Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.68 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HUẾ
----------

MÔN: LUẬT NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Nhóm thực hiện: 2
Lớp: k40L

Giảng viên giảng dạy: LÊ THỊ THẢO
HUẾ, 04/2019.

Trang 1


Trang 2


MỤC LỤC
I. Khái quát về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
1.
2.

Khái niệm
Phân loại

II. Quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
1.
2.
3.


4.

Chủ thể tham gia quan hệ vay
Hoạt động vay phục vụ kinh doanh
Hoạt động vay phục vu nhu cầu đời sống
Thủ tục để khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng

III. Thực trạng về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
1.
2.

Tích cực
Hạn chế

IV. Một số kiến nghị và giải pháp về hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng.
1.Về vấn đề quy định lãi suất.
2. Về vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp lý của các công ty tài chính.
3.Về vấn đề các tổ chức tín dụng thường gặp các tổn thất.
4. Một số kiến nghị và giải pháp khác.

Trang 3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S

Cụm từ đầy đủ

Chữ cái viết tắt/Ký

hiệu
BLDS
TT
NHNN
TCTD

TT
1
2
3
4

Bộ luật dân sự
Thông tư
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng

Trang 4


ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
A. MỞ ĐẦU
Ở thế kỷ XXI, khi mà nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng thì các
tổ chức tín dụng đóng một vai trò quan trọng là động lực, là sự kết nối tiền tệ trong
hoạt động kinh tế của xã hội. Đặc biệt, trong hoạt động cho vay đang bùng nổ trong
những năm gần đây là minh chứng rỏ vai trò trong việc giúp nền kinh tế phát triển.
Nhưng hoạt động cho vay của tổ chức tính dụng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc và
rủi ro. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền và pháp luật quy định về cho vay
của các tổ chức tín dụng cần chặt chẽ để tăng cường hoạt động cho vay, hạn chế các

rủi ro đối với các tổ chức tín dụng. Đồng thời hiện nay quỹ tín dụng đen đang xâm
nhập mạnh và hoạt động cho vay, làm ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức tham gia
vào hoạt động vay. Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay hiện nay, nhóm 02xin được
giới thiệu đề tài: “Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng”.
B. NỘI DUNG.
I. Khái quát chung về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
1. Khái niệm cho vay.
- Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ
sung năm 2017 quy định về cho vay:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, Theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
- Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng,chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng quy định:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có trả cả gốc và lãi”.
2. Phân loại cho vay.
Việc phân loại cho vay của TCTD có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực
tiễn điều đó thể thực hiện ở chỗ dựa vào kết quả phân loại cho vay mà các nhà làm luật
có thể xây dựng thành những quy chế cho vay phù hợp với hoạt động thực tiễn nghiệp
vụ các tổ chức tín dụng.
Trang 5


2.1 Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn: Hoạt động cho vay của tổ chức tín chia
thành ba loại (Điều 10 thông tư 39/2016/TT-NHNN).
+Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
+ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và

tối đa 05 (năm) năm.
+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
2.2 Căn cứ vào tính chất bảo đảm khoản vay: Hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng chia làm hai loại là:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay trong đó nghĩa cụ trả
tiền nợ vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba.Để xác lập
và thực hiện việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng (hoặc có thể liên quan đến người thứ ba trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng
biện pháp bào lãnh).
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn
trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cảu khách hàng vay hoặc của bên
thứ ba. Để thực hiện cho vay theo hình thức thông thường các bên chỉ cần giao kết một
hợp đồng duy nhất đó là hợp đồng tín dụng.
2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng được chia làm hai loại:
+ Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là hoạt
động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm nhu
cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân (khoản 5 Điều 2
Thông tư 39/2016/TT-NHNN).
+ Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với
khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của
cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó (khoản 4 Điều 2 Thông tư 39/20126/TT-NHNN).
2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay: Theo Điều 27 thông tư 39/2016/TTNHNN thì hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được chia thành
08 loại sau đây:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Trang 6



+ Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
+ Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ
sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng
năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc củachu kỳ trước
tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian
của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
+ Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất
một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian
duy trì mức dư nợ này.
+ Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa
thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho
vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản
thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01
(một) năm.
+ Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu
kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
+ Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
 Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả

nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ
gốc của khoản vay;
 Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
 Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng;
Trang 7


 Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
Ngoài ra, thông tư còn quy định các phương thức cho vay khác phù hợp với điều
kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.
II. Quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay.
Chủ thể của hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được quy định tại Khoản 2
và Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN. Theo đó, chủ thể của hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng bao gồm bên cho vay và bên đi vay.
1.1 Bên cho vay.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 thông tư số 39/2016/TT-NHNN thì:
“Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:Ngân hàng thương mại; Ngân hàng
hợp tác xã; Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;Tổ chức tài chính vi mô; Quỹ tín dụng
nhân dân; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
+ Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật
cấm đầu tư kinh doanh.
+ Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch,
hành vi mà pháp luật cấm.
+ Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm

đầu tư kinh doanh.
+ Để mua vàng miếng.
+ Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho
vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình,
mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
+ Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước
ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:


Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
Trang 8



Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của
khoản vay cũ;

Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
1.2 Bên đi vay
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 thông tư số 39/2016/TT-NHNN:
“ Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp
nhân, cá nhân, bao gồm: Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp
nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Cá nhân có
quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài”.
- Theo quy định tại Điều 7 thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về điều kiện
để Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay:
Thứ nhất, khách hàng là
...pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách

hàng là
…cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên
…có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật
…hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
Thứ ba, Có phương án sử dụng vốn khả thi.
Thứ tư, Có khả năng tài chính để trả nợ.
Thứ năm, trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho
vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng
đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Ngoài ra, tại Điều 8 TT 39/2016-NHNN cũng quy định rõ tổ chức tín dụng
không được cho vay đối với các nhu cầu vốn.
2. Hoạt động cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh.
Trang 9


Về cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác được quy định tại
Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN theo đó:
“Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là hoạt
động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân,
cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm :
nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.”
Ví dụ: Ngân hàng TMCP A cho công ty cổ phần B vay 500 triệu, với phương
thức cho vay làtừng lần, thời hạn vay là 03 năm, loại cho vay là trung hạn và với mục
đích vay là để làm vốn sản xuất lô hàng cho hợp đồng kinh tế với công ty TNHH B.
3. Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.

Về cho vay phục vụ nhu cầu đời sống được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông
tư số 39/2016/TT-NHNN theo đó:
“Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với
khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó.”
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn B (25 tuổi) đến Ngân hàng TMCP B vay 100 triệu để về
mua xe gắn máy, hai bên thỏa thuận phương thức vay theo hạn mức, thời gian vay 01
năm.
4. Thủ tục để khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại Điều 9, Điều 16 và Điều 17 thông tư 39/2016/TT-NHNN quy
định như sau:
+ Khi có nhu cầu vay vốn
, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện
vay vốn theo quy định tại Điều 7 và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
+ Khách hàng cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho tổ chức
tín dụng:

+ Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu vay vốn, tổ chức tín dụng có trách :
..cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin trước (khi xác lập thỏa thuận
cho vay):
Trang 10


…Lãi suất cho vay; nguyên tắc và các yếu tố xác định,
…thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho
vay có điều chỉnh
….thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy
định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm
định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với

các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin
khác.
….phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
khâu thẩm định và quyết định cho vay.
+ Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo cho khách
hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu.
5. Hợp đồng tín dụng - Hình thức pháp lí của quan hệ cho vay giữa tổ chức
tín dụng với khách hàng
5.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng.
Theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự 2015 thì “Hợp đồng tín dụng là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Với định nghĩa này, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp
đồng, hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với
các loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và thương mại:
+ Về chủ thể: một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ
điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là
tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
+ Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền. Về
nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định
và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.
+ Về hình thức: Thỏa thuận vay phải được lập thành văn bản (điều 20 thông tư
39/2016/TT-NHNN). Hợp đồng tín dụng ngân hàng đa phần là hợp đồng theo mẫu.
Hợp đồng tín dụng có thể được công chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận
của các bên.
Trang 11



