Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề cương môn triết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.14 KB, 28 trang )

Câu 1: Những vấn đề cơ bản của triết học
Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
của con người trong thế giới đó.
Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Triết học cũng như các khoa học khác
phải giải quyết rất nhiều những vấn đề có liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ
quan trọng, là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được
gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
Ăngghen định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học như sau: “Vấn đề cơ bản lớn
của mọi Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với
tồn tại”
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất, đó là vấn đề giữa tồn tại và tư duy, giữa ý thức và vật chất, cái
nào có trước? cái nào quyết định cái nào? Tùy theo cách giải quyết vấn đề này mà
triết học chia thành hai trào lưu chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng bản chất của thế giới là vật chất, nên vật chất có
trước, tồn tại độc lập với ý thức và quyết định ý thức; cịn ý thức là tḥc tính, là sự
phản ánh vật chất. Chủ nghĩa duy vật trải qua nhiều giai đoạn phát triển với năm hình
thức lịch sử cơ bản: duy vật cổ đại (mộc mạc, chất phác), duy vật tầm thường thế ky
V-XV, duy vật cơ học máy móc thế ky XVII-XVIII, duy vật siêu hình thế ky XIX và
duy vật mác-xít (biện chứng).
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tinh thần) là bản chất của thế giới, nên ý
thức là cái có trước và quyết định vật chất; cịn vật chất là cái có sau, là sự “biểu
hiện” của ý thức. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản: duy tâm chủ quan (coi
ý thức là bản chất của thế giới, nhưng đó là ý thức của con người nằm trong con
người) và duy tâm khách quan (cũng coi ý thức là bản chất của thế giới, nhưng đó là
mợt thực thể tinh thần tồn tại bên ngồi con người và đợc lập với con người).
Nguồn gốc của chủ nghĩa duy vật: là sự phát triển của tri thức, của khoa học; là
lợi ích và cuộc đấu tranh của các giai cấp, các lực lượng xã hội tiến bộ, cách mạng ơ
mỗi giai đoạn phát triển của lich sử. Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm: là sự tuyệt
đối hóa mợt hình thức hay mợt giai đoạn của quá trình nhận thức dẫn đến tách nhận
thức và ý thức khỏi thế giới hiện thực khách quan; thơng thường là lợi ích và sự phản


kháng của các giai cấp, các lực lượng bảo thủ trước tiến bộ xã hội.
+ Mặt thứ hai, là vấn đề về khả năng nhận thức của con người - Con người có
khả năng nhận thức được thể giới hay khơng?
Tồn bợ các nhà triết học duy vật và đa số những nhà triết học duy tâm đều thừa
nhận rằng thế giới có thể nhận thức được. Nhưng các nhà duy vật cho rằng, nhận thức
là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan trong bợ óc con người. Cịn các nhà duy
tâm thì cho rằng, nhận thức chỉ là sự ý thức về bản chất ý thức.
1


Trả lời vấn đề này cịn có những nhà triết học theo nguyên tắc bất khả tri (không
thể biết). Những người này xuất phát từ việc tuyệt đối hóa tính tương đối của tri thức
dẫn đến phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
+ Bên cạnh những nhà triết học nhất nguyên (duy vật và duy tâm) giải thích thế
giới từ một bản nguyên, hoặc vật chất hoặc tinh thần, cịn có những nhà triết học nhị
ngun luận. Nhị nguyên luận cho rằng thế giới được sinh ra từ hai bản nguyên độc
lập với nhau, bản nguyên vật chất sinh ra các hiện tượng vật chất, bản nguyên tinh
thần sinh ra các hiện tượng tinh thần. Nhị nguyên luận thể hiện lập trường dung hòa
giữa duy vật và duy tâm, đó chỉ là khuynh hướng nhỏ trong lịch sử triết học và trong
c̣c đấu tranh triết học nó càng trơ nên gần với chủ nghĩa duy tâm.
- Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc là hiện tượng vật
chất tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý
thức của chúng ta, khơng có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
+ Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái đợ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế
giới quan và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường
phái triết học đó, cụ thể:
* Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết

học này, nhà triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên hay
nhị nguyên.
* Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó
theo thuyết khả tri hay bất khả tri.
+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hợi lồi người.
Câu 2. Nội dung cơ bản của Phật Giáo và ảnh hưởng vào VN
1. Nguồn gốc ra đời của phật giáo
- Đạo phật ra đời khoảng thế ky thứ VI TCN. Người sáng lập là Thái tử Siddhartha
(Thích ca mầu ni hay Tất Đạt Da), con vua Tĩnh Phạn, tḥc thành Capilavastu.
Thích ca sinh ngày 8/4/563 TCN và mất năm 483 TCN.
- Đạo Phật có vai trị quan trọng trong đời sống chính trị, xã hợi, văn hóa của thế giới
và các quốc gia chịu ảnh hương của Phật giáo
- Phật giáo được truyền bá vào Việt Nam từ đầu công nguyên.
2. Nội dung tư tưởng
- Kinh điển Phật giáo: Gồm 3 bộ phận (tam tạng)
+ Kinh tạng (sutra) là những lời thuyết pháp của Đức phật Thích ca.
+ Luật tạng (vinaya) những nguyên tắc, giới điều mà giáo đoàn Phật giáo phải theo.
2


+ Luận tạng (sastra) các tác phẩm luận giải các vấn đề Phật giáo của các học giả, cao
tăng..
- Kinh điển Nam tơng chỉ có bợ A hàm (Trường A hàm, trung A hàm, tăng nhất A
hàm. Tạp A hàm, Tiểu A hàm), kinh điển Bắc tơng ngồi bợ A hàm còn rất nhiều kinh
khác: Hoa nghiêm kinh, Bát nhã Ba la mật da, Duy Ma la cật, Viêm giác, Kim cang,
Di đà…
- Thế giới quan:
+ Vô thường (chuyển biến liên tục): tất cả các sự vật, hiện tượng đều trong q trình
lưu chuyển, biến dịch, khơng có cái gì là thường trụ bất biến cả. Sự biến hóa theo chu
trình: Sinh, trụ, dị, diệt (hay thành, trụ, hoại, không).

