên cứu về pháp luật về trợ cấp của các nước
thành viên có thể kể đến tài liệu “China’s steel industry: Dealing with growth,
consolidation and rationalization” của China charmber of commerce of metals,
minerals, chemicals importers and exporters (5/2007); bài nghiên cứu “China's Pure
Exporter Subsidies” của Fabrice Defever and Alejandro Riano (2012); bài nghiên cứu
“Estimates of energy subsidies in China and Impact of Energy reform” của tác giả
Lin, B., and Z.Jiang (2011); “Dumping and subsidies: The law and procedures
governing the imposition of anti-dumping and countervailing duties in the European
Community” của nhóm tác giả Clive Standbrook, Philip Bentley (1996); bài nghiên
cứu “Effects of Trade Liberalization on Agriculture in Thailand: Institutional and
Structural Aspects” của tác giả Kajonwan Itharattana (1/1999); bài nghiên cứu “Trade
Remedies: Laws on dumping, subsidies and safeguards in China”, của tác giả Thomas
Weishing Huang (2003); báo cáo “Analysis of China’s Commitment to other
members”của US Genaral Accounting Office (2002); bài nghiên cứu “Subsidies to
Chinese Industry: State capitalism, Bussiness Strategy and Trade Policy” của nhóm
tác giả Usha C.V. Haley và Geogre T. Haley (2013) và các công trình nghiên cứu
khác.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước và sau khi gia nhập WTO, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan
đến pháp luật của WTO về trợ cấp áp dụng cho các nước phát triển và những bài học
rút ra cho Việt Nam ở nhiều mức độ khác nhau. Điển hình nhất là TS. Phạm Quang
Minh (2012) trong luận án “Xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam theo
các quy định của tổ chức TMTG (WTO)”. Bên cạnh đó, luận án tiến sỹ có một phần
liên quan đến pháp luật về trợ cấp như TS. Nguyễn Thu Hương (2017) trong luận án


8


“Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do”. Ngoài ra,
các luận văn thạc sỹ Luật học cũng nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, có thể kể
đến: học viên cao học Đỗ Hồng Quyên (2009) với đề tài “Pháp luật về trợ cấp của
Việt Nam khi là thành viên tổ chức thương mại thế giới”; La Văn Thái (2013), “Pháp
luật về chống trợ cấp trong hoạt động thương mại ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn”; Nguyễn Quang Hương Trà (2007), “Pháp luật về chống trợ cấp trong
thương mại hàng hoá khi Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới”; Vũ
Thu Trang (2012), “Pháp luật về cơ quan quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ thương mại ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”…
Đối với giáo trình nghiên cứu liên quan pháp luật WTO về trợ cấp áp dụng cho
nước đang phát triển có thể kể đến: các giáo trình Luật thương mại quốc tế được giảng
dạy tại các trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại học Quốc gia và các cơ sở
đào tạo khác. Nhóm sách tham khảo có thể kể đến: Trường Đại học Cần Thơ (2010),
Tóm tắt những vụ tranh chấp điển hình của WTO – Báo cáo của Ban Hội thẩm và Cơ
quan phúc thẩm từ năm 1995-2010.
Có nhiều bài viết nghiên cứu liên quan pháp luật WTO về trợ cấp áp dụng cho
thành viên đang phát triển, có thể kể đến: Nông Quốc Bình (2011), “Pháp luật về trợ
cấp trong Thương mại quốc tế lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp trường, Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội; Hoàng Thị Thu Hiền (2016), “Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu 2016: Những đổi mới quan trọng theo yêu cầu hội nhập”; Phạm Quang
Minh (9/2012), “Trợ cấp nông nghiệp trong tổ chức TMTG và vấn đề áp dụng chính
sách pháp luật trợ cấp nông nghiệp tại Hoa kỳ và Liên minh châu Âu”; Montague
Lord, Nguyễn Trường Sơn (9/2005), “Việt Nam gia nhập WTO: phân tích thuế quan,
ngành và trợ cấp – Quyển 2: Trợ cấp và gia nhập WTO: tính tuân thủ quy định WTO
và tác động về mặt chính sách đối với Việt Nam”; Dương Đình Giám (2017), “Công
nghiệp Việt nam, một số kiến nghị về chính sách phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2035”, Vũ Thành Tự An (2017), “Xác định các ngành công nghiệp ưu tiên
trong chính sách công nghiệp quốc gia” và nhiều công trình nghiên cứu khác.