+ Về tính rủi ro: Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho
quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng,
bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn
cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa
số các loại hợp đồng khác.
+ Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ
chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được
thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay.
Do đo, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo
đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải
thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay
đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…).
5.2 Nội dung của hợp đồng tín dụng.
Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên có đủ
tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện và phù hợp với pháp luật. Theo
đó nội dung gồm:
- Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ,số
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệpcủa
khách hàng;
- Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức;
hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự
phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài
khoản thanh toán;
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
- Phương thức cho vay;
- Thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo
hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay
theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường

hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
- Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính
theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy
định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời
Trang 12


điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều
chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụngđối với lãi chậm
trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
- Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn
cho vay;
- Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước
hạn;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách
hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng
chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá
hạn theo Điều 20 Thông tư này;
- Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung
cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và
quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
- Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với
số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm
dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay,
thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
- Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của
các bên;
- Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
5.3 Quy định về Điều khoản có trong hợp đồng.
- Điều khoản về đảm bảo tiền vay:

+ Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận.
Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với khách
hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên
quan.
+ Tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về việc cho vay (không áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay.)

Trang 13


+ Khách hàng, phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay
- Điều khoản về mức cho vay: tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng
vốn, khả năng tài chính của khách hàng, giới hạn cấp tín dụng đối với ngân hàng và
khả năng nguồn vốn của TCTD để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
- Điều khoản về lãi suất cho vay:
+ Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu
vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều
này.
+ Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng
đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu
vốn:
 Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
 Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật
thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
 Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của

Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
 Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát
triển công nghiệp hỗ trợ;
 Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
+ Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và
phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy
đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho
vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải
có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi
lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực
tế đó.
+ Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

Trang 14



Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với
thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định
tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số
dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng
phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi
suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm

chuyển nợ quá hạn.

Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng
và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất
điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu
tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác,
thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.”
- Về trả nợ gốc, lãi tiền vay và nợ quá hạn:
+ Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay
như sau:




Trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
Trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước

hạn.
+Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn
trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20
Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù
hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
+ Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay.
Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc
thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau:
 Về đồng tiền cho vay trả nợ: thì TCTD và khách hàng thỏa thuận việc cho
vay bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật.Đồng
tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.

 Về giải quyết tranh chấp hợp đồng: đây là điều khoản mang tính chất tùy
nghi theo đó các bên có quyền thỏa thuận về giải pháp giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng hòa giải hoặc lựa chọn cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp.
Trang 15


 Về việc lưu giữ hồ sơ cho vay: Hồ sơ cho vay vô cùng quan trọng đó là
căn cứ để cho vay, cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
III. Thực trạng của pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
1. Tích cực.
Pháp luật hiện hành đã quy định khá cụ thể về hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa bên cho cho vay và bên vay:
Ví dụ như về mục đích vay vốn, về thời hạn cho vay, điều kiện vay vốn và hồ sơ
vay vốn, về đồng tiền cho vay và trả nợ….
- Về mục đích vay:Không giới hạn mục đích vay vốn mà chia nhu cầu vay
vốn thành 02 nhóm: Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay phục vụ hoạt
động kinh doanh, hoạt động khác.Việc chia nhóm theo nhu cầu sẽ giúp tổ chức tín
dụng và bên đi vay thuận lợi hơn trong hoạt động vay vốn. Đồng thời Thông tư số
39/2016/TT-NHNN cũng quy định áp dụng riêng đối với hoạt động cho vay phục
vụ hoạt động nhu cầu đời sống và cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt
động khác phù hợp với đặc điểm của từng mảng cho vay này (như phương án sử
dụng vốn, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lưu giữ hồ sơ).
- Về thời hạn cho vay: Thông tư 39/2016/TT-NHNN đã thay đổi căn cứ
tính thời hạn của khoản vay từ tháng sang năm. Quy định này đã thay đổi thời hạn
vay tính theo ngày của các loại cho vay. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định thời
hạn cho vay được tính từ ngày tiếp theo của ngày TCTD giải ngân vốn vay cho
khách hàng cho đến hết ngày khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo
thỏa thuận của TCTD và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho
vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại BLDS