+ Vơ ngã (khơng có cái tơi): Phật giáo cho rằng thế giới hữu tình và con người được
tạo nên do sự nhóm họp của các yếu tố vật chất (sắc) và tinh thần (danh). Chúng hội
tụ với nhau trong thời gian ngắn rồi lại tản ra. Do đó sự vật, hiện tượng và cả con
người chỉ là dạng hư ảo, không thực.
Danh và sắc chia thành 5 yếu tố (ngũ uẩn): Sắc (vật chất); Thụ (cảm giác); Tương (ấn
tượng); Hành (tư duy); Thức (ý thức).Hay là 6 yếu tố (lục đại): Địa, thủy, hỏa, phong,
không, thức.
- Nhân sinh quan:
+ Thuyết luân hồi: (nghĩa là bánh xe quay tròn): Đạo Phật cho rằng cuộc đời mà
chúng ta ý thức được hiện tại, khơng phải là sự kiện đợc nhất, mà đó chỉ là một trong
vô số đoạn đường linh hồn cá biệt trải qua và còn nhiều đoạn khác chờ đợi nó. Cứ
như vậy thành mợt vịng trịn khép kín khơng thốt ra được.
+ Nghiệp báo: Là cái do hành đợng của ta gây ra. Trong cuộc đời mỗi con người đều
phải gánh chịu những hậu quả do hành vi ơ kiếp trước gây ra, sự gánh chịu đó gọi là
nghiệp báo. Nếu ăn ơ hiền lành, làm điều thiện điều tốt, tu nhân tích đức ơ kiếp này
thì có nghiệp tốt báo ứng điều lành, điều tốt cho đời sau. Ngược lại nếu ơ kiếp này
làm điều ác, điều xấu sẽ ứng báo cho đời sau phải gánh chịu.
+ Quan niệm về đời người: Đạo Phật cho rằng cuộc đời con người là “bể khở”. Mục
đích của họ là tìm con đường giải thốt chúng sinh khỏi những nỡi khở đau bất tận.
Để đi tới giải thoát Phật nêu lên “tứ diệu đế” (4 chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng mà
mọi người phải nhận thức được).
Một là: Khổ đế.
Đạo Phật khẳng định cuộc đời con người là khổ. Đức phật nói rằng: “Nước mắt của
chúng sinh ơ ba trăm ngàn thế giới tích trữ lại bằng nước của bốn đại dương”. Cái
khở được tóm ơ trong 8 loại (bát khở)
• Sinh khở
-Thụ biệt ly khở.
• Lão khở
- n tăng hợi khở
• Bệnh khở

- Sơ cầu bất đắc khở.
• Tử khở
- Ngũ thụ uẩn khổ
3


Hai là: Nhân đế (nguyên nhân dẫn đến khổ đau của con người). Phật đưa ra 12
nguyên nhân.
* Vô minh: Tức là không sáng suốt, không nhận thức được thế giới sự vật, con người
đều là ảo, là giả, cứ ngộ nhận là thật.
* Duyên hành: Sự hoạt động của ý thức, sự dao đợng của tâm và đã có manh nha của
nghiệp.
* Duyên thức: Tâm thức từ chỗ trong sáng, cân bằng trơ nên ô nhiễm, mất cân bằng.
* Duyên danh- sắc: Sự hội tụ của các yếu tố vật chất và tinh thần, sinh ra lục căn
(nhãn,nhĩ,ty,thiệt,thân, ý = mắt, tai, mũi,lưỡi, thân thể, ý thức).
* Duyên lục nhập: Là quá trình tiếp xúc với bên ngoài. Lục căn tiếp xúc với lục trần
(sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).
* Duyên xúc: Là tiếp xúc, phối hợp giữa lục căn, lục trần và ý thức để nhận biết ra cái
bên trong từ cái bên ngoài.
* Duyên thụ: Là cảm giác do tiếp xúc mà sinh ra yêu, ghét, buồn, vui.
* Duyên ái: là yêu thích, chỉ sự nảy sinh dục vọng.
* Duyên thủ: Muốn giữ lấy, chiếm lấy.
* Duyên hữu: Xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta).
Duyên sinh: Vì có tạo nghiệp, tức là có nghiệp nhân thì ắt có nghiệp quả tức là phải
sinh ra.
Duyên lão- tử: Có sinh ra thì sẽ có già và chết đi.
Ba là: Diệt đế: Phật khẳng định nỡi khở có thể bị tiêu diệt, có thể chấm dứt được luân
hồi.
Bốn là: Đạo đế: Đó là con đường giải thốt, diệt khở. Đạo phật đưa ra 8 con đường
chân chính (bát chính đạo).