9

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.2.1. Đánh giá nghiên cứu về một số vấn đề lý luận pháp luật cơ bản của
WTO về trợ cấp
Nhìn chung các công trình đều tiếp cận nghiên cứu một số vấn đề lý luận pháp
luật cơ bản của WTO về trợ cấp ở nhiều cấp độ khác nhau:
Về lịch sử phát triển, nguồn gốc của các quy định về trợ cấp của WTO: Nhóm
tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành chương 3 để nghiên
cứu khá chi tiết nguồn gốc của các quy định trợ cấp trong WTO, từ khi bắt đầu là bản
dự thảo trong Hiến chương Havana, sau đó là GATT 1947, bộ quy tắc trợ cấp đưa ra
tại vòng đàm phán Tokyo 1979 cho đến các quy định hiện hành, Hiệp định SCM trong
vòng đàm phán Uruguay. 73, tr 35-96 Tác giả Peter Van Den Bossche (2008) cũng
nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật WTO về trợ cấp. 94, tr
557, 558
Về khái niệm trợ cấp: Trong các nghiên cứu nước ngoài, khái niệm trợ cấp của
WTO đã được phân tích ở mức độ chuyên sâu, các tác giả đã đưa ra những phân tích
chi tiết đối với từng yếu tố cấu thành trợ cấp. Tác giả Melaku Geboye Desta (2002)
đã phân tích khái niệm trợ cấp trên hai yếu tố cấu thành: sự đóng góp tài chính và lợi
ích cho người hưởng trợ cấp. Nhiều nhà nghiên cứu khác phân tích, trợ cấp được cấu
thành từ bốn yếu tố cơ bản. Điều này đã được thể hiện tại các nghiên cứu của Peter
Van Den Bossche (2009), Bui Ngoc Anh (4/2007), Thomas Weishing Guang (2003),
Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006), và hầu hết các nghiên cứu khác.
Theo đó, trợ cấp theo quan điểm của WTO có bốn yếu tố cấu thành: là một khoản
đóng góp tài chính, do Chính phủ hoặc cơ quan công quyền thực hiện, mang lại lợi
ích cho người hưởng trợ cấp và mang tính đặc thù. Mỗi tác giả có thể có những quan
điểm phân tích khác nhau về các yếu tố xác định trợ cấp. Theo Thomas Weishing
Guang (2003), trợ cấp không nhất thiết phải do Chính phủ hay chủ thể công nằm trên
lãnh thổ Chính phủ đó thực hiện, mà có thể do một tổ chức tư nhân hoặc một quỹ tài

chính được Chính phủ hoặc cơ quan công quyền giao trách nhiệm hoặc chỉ đạo.. 106,
tr 78 Nhưng Thomas Weishing Guang không giải thích rõ hơn về yếu tố này. Hay
theo Raj Bhala (2001), ngoài bốn yếu tố cấu thành trên, yếu tố thứ năm cũng rất quan
trọng, đó là trợ cấp khiến cho người trợ cấp mất đi lợi ích đang lẽ phải được hưởng.
30, tr 643 Thực sự khi thực hiện hành vi trợ cấp “tạo lợi ích” cho một đối tượng thì
liệu yếu tố Chính phủ phải mất đi lợi ích của mình có cần thiết hay không, vẫn là một
vấn đề gây nhiều tranh cãi. Hay như nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de