2015 về thời điểm bắt đầu thời hạn. Ngoài ra, Thông tư 39/2016/TT-NHNN cũng
quy định thời hạn cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng vay; đối với cá nhân có
quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
- Về điều kiện vay vốn và hồ sơ vay vốn:
 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về cơ bản kế thừa quy định về điều kiện vay
và có hai thay đổi sau đây bỏ điều kiện quy định về tài sản bảo đảm tiền vay bổ
sung thêm đối tượng cá nhân được vay vốn là cá nhân từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi
không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự việc quy định thêm đối tượng
đã mở rông phạm vi cá nhân được vay vốn.
Trang 16


 Về hồ sơ vay vốn, Thông tư 39/2016/TT-NHNN trao quyền cho TCTD
hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn và
bỏ yêu cầu khách hàng phải gửi giấy đề nghị vay vốn cho TCTD quy đinh này đã
góp phần đơn giản hóa các thủ tục cho vay, góp phần giúp giảm thiểu chi phí và
phát triển hoạt động cho vay của TCTD.
- Về đồng tiền cho vay và trả nợ: Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định
cụ thể TCTD và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc
bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có
liên quan. Đồng thời, cũng quy định rõ đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của
khoản vay.
2. Hạn chế.
Bên cạnh những mặt tích cực hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng vẫn còn tồn
tại một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất, quy định về xác định lãi suất cho vay chưa rõ ràng:
-Theo quy định tại khoản 1Điều 468 BLDS 2015 quy định:
“Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không

được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất…”
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 ( sửa đổi, bổ
sung 2017) quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi
suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật.”
Như vậy, việc ghi thêm cụm từ “theo quy định của pháp luật” sẽ càng làm cho
các tổ chức tín dụng, khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng và các cơ
quan chức năng thực thi pháp luật khó áp dụng quy định này trên thực tế, khiến cho họ
rơi vào thế lúng túng không biết theo pháp luật về tín dụng ngân hàng (không áp dụng
trần lãi suất cho vay) hay theo pháp luật dân sự (áp dụng trần lãi suất cho vay). Như
vậy, quy định về trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn hạn bằng
đồng Việt Nam thuộc các lĩnh vực ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư
Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
Thứ hai, vướng mắc của các công ty tài chính hiện nay chủ yếu là vấn đề
pháp lý:
Trang 17


Thông tư 39 NHNN về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và cho vay
tiêu dùng dù đã tạo được hành lang pháp lý cơ bản rõ ràng nhưng vẫn còn vướng. Ví
dụ như các công ty tài chính mới thành lập thường gặp khó khăn về nguồn vốn, nên
khó thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Vì thế, nhiều hệ thống phải hoạt động “chui” nhưng vẫn ký kết hợp đồng với khách
hàng bình thường.
Thứ ba,về thực tiễn tổ chức tín dụng gặp tổn thất:
Xuất phát từ người cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh toán.