* Chính kiến: Hiểu biết đúng.
* Chính tư duy: Suy nghĩ đúng đắn.
* Chính ngữ: Giữ lời nói chân chính.
* Chính nghiệp: Làm điều thiện, tu nhân, tích đức.
* Chính mệnh: Tiết chế dục vọng, giữ các điều răn.
* Chính tinh tiến: hăng hái, tích cực trong việc tìm kiếm, truyền bá chân lý của Phật.
* Chính niệm: Phải thường xuyên nhờ Phật, thờ Phật, niệm Phật
* Chính định: Tĩnh lặng tập trung tư tương mà suy nghĩ về tứ diệu đế, vơ ngã, vơ
thường.
Tóm lại: Phật giáo ngun thủy có tư tương vơ thần, tư tương biện chứng. Đạo
phật tích cực đấu tranh chống chế đợ đẳng cấp, tố cáo bất cơng xã hợi, địi tự do, bình
đẳng cho mọi người. Tuy nhiên, triết học Phật giáo thể hiện tính duy tâm chủ quan,
đưa ra triết lý duy tâm về xã hợi và giải phóng con người.
3. Ảnh hưởng của phật giáo vào việt nam
Thời kỳ du nhập của Phật giáo vào việt nam trước thế kỷ thứ 5. Theo 2 con
đường, Con đường chính thống và con đường phi chính thống:
4


- Con đường chính thống : Là con đường thơng qua truyền đạo, những đoàn tăng ni
phật tử do vị vua Asuca tài trợ tiền bạc truyền đạo từ trung Quốc đi vào Việt Nam.
- Con đường phi chính thống : Phật giáo VN đi Theo con đường buôn bán tơ lụa.
-> Khi vào việt Nam, Phật giáo nguyên thủy bị khúc xạ và chịu ảnh hương của kinh tế,
văn hóa, phong tục, tập quán của người Việt nam, phật giáo có nét tương đồng với quan
niệm nhân sinh của người Việt, đó là “từ bi bác ái cứu khở cứu nạn”. Bản chất của
người việt nam là nhân ái, và như vậy phật giáo phù hợp với thế giới quan, nhân sinh
quan của người việt và nó du nhập vào việt nam và trơ thành tôn giáo sớm nhất, có ảnh
hương sâu rợng nhất tới nền văn hóa việt Nam.
* Phật giáo thời kỳ Hậu –Lý –Nam đế đến Tiền Lê (Từ thế ky thứ VI đến thế ky thứ
X): Thời kỳ này được coi là thời kỳ truyền đạo và hình thành nên rất nhiều những

trường phái phật giáo đặc biệt Phái thiền mang tính thuần túy của người VN chúng ta
như: Yên Tử, Trúc Tâm thiền viện. Thời kỳ này chú ý đến vị Vua Lê Đại Hành sau này
là vị vua Đinh Bộ Lĩnh...
* Phật giáo thời kỳ Lý-Trần: Thời kỳ phát triển hưng thịnh nhất của phật giáo Việt
Nam. Đặc biệt là Vị vua Lý Công Uẩn, người sáng lập ra nhà Lý, vua Lý Thánh Tông.
Thời kỳ này phật giáo được coi là Quốc Đại.
- Cuối thế ky thứ XV Ở Việt Nam xuất hiện hiện tượng Tam-giáo-đồng-nguyên, bên
cạnh đạo phật lúc này xuất hiện sự xâm nhập của nho giáo tức là của tư tương từ Trung
Quốc vào Việt Nam. Nho giáo vào Việt Nam phù hợp với ý thức hệ của giai cấp thống
trị ơ Việt Nam. Phật giao dần dần suy đi và nhường chỡ cho Nho giáo, nhưng khơng có
nghĩa là Nho giáo ơ Việt Nam tiêu diệt Phật giáo -> 3 tôn giáo Nho –Phật – Lão cùng
song song tồn tại.
* Phật giáo thời kỳ Hậu-Lê đến Nguyễn: Hệ tư tương Nho giáo trơ thành chính thống
ơ Việt Nam, Phật giáo suy giảm dần và khơng cịn giữ vị trí đợc tơn như trước. Tuy
nhiên phật giáo vẫn tồn tại cùng với truyền thống văn hóa Việt Nam và cùng với Lão
giáo Phật giáo vẫn tồn tại.
* Thời kỳ Phong trào Chấn- Hưng-Phật giáo: Khôi phục lại phật giáo.
* Thời kỳ Đế quốc Mỹ xâm lược Việt Nam (Từ năm 1954-1975): Miền Nam VN đạo
phật có xu hướng hiện đại hóa Phật giáo, nhưng bên cạnh hiện đại hóa phật giáo theo
mưu đồ của ĐQ Mỹ và đặc biệt là chính phủ của ngụy qn, ngụy quyền lúc đó ->thì
Tơn giáo vẫn giữ được vai trị nhất định trong ủng hộ chiến tranh, chống chiến tranh,
vẫn phản ánh được phong tục tập quán truyền thống của người việt và các nhà tu hành
xuống đường ủng hợ chiến tranh chính nghĩa ơ Việt Nam.
* Giai đoạn đất nước thống nhất và phật giáo thống nhất.
=> Phật giáo VN tiếp thu ảnh hưởng từ 2 phía, ẤN ĐỘ VÀ TRUNG Quốc, hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp khi vào VN. Phật giáo vào VN hợi tụ đủ 2 dịng là Tiểu thừa và Đại
thừa,
5