10

Madrid (2006) đã dành một phần lớn trong chương IV của cuốn “Regulation of
subsidies and state Aids in WTO and EC law” để phân tích, dẫn chiếu các tranh chấp
liên quan đến các yếu tố cấu thành trợ cấp.
Trong các nghiên cứu ở Việt Nam, hầu hết các tài liệu chưa nghiên cứu sâu
khái niệm trợ cấp. Đối với các tài liệu nghiên cứu ở trình độ cơ bản như giáo trình,
các trang thông tin điện tử, do đối tượng người đọc là những người chưa có hiểu biết
về WTO cũng như trợ cấp nên khái niệm trợ cấp được đề cập ở mức độ cung cấp
thông tin. Khái niệm trợ cấp trong các tài liệu này thường bao gồm một định nghĩa
giản lược hoặc dẫn lại khái niệm trợ cấp tại Điều 1 - Hiệp định SCM. Điều này có thể
thấy tại giáo trình Luật thương mại quốc tế của Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật
thương mại quốc tế của khoa luật Đại học quốc gia hay giáo trình song ngữ Luật
thương mại và kinh doanh quốc tế. Đối với các tài liệu nghiên cứu về trợ cấp ở mức
độ chuyên sâu hơn, như luận văn cao học, luận án tiến sỹ, đề tài nghiên cứu khoa
học… các tác giả cũng đã phân tích khái niệm trợ cấp. Theo Phạm Quang Minh
(2012), “Xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam theo các quy định của tổ
chức thương mại thế giới”, khái niệm trợ cấp nông nghiệp đã được đề cập nhưng chưa
phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành trợ cấp. 18, tr 28 Trong một chuyên đề nghiên
cứu sau này, tác giả Đỗ Hồng Quyên (2011) đã tiếp cận khái niệm trợ cấp ở mức độ
sâu hơn. Tác giả đã phân tích ba yếu tố cấu thành trợ cấp: đóng góp tài chính, từ Chính

phủ và mang lại lợi ích cho người hưởng trợ cấp. 27, tr 67-71 Tác giả Nguyễn Quỳnh
Trang (2012), cũng đưa ra ba yếu tố của khái niệm trợ cấp theo quan điểm của WTO
ở mức cơ bản. 27, tr 134
Về bản chất và tác động kinh tế của trợ cấp: Dưới góc độ kinh tế học, các
nghiên cứu phân tích bản chất kinh tế và tác động của trợ cấp ở các mức độ khác nhau
và với mỗi nghiên cứu đều đưa ra kết quả nhất định. Có thể nói đến nghiên cứu của
nhóm tác giả Malcom Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (2005). 23, tr 70-81 Nghiên cứu
đã hướng đến việc phân tích lợi thế kinh tế của trợ cấp so với thuế quan, đánh giá tính
hiệu quả tương đối của hoạt động trợ cấp, đánh giá hệ số bảo hộ hiệu quả và đưa ra
nguyên tắc hướng dẫn đánh giá tác động của trợ cấp. Trong đó, các tác giả tập trung
chủ yếu vào nội dung cuối cùng là nguyên tắc hướng dẫn đánh giá tác động của trợ.
Nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành chương 2
để đưa ra các phân tích về bản chất kinh tế của trợ cấp và đưa ra các ví dụ đơn giản,
nhằm mục đích hiểu rõ hơn tác động của trợ cấp đối với thị trường và trong trường
hợp nào những tác động này là tiêu cực. 74, tr 20-30 Tác giả Bùi Ngọc Anh (2007)


11

cũng dành một phần trong nghiên cứu tại chương 2 về chính sách của luật WTO về
trợ cấp để nghiên cứu bản chất và tác động kinh tế của trợ cấp.
Về mối quan hệ giữa pháp luật WTO về trợ cấp và các hệ thống pháp luật
khác: Trong các nghiên cứu về pháp luật trợ cấp WTO, không nhiều nghiên cứu đề
cập đến vấn đề mối quan hệ xung đột nói trên. Xu hướng thứ nhất, nghiên cứu về mối
quan hệ của pháp luật WTO nói chung đến các nguồn luật khác. Có thể nói, đa số các
nghiên cứu về mối quan hệ xung đột đều đi theo xu hướng này. Tác giả Peter Van
Den Bossche (2008) đã dành một phần nghiên cứu tại chương 1 để nghiên cứu về mối
quan hệ giữa luật WTO và luật quốc tế, luật WTO và luật quốc gia. 94, tr 59-70 Đối
với quan hệ giữa pháp luật WTO và luật quốc tế, tác giả đã đưa ra hai luận điểm: pháp
luật WTO là một phần không thể tách rời của pháp luật quốc tế và pháp luật WTO