IV. Một số kiến nghị và giải pháp về hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng.
Từ 01 số hạn chế cơ bản trên, sau đây nhóm chúng tôi đề xuất một số kiến nghị
và giải pháp về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng như sau:
1.Về vấn đề quy định lãi suất.
+ Mức lãi suất thỏa thuận giữa các bên cần phải được quy định một cách cụ thể
rõ ràng hơn.
+ Cần có văn bản hướng cụ thể hơn đối với lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn,
vì hiện tại trong Văn bản pháp luật hiện hành chỉ có đề cập về lãi suất cho vay ngắn
hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ.
+ Khi các bên áp dụng lãi suất cần phải cân nhắc và xem xét để đảm bảo lợi ích
của các bên tránh trường hợp xảy ra tình trạng cho vay nặng lãi.
2. Về vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp lý của các công ty tài chính.
+ Cần phải thắt chặt hệ thống pháp luật, cần có những chế tài xử lý mạnh tay
hơn trong những sai phạm.
+ Cần phải phổ biến đầy đủ, chính xác và khách quan cụ thể các hoạt động cho
vay đối với các công ty tài chính mới thành lập.
+ Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợđối với các công ty tài
chính để giúp các công ty có những nguồn vốn ổn định.
3.Về vấn đề các tổ chức tín dụng thường gặp các tổn thất.
+ Thiết lập chính sách tín dụng phù hợp, chính sách tín dụng bao gồm: Chính
sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng và chính sách lãi suất. Xây
Trang 18


dựng chính sách tín dụng phù hợp giúp tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích
tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, và
nâng cao khả năng sinh lời.
+ Phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư, việc này nhằm đánh giá tính khả

thi của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng xin vay vốn,
đồng thời đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, góp phần làm giảm thiểu những
rủi ro.
+Xếp hạng tín dụng phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng làm cơ
sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng cho từng đối tượng
vay cụ thể.
+Áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản nhằm phòng ngừa rủi ro
cho ngân hàng, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
+ Lập quỹ dự phòng rủi ro, tất cả các tổ chức tài chính nên phải lập quỹ dự
phòng nhằm khắc phục các rủi ro nếu có các tình huống xấu xảy ra.
+ Đưa ra mức lãi suất ưu đãi để đa dạng hóa khách hàng.
+Tăng hạn mức cho vay từ 70% đến 80% trên giá trị tài sản đảm bảo đối với
những khách hàng có phương án kinh doanh tốt để đa dạng hóa thêm khách hàng.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc nắm bắt thông tin, kịp thời
thông báo, cảnh báo trong hệ thống để có các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa
rủi ro xảy ra đối với các TCTD.
4.Một số kiến nghị và giải pháp khác.
+ Mua bảo hiểm tín dụng, đây cũng là một biện pháp phòng ngừa rủi ro khá phù
hợp với điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Nếu khách hàng không may rơi vào tình trạng
thất nghiệp, không có thu nhập để trả nợ thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả.
+ Nâng cao trình độ của nhân viên. Nhân viên tín dụng phải được đào tạo kỹ
lưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ, phải có hiểu biết sâu sắc về pháp luật để hướng
dẫn khách hàng làm thủ tục hồ sơ một cách đầy đủ, đúng và hợp lý nhất, nhanh gọn
nhất nhưng đảm bảo an toàn trong quá trình vay vốn, hạn chế thất thoát tài sản của
Ngân hàng.
+ Cần có sự phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người vay vốn một
cách thuận lợi nhất.
Trang 19



C. KẾT LUẬN.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động ngân hàng cơ bản của các tổ
chức tín dụng đã được thể chế hóa khá cụ thể trong các quy phạm pháp luật. Là cơ sở
pháp lý quan trọng để thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển mạnh hơn trong tương
lai. Nó mang lại những lợi ích thiệt thực cho các chủ thể tham gia quan hệ đối với các
tổ chức tín dụng sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động cho vay, đối với bên đi vay sẽ dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn.Từ đó thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật dân sự 2015;
2. Luật ngân hàng 2010;
3. Luật tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017);
Trang 20


4. Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;
5. Thông tư số: 06/2014 VBHN-NHNN quy định về việc cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá của ngân hàng nhà nước việt nam đối với các tổ chức tín
dụng;
6. Thông tư số: 43/2016/TT-NHNN quy định về cho vay tiêu dùng của công ty
tài chính;
7. Nghị định 163/2006 và nghị định số 11/2012 về giao dịch đảm bảo;
8. Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam – Đại học luật Huế;
9. Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam – Đại học luật Hà Nội.

Trang 21




×