=> Phật giáo vào VN chịu ảnh hương của Nho giáo – Lão giáo và phong tục tập quán,
tín ngưỡng của người VN. Từ đó tạo ra những nét riêng biệt của phật giáo VN, phật
giáo VN có bề dầy gần 20 thế ky và tồn tại phát triển. trong quán trình tồn tại phát triển
lâu dài như vậy Phật giáo VN đã xây dựng cho mình 1 truyền thống u nước gắn bó
dân tợc góp phần quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa dân tợc, trong tư tương,
đạo đức, tâm trí lối sống của người dân./.
Kết luận: Góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tợc. Phật giáo khuyên con người
sống lương thiện. Góp phần giáo dục đạo đức con người. Ảnh hương tích cực đến mối
quan hệ giữa con người.
Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của Nho giáo và ảnh hưởng vào VN
I. Lịch sử phát triển
- Người sáng lập là Khổng tử (551- 479 TCN). Sinh ra ơ Khúc Phụ nước Lỗ (Sơn
Đơng- TQ). Đứng trên lập trường của phái q tợc cấp tiến nhà Chu, ông muốn lập lại
ky cương, pháp chế của xã hội với nội dung mới cho phù hợp. Ơng chủ chương làm
chính trị lấy đức làm gốc. Ông đã đi nhiều nơi tham gia nhiều hoạt động chính trị- xã
hợi và để lại nhiều tác phẩm có giá trị về mặt triết học, đạo đức, quản lý xã hội…
- Mạnh tử (371- 289 TCN) phát triển Nho giáo theo khuynh hướng duy tâm. Ông cho
rằng bản chất con người là thiện, vì ai cũng có cái tâm. Ơng chủ trương chính trị
được lịng dân: “dân vi q, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”.
- Tuân tử (313- 238 TCN) ơng tiếp thu mợt cách có phê phán các học thuyết triết học
TQ lúc bấy giờ. Ông phủ nhận đấng sáng tạo tối cao và cho rằng trời, đất, con người
là 3 bộ phận cấu thành của vũ trụ, chúng có quy luật vận hành riêng khơng phụ tḥc
vào ý thức con người. Theo ơng bản tính con người là ác do ai cũng có dục vọng và
lịng ham lợi. Ông chủ trương dùng luật hình để giáo hóa tính ác.
- Thời kỳ Hán nho: Đởng Trọng Thư (TK II TCN) phát triển nho giáo theo hướng duy
tâm thuần túy (duy tâm mục đich luận). Lưu Hâm đưa tư tương sấm vĩ vào nho học.
- Thời kỳ Tống nho:
+ Chu Đôn Di (TK X) Đưa ra thái cực đồ.
+ Trình Hạo, Trình Di (TK XI) phát nho theo hướng lý học.
+ Chu Hy (TK XII) theo hướng lý- khí.

II. Nội dung cơ bản
1. Quan niệm về xã hợi:
-Xã hợi phải có lễ. Tức là xã hợi phải có ky cương, trật tự nhất định. Nội dung của lễ:
+ Đảm bảo quyền lãnh đạo tối cao của vua: “thiên hạ hữu đạo tắc lễ, nhạc, chinh,
phạt tự thiên tử xuất”.
+ Ngôi thứ phải rõ ràng: Quân- quân; thần- thần; phụ- phụ; tử- tử.
+ Chính danh: Mọi người phải làm đúng danh phận của mình. Ơng cho rằng: “Danh
bất chính tắc ngôn bất thuận; ngôn bất thuận tắc sự bất thành; sự bất thành tắc lễ nhạc
bất hưng; lễ nhạc bất hưng tắc hình phạt bất chúng…”
6


- Xã hội phải no đủ làm cơ sơ cho việc xây dựng chính quyền. Khởng tử cho rằng để
xây dựng một quốc gia hùng mạnh, thái bình thịnh trị thì phải làm 3 việc sau: Túc
thực (lương thực dồi dào); tức binh (binh lực hùng mạnh); Dân tín (giữ lòng tin của
dân). Sau này Mạnh tử phát triển: “tạo cho mỡi người mợt hằng sản để họ có mợt
hằng tâm”.
-Xã hợi phải hịa: Mâu th̃n xã hợi khơng phát triển tới mức đối kháng, các giai cấp
phân biệt không đến mức tranh giành lẫn nhau. “Lễ chi dụng, hòa vi q”.
- Dùng đức trị: Khởng tử cho rằng việc quản lý đất nước dùng đạo đức như sao Bắc
đẩu chỉ cần ơ một chỗ mà các sao khác phải chầu vào.
2. Quan niệm về dân: Là những người bị trị, lao động chân tay phục cho chế độ
phong kiến. Khởng tử đề cao vai trị của dân.
- Dưỡng dân: Khổng tử cho việc “ bác thi tế chúng” (thi ân rộng rãi để cứu giúp dân
chúng) là việc của thánh vương.
- Giáo dân: Khổng tử cho rằng nhiệm vụ dạy dân ngang hàng với nhiệm vụ nuôi dân.
3. Quan niệm về con người và đào tạo con người:
-Bản chất của con người.
Bản tính con người muốn nhìn sắc đẹp, tai thích nghe điều hay, miệng muốn ăn
ngon. Con người khác con vật ơ tính hợp quần, con người điều khiển được con vật.

Khổng tử là người đầu tiên đưa ra ý kiến về nhân tính con người: “tính tương cận,
tập tương viễn”. Mạnh tử cho rằng tính con người là thiện. Tuân tử cho rằng tính con
người là ác.
- Quan hệ giữa người với người: Nho giáo chỉ bàn về quan hệ chính trị- đạo đức của
con người, xây dựng quan hệ chính trị- đạo đức hồn thiện từ gia đình đến xã hội.
+ Quan hệ gia đình: Cha- con; chồng- vợ; anh- em.
+ Quan hệ xã hội: Vua- tơi; thầy- trị; trương- ấu; bè- bạn.
Lúc đầu những quan hệ này là hai chiều nhưng sau đó chỉ cịn một chiều.
Đến thời Hán nho được qui thành “tam cương”, “ngũ thường”.
- Đào tạo con người:
+ Đối tượng đào tạo: Con người của giai cấp thống trị phong kiến.
+ Các sách đào tạo: tứ thư, ngũ kinh.
+ Nội dung đào tạo: Chủ yếu tập chung đào tạo lĩnh vực chính trị- đạo đức. Học văn
để tải đạo, học thơ để ngơn trí, chú ý cách ứng xử, các ngun tắc đạo đức của con
người (tam cương, ngũ thường). Coi thường các kiến thức tự nhiên, sản xuất vật chất
cho xã hội.
Nho giáo chú ý mẫu người lý tương (người quân tử)
4. Quan niệm về mệnh trời, quỉ thần, sống chết:

7


- Quan niệm về mệnh trời: Khổng tử không nhất qn trong quan niệm về mệnh trời,
có lúc ơng xem trời như sự vận hành của giới tự nhiên, nhưng có lúc ơng coi trời như
lực lượng siêu nhiên quyết định vận mệnh, số phận con người..
- Chỉ quan tâm đến việc sống.
- Kính quỉ thần và tránh xa nó.
III. Ảnh hưởng của nho giáo ở Việt Nam
Nho giáo vào Việt nam từ những năm cuối trước Công nguyên. Từ cuối thế ky
XIII trơ đi, Nho giáo dần dần lấn át Phật giáo và trơ thành quốc giáo. Nó được phát

triển trong sự ảnh hương của truyền thống dân tộc Việt nam và Phật giáo. ảnh hương
của Nho giáo đối với nước ta có cả mặt tích cực và tiêu cực.
1.Ảnh hương tích cực của Nho giáo ơ Việt Nam.
Ảnh hương tích cực của Nho giáo thể hiện ơ những điểm sau:
- Nho giáo góp phần xây dựng các triều đại phong kiến vững mạnh và bảo vệ
chủ quyền dân tợc. Cơng lao của Nho giáo là góp phần đào tạo tầng lớp nho sĩ Việt
nam, trong đó có nhiều nhân tài kiệt xuất như Lê Quý Đôn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,
Ngơ Thì Nhậm... Những thể chế chính trị, lễ nghi đạo đức Nho giáo đã du nhập vào
Việt nam. Chịu ảnh hương của Nho giáo, dòng văn minh dân gian làng xã được phổ
biến và phát triển, thể hiện ơ các c̣c đua, vui chơi, hoa văn trang trí đền chùa... Các
tư tương đấng trượng phu, quân tử, quan hệ tam cương, tam tòng tứ đức, thủ tục ma
chay, cưới xin, các quy định về tôn ti trật tự,... ảnh hương rất đậm nét ơ Việt nam,
nhất là bắt đầu từ đời nhà Lê, khi Nho giáo bắt đầu thống trị và trơ thành hệ tư tương
chính thống của chế độ phong kiến.
- Nho giáo hướng con người vào con đường ham tu dưỡng đạo đức theo Nhân Nghĩa - Lễ - Trí - Tín, ham học tập để phò Vua giúp nước. Nhiều ý nghĩa giá trị của
những chuẩn mực đạo đức Nho giáo đã được quần chúng nhân dân sử dụng trong nền
đạo đức của mình.
Ví dụ như:
+ "Tiên học lễ, hậu học văn" là khẩu hiệu trong các trường học Việt nam từ xưa
đến nay. Bác Hồ cũng từng sử dụng những thuật ngữ đạo đức của Nho giáo và đã đưa
vào đó những nợi dung mới như: "Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư, trung,
hiếu, ..."
+ Tư tương "Trăm năm trồng người" và "Hữu giáo vô loại" (nghĩa là dạy học
cho mọi người không phân biệt đẳng cấp) của Khổng Tử đã được Đảng Cộng sản
Việt nam vận dụng trong công cuộc xây dựng đất nước.
- ảnh hương chính của Nho giáo là thiết lập được ky cương và trật tự xã hội.
Nho giáo với các tư tương chính trị - đạo đức như "Chính danh", "Nhân trị", "Nhân
chính" ln ln là bài học quý giá và được vận dụng trong suốt lịch sử Việt nam.
Nguyễn Trãi trong "Bình Ngô đại cáo" đã viết: "Việc nhân nghĩa cốt ơ yên dân", và
"Lấy đại nghĩa để thắng hung tàn Đem chí nhân để thay cường bạo". Đảng ta thực