không thay thế hoặc loại trừ các thỏa thuận quốc tế khác. Đối với quan hệ giữa pháp
luật WTO và pháp luật quốc gia, tác giả tập trung nghiên cứu vào hai vấn đề: vị trí
của pháp luật quốc gia trong pháp luật WTO và vị trí của pháp luật WTO trong hệ
thống luật nội địa. Tác giả đã có những phân tích ngắn gọn, thuyết phục cho luận điểm
do mình đưa ra. Tuy nhiên, Peter Van Den Bossche đặt phần nghiên cứu này mở đầu
cho một cuốn sách về luật WTO. Do đó, phần nghiên cứu đưa ra khá ngắn gọn, cơ
bản và tác giả tập trung đưa ra những luận điểm về mối quan hệ xung đột của luật
WTO nói chung mà chưa đưa ra những phân tích riêng về mối quan hệ xung đột của
luật WTO về trợ cấp với các nguồn luật trợ cấp khác. Cùng hướng với xu hướng
nghiên cứu về pháp luật WTO nói chung, tác giả Raj Bhala (2001) cũng dành một
phần nhỏ trong chương IV để nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế GATT-WTO
và pháp luật của Hoa kỳ. 30, tr 176-184 Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa cơ
chế GATT – WTO với pháp luật liên bang của Hoa kỳ và với pháp luật từng bang của
Hoa kỳ.
Xu hướng thứ hai, nghiên cứu nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ xung đột
của pháp luật trợ cấp, có thể kể đến các tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de
Madrid (2006) trong nghiên cứu “Quy định về trợ cấp và hỗ trợ nhà nước theo luật
WTO và luật Cộng đồng Châu Âu – Xung đột luật quốc tế”. 74 Tác giả đã đưa ra
các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy định về trợ cấp của WTO và Bộ quy tắc
hỗ trợ nhà nước của Cộng đồng Châu Âu (EC State aid Rules) tại phần IV của cuốn
sách. Trong đó tác giả đã chỉ ra những điểm khác biệt cơ bản giữa quy tắc hỗ trợ nhà
nước của Cộng đồng Châu Âu và Hiệp định SCM, và AOA.


12

1.2.2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu về quy định của WTO về trợ cấp
Nhìn chung, các quy định của WTO về trợ cấp là nội dung cơ bản trong những
nghiên cứu về vấn đề trợ cấp nói chung với nhiều mức tiếp cận và phương pháp tiếp
cận khác nhau:

Về các quy định về trợ cấp thời kỳ GATT 1947: quy định về trợ cấp thời kỳ
GATT 1947 không được nghiên cứu phổ biến ở nhóm tài liệu trong nước, tuy nhiên
có thể nhận thấy trong các tài liệu nước ngoài. Tác giả Melaku Geboye Desta (2002)
đã nghiên cứu các quy định về trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong nước đối với sản
phẩm nông nghiệp dưới thời kỳ ITO-GATT 1947 cũng như các quy định sửa đổi
GATT vào năm 1955 và Đạo luật trợ cấp 1979. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của
Melaku Geboye Desta không bao hàm tất cả các quy định trợ cấp trong thời kỳ này
mà tập trung nghiên cứu các quy định về trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong nước đối
với sản phẩm nông nghiệp. Tác giả Gustavo E. Luengo Hernandez de Madrid (2006)
đã đưa ra một nghiên cứu về các quy định trợ cấp dưới thời kỳ GATT với nội dung
rộng hơn so với nghiên cứu trên. Cụ thể tại chương 3 của nghiên cứu, 74, tr 35-96
tác giả đã phân tích đến sự ra đời và phát triển các quy định về trợ cấp trong WTO từ
bản khởi đầu, dự thảo Hiến chương Havana, tiếp theo đó là GATT 1947 và các sửa
đổi, sau nữa là Đạo luật trợ cấp – kết quả của vòng đàm phán Tokyo, và cuối cùng là
các đàm phán trong vòng Uruguay – vòng đám phán đã đưa ra các quy định trợ cấp
hiện hành. Nội dung tiếp cận nghiên cứu về quy định trợ cấp dưới thời kỳ GATT 1947
của Gustavo E. Luengo Hernandez de Madrid rộng hơn so với nội dung nghiên cứu
của Melaku Geboye Desta. Tuy nhiên Gustavo E. Luengo Hernandez de Madrid tập
trung phân tích nhiều hơn về các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự hình thành, thay
đổi, phát triển của các quy định trợ cấp “tiền” WTO, hơn là phân tích cụ thể nội dung
từng quy định về trợ cấp giai đoạn này.
Về quy định của WTO về trợ cấp: các nghiên cứu tập trung phân tích các quy
định của WTO về trợ cấp trong phạm vi Hiệp định SCM và AOA. Ở trong nước, hầu
hết các nghiên cứu ở mức cơ bản như giáo trình, tài liệu bổ trợ, hay những bài viết
trên các trang thông tin điện tử đều nghiên cứu các quy định của WTO về trợ cấp theo
xu hướng này, và ở mức mô tả quy định một cách giản lược. Nhóm luận văn cao học
và luận án tiến sỹ đã đưa ra những phân tích ở mức độ chi tiết và chuyên sâu hơn.
Điển hình có thể nhắc đến tác giả Đỗ Hồng Quyên 27, tr 71-76 và tác giả Phạm
Quang Minh (2012). 28, tr 53-63 Bên cạnh các tác giả trong nước là các tác giả
nước ngoài như Raj Bhala (2001), 30, tr 643 Peter Van Den Bossche (2009)… Tiếp



13

cận nghiên cứu pháp luật WTO về trợ cấp một cách tổng quát qua tất cả thời kỳ GATT
cho đến WTO có thể thấy trong nghiên cứu của các tác giả như Marh Benitah (2001),
Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006).
Tác giả Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (9/2005) đã dành một phần trong
nghiên cứu để phân tích các quy định về trợ cấp của WTO theo hai nhóm, trợ cấp
công nghiệp, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại và trợ cấp nông nghiệp.
23, tr 32-49 Đối với trợ cấp công nghiệp, các tác giả tiếp cận Hiệp định SCM thông
qua nghiên cứu một số quy định cơ bản về trợ cấp: khái niệm trợ cấp, trợ cấp bị cấm,
trợ cấp có thể bị kiện, các biện pháp đối kháng trợ cấp, các quy định đối xử đặc biệt
và khác biệt và các quy định khác. Đối với trợ cấp nông nghiệp, các tác giả tiếp cận
nghiên cứu các quy định của AOA đối với trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong nước
dành cho hàng nông sản. Nghiên cứu cũng đã thể hiện mức độ phân tích chuyên sâu
về mặt lý luận của một tham luận khoa học. Các tác giả mô tả pháp luật WTO về trợ
cấp một cách đơn giản và ngắn gọn, làm tiền đề nghiên cứu các nội dung khác.
Về trợ cấp nông nghiệp nói riêng, tác giả Phạm Quang Minh (2012) đã nghiên
cứu các quy định hiện hành của WTO về trợ cấp nông nghiệp tại chương 2 của luận
án. Theo đó, tác giả nghiên cứu lần lượt quy định về trợ cấp nông nghiệp trong các
Hiệp định: Hiệp định chung về thương mại và thuế quan - GATT 1994, Hiệp định
SCM và AOA. Trong đó phần nghiên cứu của tác giả về GATT 1994 và Hiệp định
SCM mang tính khái quát, làm tiền đề cho phần nghiên cứu về AOA. Tác giả đã
nghiên cứu về tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu theo AOA.
Trong đó, tác giả cho rằng hỗ trợ trong nước là trợ cấp. Về trợ cấp xuất khẩu, tác giả
tiếp cận nghiên cứu chưa sâu và chưa chỉ rõ được sự khác nhau về quan điểm trợ cấp
xuất khẩu trong AOA và Hiệp định SCM. 28, tr 53-64
Tác giả Melaku Geboye Desta (2002) đã đưa ra một nghiên cứu khá chi tiết.
Các quy định về trợ cấp xuất khẩu được tiếp cận tại phần II và hỗ trợ trong nước được

tiếp cận tại phần III của nghiên cứu. Pháp luật về trợ cấp nông nghiệp được Melaku
Geboye Desta tiếp cận ở hai giai đoạn: giai đoạn “tiền-WTO” và giai đoạn WTO. Đối
với giai đoạn WTO, điểm khác biệt của Melaku Ggeboye Desta so với các tác giả
khác là mặc dù phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đối với sản phẩm nông nghiệp, nhưng
tác giả đã kết hợp phân tích các quy định về trợ cấp ở cả hai Hiệp định: Hiệp định
SCM và AOA. Cụ thể, Melaku Geboye Desta đưa ra quan điểm phân loại, trợ cấp
xuất khẩu hàng nông nghiệp thuộc nhóm trợ cấp bị cấm và hỗ trợ trong nước bao gồm
trợ cấp thay thế nhập khẩu và các khoản trợ cấp có thể đối kháng, không thể đối kháng.


14

Tác giả Thomas Weishing Guang (2003) trong “Trade Remedies: Laws on
dumping, subsidies and safeguards in China” đã tập trung nghiên cứu về Hiệp định
SCM trong mối tương quan so sánh với Quy định về chống trợ cấp của Trung Quốc
(ASR). Thứ nhất, tác giả phân tích các yếu tố cấu thành trợ cấp theo Hiệp định SCM,
đã được nhận xét tại phần các nghiên cứu về khái niệm trợ cấp. Thứ hai, tác giả tiếp
cận các quy định của Hiệp định SCM về trợ cấp bị cấm, trợ cấp có thể đối kháng và
trợ cấp không thể đối kháng. Đối với nội dung này, tác giả chưa làm rõ sự thay đổi
quy định của Hiệp định SCM đối với nhóm trợ cấp không thể đối kháng. Thứ ba, tác
giả nghiên cứu các chương trình trợ cấp mà Chính phủ có thể áp dụng phù hợp với
Hiệp định SCM. Đây là một nghiên cứu kết hợp nghiên cứu các quy định trợ cấp của
WTO và pháp luật chống trợ cấp của Trung Quốc. Tác giả đã áp dụng phương pháp
so sánh trong tất cả các nội dung nghiên cứu nhằm chỉ ra sự tương thích và chưa tương
thích của Quy định về chống trợ cấp của Trung Quốc với pháp luật WTO về trợ cấp.
Do đó, dù ở nhiều nội dung vẫn còn mang tính khái quát, nhưng nghiên cứu đã cung
cấp nhiều kiến thức và thông tin bổ ích có thể kế thừa cho các nghiên cứu sau.
Nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành
chương 4 trong phần II của cuốn “Regulation of subsidies and state Aids in WTO and
EC law” để nghiên cứu Hiệp định SCM 74, tr 97-206. Thứ nhất, nhóm tác giả đã

dành một phần lớn trong chương IV để phân tích và dẫn chiếu những tranh chấp liên
quan tới khái niệm trợ cấp, đã được nhận xét trong phần các nghiên cứu về khái niệm
trợ cấp. Thứ hai, nhóm tác giả đã nghiên cứu các quy định cấm trợ cấm đối với từng
loại: trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế xuất khẩu. Đối với trợ cấp xuất khẩu, các
tác giả phân tích rõ các yếu tố “de jure” và “de facto” và Phụ lục 1 của Hiệp định
SCM. Thứ ba, là phần nghiên cứu dành cho trợ cấp không thể đối kháng theo Điều 8
Hiệp định SCM. Và thứ tư, kết quả nghiên cứu dành cho trợ cấp có thể đối kháng theo
Điều 5 và Điều 6 của Hiệp định SCM. Các nghiên cứu đối với trợ cấp theo AOA được
thể hiện tại chương 5 của cuốn sách. Và chương 6, nhóm tác giả giới thiệu tranh chấp
“Hoa kỳ - Các tập đoàn bán lẻ nước ngoài”, một tranh chấp điển hình liên quan đến
Hiệp định SCM. Từ góc độ nghiên cứu chung về pháp luật hiện hành của WTO về trợ
cấp, nghiên cứu của nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid là một
nghiên cứu khá chi tiết và đầy đủ, giúp các nhà nghiên cứu sau có thể tham khảo, kế
thừa.
Về trợ cấp áp dụng với nước đang phát triển: Thực tế, không nhiều tác giả
nghiên cứu về khái niệm nước đang phát triển trong WTO. Trong luận án của mình,
tác giả Bùi Ngọc Anh (2008) đã dành một phần nghiên cứu về khái niệm nước đang


15

phát triển, khái niệm nền kinh tế chuyển đổi và sự đối xử khác biệt dành cho các thành
viên này. 57 Tuy nhiên do luận án nghiên cứu việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý
về trợ cấp của các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trường nên tác giả Bùi Ngọc Anh tập trung vào phân tích khái niệm nền kinh tế
chuyển đổi nhiều hơn là khái niệm nước đang phát triển. Marc Benitah (2001) cũng
đã dành một chương nghiên cứu về những bất cập trong các quy định đối xử đặc biệt
và khác biệt về trợ cấp, tuy nhiên Marc Benitah không đề cập đến khái niệm nước
đang phát triển. 81, tr 239 Và tại chương 21, Raj Bhala (2001) đưa ra nghiên cứu về
các nước đang phát triển và thương mại thế giới. Tác giả có giải thích về nguồn gốc

việc đối xử đặc biệt và khác biệt với các nước đang phát triển, nhưng tác giả cũng
không đưa ra nghiên cứu về khái niệm nước đang phát triển.
Về đối xử đặc biệt và khác biệt trong lĩnh vực trợ cấp: tác giả Malcolm
Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (9/2005) đã dành một phần trong bài viết để nghiên cứu
về vấn đề này. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu khá đơn giản, các tác giả chỉ liệt kê một
số ưu đãi trong Hiệp định SCM. Tác giả Nguyễn Quỳnh Trang (2012) trong báo cáo
khoa học “Trợ cấp xuất khẩu đối với quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ tổ chức
thương mại thế giới” đã nghiên cứu theo hướng mô tả các quy định đặc biệt và khác
biệt dành cho các quốc gia đang phát triển đối với việc áp dụng trợ cấp xuất khẩu theo
Hiệp định SCM và AOA.
1.2.3. Đánh giá nghiên cứu về pháp luật về trợ cấp của một số nước thành
viên WTO và bài học kinh nghiệm với Việt Nam.
Nhóm tác giả Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (2005) đã nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nước mới gia nhập và kinh nghiệp đối với Việt Nam. 23, tr 68,
69 và tr 88-95 Trong nội dung nghiên cứu này, các tác giả đã đánh giá cam kết gia
nhập về trợ cấp của 20 nước thành viên mới (giai đoạn 1995-2005) và đánh giá cam
kết của các nước này đối với từng loại trợ cấp: trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp thay thế
hàng nhập khẩu, hỗ trợ trong nước và các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
Tuy nhiên, các tác giả chỉ nghiên cứu cam kết quốc gia về trợ cấp mà chưa nghiên
cứu pháp luật quốc gia về trợ cấp. Thêm vào đó, những nước đang phát triển có hệ
thống pháp luật gần gũi với Việt Nam như Trung Quốc chưa được nghiên cứu thấu
đáo. Những điều này hoàn toàn có thể lý giải, bởi số lượng các nước được đưa vào
đối tượng nghiên cứu khá nhiều (20 nước) và mục đích trong bài viết của các tác giả
là đề xuất các hỗ trợ kỹ thuật pháp lý cho cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.


16

Tác giả Bùi Ngọc Anh (2007) tại chương 5 đã nghiên cứu về việc gia nhập
WTO của các nền kinh tế chuyển đổi và việc áp dụng cơ chế chuyển đổi. Trong đó

các tác giả đã hướng tới phân tích pháp luật trợ cấp của của các nền kinh tế chuyển
đổi trong các giai đoạn phát triển khác nhau của WTO, trong đó chú trọng tới các
thành viên: Trung Quốc, các nước Đông Âu, Campuchia, Nepal, Ả rập Saudi và
Tonga. 57
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2011) trong báo cáo khoa học “Pháp luật về trợ
cấp và thực tiễn áp dụng của Trung Quốc” đã đạt được những kết quả nghiên cứ nhất
định. Thứ nhất, tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu về pháp luật trợ cấp của Trung Quốc.
Trong nội dung này, tác giả đã phân tích các hình thức trợ cấp và khuyến khích thương
mại nước ngoài, các quy định trợ cấp về thuế và các khoản hỗ trợ tài chính, lãi suất.
Thứ hai, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu về thực thi pháp luật về trợ cấp tại Trung
Quốc. Nghiên cứu đã đạt được những kết quả nhất định. 27, tr 163-179
Tác giả Phạm Quang Minh (2012) đã dành mục 2.2.2 để phân tích pháp luật
trợ cấp của một số nước và đưa ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả đã lựa chọn
Hoa Kỳ, EU, Nhật bản, Trung Quốc và Thái Lan làm mẫu nghiên cứu. Tác giả đã
nghiên cứu pháp luật trợ cấp của các nước với góc tiếp cận khá rộng, bao gồm quy
định quốc gia về cắt giảm thuế quan, hạn ngạch thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, hỗ trợ
trong nước, biện pháp vệ sinh vệ sinh dịch tễ… Điều này thể hiện quan điểm của tác
giả có sự đồng nhất giữa “trợ cấp” – “biện pháp bảo hộ mậu dịch”. 28, tr 72-101
Trong nhóm các tài liệu nước ngoài “Trade Remedies: Laws on dumping,
subsidies and safe guards in China” của tác giả Thomas Weishing Guang (2003) đã
đưa ra kết quả nghiên cứu về pháp luật chống trợ cấp của Trung Quốc, nghiên cứu đã
được đánh giá phần trên.
Về pháp luật về trợ cấp của Việt Nam
Thứ nhất, đánh giá nghiên cứu về thực trạng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam
Thực trạng pháp luật Việt Nam về trợ cấp là phần nghiên cứu về hệ thống các
văn bản, quy định của Việt Nam điều chỉnh hai hoạt động: (1) hoạt động trợ cấp của
Chính phủ Việt Nam cho hàng hoá trong nước giai đoạn trước và sau khi gia nhập
WTO và (2) hoạt động chống trợ cấp đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam .
Phần nghiên cứu này nhằm mục đích: tổng hợp các văn bản pháp luật Việt Nam quy
định về trợ cấp, phân tích sự thay đổi các quy định về trợ cấp trong hai giai đoạn nêu

trên và đánh giá các quy định hiện hành về trợ cấp.


17

Đối với các nghiên cứu trong nước, tác giả Hoàng Phước Hiệp (2011), “Pháp
luật Việt Nam về trợ cấp và các biện pháp đối kháng thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” và tác giả Trần Thị Liên (2011), “Pháp luật về trợ cấp trong thương mại
hàng hóa của Việt Nam và một số kiến nghị” đã đưa ra các nghiên cứu về pháp luật
trợ cấp của Việt Nam. Các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về pháp luật chống
trợ cấp của Việt Nam, là hệ thống các văn bản quy định các biện pháp đối kháng đối
với hành vi trợ cấp của một Chính phủ khác. Cụ thể tại mỗi nghiên cứu, các tác giả
đã phân tích: Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và các
nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. 27
Tác giả Phạm Quang Minh (2012) trong nghiên cứu của mình cũng đã dành
mục 3.1 tại chương 3 để nghiên cứu về “Thực trạng pháp luật trợ cấp và hỗ trợ nông
nghiệp của Việt Nam”. Tại phần nghiên cứu này, tác giả không tách riêng mà lồng
ghép các kết quả nghiên cứu về thực trạng pháp luật trợ cấp và thực trạng hoạt động
trợ cấp của Chính phủ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở ba nội dung:
pháp luật thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản (tác giả đã khái quát một số mức thuế
cơ bản áp dụng đối với từng nhóm nông sản khác nhau); pháp luật về hỗ trợ trong
nước (tác giả đã nêu một số chương trình hỗ trợ nông nghiệp) và pháp luật trợ cấp
xuất khẩu nông nghiệp (tác giả đã phân tích các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt
động cho vay ưu đãi khuyến khích xuất khẩu, trợ cấp đặc thù cho một số sản phẩm và
xúc tiến thương mại). 28, tr 127-160
Một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam với mục
đích đưa ra những đề xuất, khuyến nghị phục vụ cho việc đàm phán và gia nhập WTO
của Việt Nam. Cụ thể, tác giả Malcolm Bosworth và Đỗ Trọng Khanh (2005) trong
một nghiên cứu thuộc Dự án hỗ trợ kỹ thuật quy mô nhỏ TA-4291VIE của Ngân hàng
Phát triển Châu Á đã đưa ra những rà soát, phân tích khá khách quan đối với pháp

luật và hoạt động trợ cấp ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào một số nội dung quan
trọng về trợ cấp ở Việt Nam thời kỳ trước WTO và đưa ra một số đề xuất hỗ trợ kỹ
thuật cho Chính phủ. Cụ thể, liên quan đến các chương trình trợ cấp, các tác giả đã rà
soát và nghiên cứu các chương trình trợ cấp đang thực hiện của Việt Nam cho tới thời
điểm 8/2005, bao gồm các chương trình trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp thay thế xuất khẩu
và trợ cấp sản xuất. 23, tr 21-32 Đồng thời, các tác giả cũng đánh giá tính tuân thủ
của các chương trình trợ cấp trước 2006 của Việt Nam với các quy định của WTO.
Theo đó, các tác giả đã liệt kê và phân tích các chương trình trợ cấp vi phạm quy định
của WTO, từ các chương trình trợ cấp thay thế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu nông


×