8


hiện đường lối lấy dân làm gốc với khẩu hiệu: "Dân giàu, nước mạnh" và "Chúng ta
không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng". Bác Hồ khi kế thừa các tư tương triết học
Nho giáo đã tinh lọc, loại bỏ những tư tương không phù hợp với thời đại và hồn
cảnh của Việt nam lúc bấy giờ. Chẳng hạn Khởng Tử cho rằng: "Thứ dân bất nghị"
tức là dân thường khơng có quyền bàn việc nước, cịn Bác Hồ đề cao dân chủ. Khởng
Tử coi thường vị trí, vai trị của người phụ nữ trong xã hội thì Bác Hồ chủ trương
nam nữ bình quyền.
2.Ảnh hương tiêu cực của Nho giáo ơ Việt Nam.
Nho giáo suy đến cùng là bảo thủ về mặt xã hội và duy tâm về mặt triết học.
Nó thường được sử dụng để bảo vệ, củng cố các xã hội phong kiến trong lịch sử. Nho
giáo góp phần khơng nhỏ trong việc duy trì q lâu chế đợ phong kiến ơ á Đơng nói
chung và ơ Việt nam nói riêng. Nho giáo cũng là mợt trong những nguyên nhân kìm
hãm sản xuất phát triển ơ Việt nam. Dưới ảnh hương của Nho giáo, truyền thống tập
thể đã biến thành chủ nghĩa gia trương, chuyên quyền, độc đốn, bất bình đẳng. Nho
giáo khơng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khoa học tự nhiên bơi phương pháp
giáo dục thiên lệch của Nho giáo chỉ quan tâm tới đạo đức, học và dạy làm người mà
không đề cập đến kiến thức khoa học kỹ thuật. Những mặt tiêu cực đó phản ánh tính
chất bảo thủ lạc hậu của Nho giáo ơ nước ta.
Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trường ơ Việt nam thì tư tương chính trị đạo đức của Nho giáo có ảnh hương trên các mặt sau:
- Trên lĩnh vực xã hợi: Nó có tác dụng ởn định kinh tế - chính trị để phát triển
kinh tế. Đó là điều kiện để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ơ Việt nam.
- Trên lĩnh vực chính trị - đạo đức: Ngày nay áp dụng những tư tương của Nho
giáo, kế thừa nhữnh mặt tích cực của nó để đạt mục tiêu ởn định kinh tế, xã hội; đặc
biệt chú trọng Nho giáo cổ đại (Khổng Tử) chứ không phải Nho giáo sau này (chỉ
nhấn mạnh quan hệ một chiều). Đảm bảo nhìn nhận vấn đề một cách hợp lý, duy trì
vấn đề phê phán đúng lúc, đặt vấn đề dân chủ trong việc áp dụng những tinh hoa tích
cực. Trong kinh doanh phải biết trọng chữ tín, lấy chữ tín làm đầu, trong đó có mợt

vấn đề rất quan trọng là phải quan tâm đúng mức đến chất lượng sản phẩm.
Qua những điều phân tích ơ trên có thể thấy rằng, tư tương đạo đức Nho giáo đã
có ảnh hương đáng kể ơ nước ta. Sự tác động, ảnh hương này ơ hai mặt vừa có tính
tích cực, vừa có những hạn chế nhất định. Để xây dựng đạo đức mới cho cơn người
Việt Nam hiện nay chúng ta cần kế thừa mặt tích cực, đồng thời khắc phục và xóa bỏ
dần những ảnh hương tiêu cực của tư tương đạo đức Nho giáo. Công việc này phải
được tiến hành thường xuyên, kiên trì và lâu dài.
Câu 4. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác –
Lênin
1. Phạm trù thực tiễn:
9


Các nhà triết học trước Mác: Không thấy được vai trị của thực tiễn đối với lịch sửxã hợi và nhận thức.
+ Phoiơbắc: Cho rằng thực tiễn là những gì mang tính bn bán, bẩn thỉu.
+ Hêghen: Thấy được vai trò của thực tiễn, nhưng thực tiễn ơ ý niệm, ơ hoạt động tư
tương.
- Chủ nghĩa Mác: Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động vật chất có tính mục đích,
mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các dạng của hoạt động thực tiễn:
+ Dạng cơ bản: Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động vào giới tự nhiên, nhằm cải biến các dạng vật chất của tự nhiên
phục vụ con người và xã hợi.
Hoạt động chính trị- xã hội: Nhằm cải biến xã hội, thay đổi các quan hệ xã hội, các
chế độ xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình con người sử dụng môi trường nhân
tạo để tác động vào các sự vật, phục vụ cho quá trình nghiên cứu, nắm bắt sự vật và
phục vụ cuộc sống con người.
+ Các dạng không cơ bản: Là những hoạt động hình thành và phát triển từ những
dạng cơ bản. Đó là các hoạt đợng trên lĩnh vực đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…

- Kết cấu của thực tiễn: Gồm có: nhu cầu, lợi ích, mục đích, phương tiện và hiệu quả.
2. Phạm trù lý luận.
- Quá trình nhận thức.
+ Nhận thức là quá trình con người phản ánh một cách biện chứng thế giới khách
quan trên cơ sơ thực tiễn lịch sử- xã hội.
+ Quá trình nhận thức trải qua 2 giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Lý luận là sản phẩm phát phát triển cao của nhận thức. Đó là hệ thống những tri
thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, qui luật
của thế giới khách quan.
- Các cấp độ lý luận:
+ Triết học: là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị
trí, vai trị của con người trong thế giới ấy.
+ Lý luận chuyên ngành.
3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác – Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, giữa lý luận và thực tiễn có mối
quan hệ biện chứng với nhau, quy định, tác đợng qua lại với nhau, trong đó:
3.1.Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận; lý luận
hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn , đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ơ chỗ thực tiễn là cơ sơ, động lực
và mục đích của nhận thức. Chính trong quá trình cải tạo thế giới mà nhận thức, lý
10


luận ơ con người mới được hình thành và phát triển. Thực tế lịch sử cho thấy, con
người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Trong
quá trình này, con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác động vào các sự vật,
hiện tượng, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính và tính qui luật, nhờ đó mà con
người có được những hiểu biết về thế giới khách quan. Ban đầu con người thu nhận
những tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tởng
hợp, trừu tượg hóa, khái qt hóa... để xây dựng thành lý luận. Do đó, có thể nói,

thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Khơng có thực tiễn thì
khơng có nhận thức, khơng có lý luận. Những tri thức mà chúng ta có được cho đến
hôm nay hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đều nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. Quá trình
phát triển của thực tiễn đặt ra yêu cầu lý luận phải giải đáp: Thực tiễn là điểm xuất
phát trực tiếp của nhận thức. Nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng
vận động và phát triển của nhận thức, mục đích của nhận thức là phải giải đáp được
những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Quá trình cải tạo thế giới bằng hoạt đợng thực tiễn cũng chính là q trình hồn
thiện bản thân con người. Thơng qua thực tiễn, con người phát triển năng lực bản
chất, năng lực trí tuệ của mình. Ph.Ăngghen viết: “Từ trước đến nay, khoa học tự
nhiên cũng như triết học đã coi thường ảnh hưởng của hoạt động con người đối với
tư duy của họ. Hai môn ấy một mặt chỉ biết tự nhiên mặt khác chỉ biết có tư tưởng.
Nhưng chính việc người ta biến đổi tự nhiên... là cơ sở chủ yếu nhất và trực tiếp nhất
của tư duy con người, và trí tuệ con người phát đã phát triển song song với việc
người ta người đã học cải biến tự nhiên”.
Như vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con người được phát triển, được
nâng cao dần cho đến lúc có lý luận, khoa học, năng lực tư duy lôgic không ngừng
được củng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại giúp cho
quá trình nhận thức ngày càng tốt hơn.
Nhưng bản thân lý luận khơng có mục đích tự thân. Lý luận khoa học ra đời vì
chúng cần thiết cho hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hợi. Hay nói mợt cách khác, thực
tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Lý luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ
thực tiễn, hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của quần
chúng. Lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, đáp
ứng được những đòi hỏi của thực tiễn.
Ngày nay, công cuộc đổi mới xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa ơ nước ta
đang đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ và phức tạp, đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu
để đáp ứng những yêu cầu đó. Chẳng hạn, đó là những vấn đề lý luận về CNXH và
con đường đi lên ơ nước ta, về kinh tế thị trường, về hoàn chỉnh hệ thống quan điểm
đổi mới, v.v.. Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề trên, chắc chắn lý luận sẽ góp phần

đắc lực vào sự nghiệp đởi mới đất nước.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận cịn thể hiện ơ chỡ thực tiễn là
tiêu chuẩn của chân lý. Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với
hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó, mọi lý luận phải thông
11


qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Vì vậy, C. Mác đã khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem
tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan khơng, hồn tồn khơng phải
là mợt vấn đề lý luận mà là mợt vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người
phải chứng minh chân lý”. Thông qua thực tiễn, những lý luận đạt đến chân lý sẽ
được bổ sung vào kho tàng tri thức của nhân loại; những những lý luận nào chưa phù
hợp thực tiễn sẽ tiếp tục điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại.
Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được là đúng
hay sai, là chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm khắc chứng minh chân lý, bác bỏ
sai lầm. Tuy nhiên, cần phải hiểu tiêu chuẩn thực tiễn một cách biện chứng: tiêu
chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối là ơ chỡ thực
tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn ơ mỡi gia
đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý. Nhưng tiêu chuẩn thực tiễn có tính tương
đối vì thực tiễn không đứng im một chỗ mà biến đổi và phát triển; thực tiễn là một
qúa trình và được thực hiện bơi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ
quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người trơ
thành những chân vĩnh viễn, tuyệt đích cuối cùng. Trong quá trình phát triển của thực
tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải được kiểm
nghiệm bơi thực tiễn tiếp theo. Vì vậy, những tri thức được thực tiễn chứng minh ơ
một giai đoạn lịch sử nhất định phải tiếp tục được bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và
phát triển hoàn thiện hơn. Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn
giúp ta tránh khỏi những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ
nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối.
Sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiến đối với lý luận đòi hỏi chúng ta

phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sơ thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đôi với hành. Nếu xa
rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh
quan liêu, chủ nghĩa xét lại.
3.2. Thực tiễn được chỉ đạo bởi lý luận khoa học; ngược lại lý luận khoa học phải
được vận dụng vào thực tiễn, kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Coi trọng thực tiễn khơng có nghĩa là xem thường lý luận, hạ thấp vai trò của lý
luận. Không nên đề cao cái này, hạ thấp cái kia và ngược lại. Không thể dừng lại ơ
những kinh nghiệm thu nhận lại trực tiếp từ thực tiễn mà phải nâng lên thành lý luận
bơi lý luận là một trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Lý luận có vai trị rất
lớn đối với thực tiễn, tác đợng trơ lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông
qua hoạt động của con người. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường,
dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Đánh giá vai trò và ý nghĩa lớn lao của lý luận, Lênin viết:
“Khơng có lý luận cách mạng thì cũng khơng thể có phong trào cách mạng”
Lý luận một khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành "lực lượng vật chất".
Lý luận có thể dự kiến được sự vận động trong tương lai, từ đó vạch ra phương
hướng cho thực tiễn, chỉ rõ những phương pháp hành đợng có hiệu quả nhất để đạt
mục đích của thực tiễn. Nhờ có lý luận khoa học mà hoạt động của con ngươi nên
chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mậm, tự phát. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác
- Lênin là ơ chỗ, trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hợi, nó vạch rõ
12


qui luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những khuynh hướng cơ bản của sự
tiến hóa xã hợi. Điều đó làm cho các Đảng của giai cấp cơng nhân có thể vạch ra
đường lối, phương hướng, nhiệm vụ, biện pháp hành đợng cho phù hợp với đặc điểm,
hồn cảnh, điều kiện cụ thể của mỗi nước một cách sáng tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh
ví "khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi".
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự

phản ánh hiện thực, do sự chi phối của hệ tư tương và thái độ không khoa học nên lý
luậncó nguy cơ xa rời c̣c sống và trơ nên ảo tương, giáo điều. Trong khi nhấn mạnh
vai trò quan trọng của lý luận, V.I. Lênin nhắc đi nhắc lại rằng, lý luận cách mạng
không phải là giáo điều, nó là "kim chỉ nam" cho hành đợng cách mạng; và lý
luậnkhông lại là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo; lý luậnln cần được bở
sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễn sinh đợng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng chỉ rõ: “Lý luận rất cần thiết, nhưng nếu cách học tập khơng đúng thì sẽ
khơng có kết quả. Do đó, trong lúc học tập lý luận, chúng ta cần nhấn mạnh: lý luận
phải liên hệ với thực tế.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luậnsuông.
Sự hình thành và triển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã thể hiện tiêu biểu cho sự
gắn bó mật thiết giữa lý luậnvà thực tiễn. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát thực
tiễn cách mạng, lịch sự xã hội để xây dựng nên hệ thống lý luận của mình. V.I.Lênin
đã nêu một tấm gương sáng về sự phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện thực tiễn
mới. Trên cơ sơ nghiên cứu điều kiện nước Nga lúc đó, V.I. Lênin đã đưa ra chính
sách kinh tế mới (NEP) và Người nhận xét: “tồn bợ quan điểm của chúng ta về chủ
nghĩa xã hội đã thay đổi về căn bản”.
Như vậy, sức mạnh của lý luậnlà ơ chỡ nó gắn bó mật thiết với thực tiễn, được
kiểm nghiệm, bổ sung và phát triển trong thực tiễn.
Câu 5. Tại sao nói phép biện chứng duy vật là đỉnh cao trong sự phát triển của
phép biện chứng?
1. Phép biện chứng
1.1. Khái niệm
- Phép biện chứng là lý luận triết học của phương pháp biện chứng.
- Theo Anghen: Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự
vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hợi lồi người và của tư duy.
1.2. Lịch sử phát triển của phép biện chứng
Trong lịch sử triết học, pbc phát triển qua 3 hình thức cơ bản: pbc chất phác thời cổ đại, pbc duy tâm cổ điển Đức và pbc duy vật của CN Mác - Lênin.


Trong lịch sử triết học, pbc phát triển qua 3 hình thức cơ bản: pbc chất phác thời cổ
đại, pbc duy tâm cổ điển Đức và pbc duy vật của CN Mác - Lênin.
* Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
Là hình thức đầu tiên của pbc trong lịch sử triết học, là nội dung trong nhiều hệ
thống TH của TQ, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Trong đạo Phật, qua niệm về nhân
duyên, vô ngã, vô thường đã chứa đựng những tư tương biện chứng khá sâu sắc.
13


Trong thuyết Âm - Dương, Âm và Dương tồn tại trong mối liên hệ qui định lẫn nhau
tạo ra sự thống nhất giữa cái bất biến với cái biến đổi, giữa cái duy nhất với cái số
nhiều, đa dạng, phong phú. Trong thuyết Ngũ hành, 5 yếu tố Kim - Mộc - Thủy - Hỏa
- Thổ tồn tại trong mối liên hệ tương sinh, tương khắc với nhau. Các yếu tố đó tác
đợng, chuyển hóa lẫn nhau, ràng ḅc, qui định lẫn nhau, tạo ra sự biến đổi trong vạn
vật.
Theo Hêraclit, thế giới vật chất tồn tại trong sự hình thành, vận động vĩnh viễn của
các mặt đối lập. Pbc của ông phản ánh sự vận động, biến đổi của TG vật chất nhờ
phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng. Ơng coi sự vận đợng, biến đởi của TG
cũng giống sự chuyển động, đều trôi đi, chảy đi của 1 con sông mà ông đã xây dựng
trong "Học thuyết về dịng chảy".
Pbc chất phác thời cở đại có đặc điểm là: nhận thức đúng về tính biện chứng của TG
nhưng không phải dựa trên thành tựu của khoa học mà bằng trực kiến thiên tài, bằng
trực quan chất phác, qua phỏng đoán, ngây thơ, chất phác, là kết quả của sự quan sát
trực tiếp. Do đó, chưa đạt tới trình đợ phân tích giới tự nhiên, chưa c/m được mối liên
hệ phổ biến nội tại của giới tự nhiên.
* Phép bc duy tâm cổ điển Đức: được khơi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ơ hệ thống
TH của G.Hêghen
TH cổ điển Đức đã trình bày những tư tương cơ bản nhất của pbc duy tâm. Tính duy
tâm trong TH của Heeghen được biểu hiện ơ chỗ, ông coi thế giới được hình thành

bằng việc thừa nhận một thực thể tinh thần ngoài TG, sáng tạo TG gọi là tinh thần ý
niệm tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối sáng tạo ra TG bằng cách tha hóa xuống TG tự nhiên
và chịu sự tác động của qui luật TN, chuyển về đầu óc con người để chuyển về tinh
thần TG. Với pbc này ông đã chỉ ra:
+ Hai nguyên lý biện chứng: Giữa ý niệm và khái niệm có mối qua lại lẫn nhau; Sự
phát triển của ý niệm.
+ Ba qui luật cơ bản trong quá trình vận động, phát triển: Lượng biến dẫn đến chất
biến; Qui luật mâu thuẫn; Qui luật phủ định của phủ định.
+ Xây dựng được hệ thống các phạm trù cơ bản: Cụ thể - trừu tượng; Tất nhiên ngẫu nhiên; Bản chất - hiện tượng.
 Hêghen là người đầu tiên xây dựng pbc thành hệ thống nhưng pbc của ông lại là
pbc duy tâm, pbc lộn ngược, không sử dụng được, muốn sử dụng phải cải tạo
*Phép biện chứng duy vật của CN Mác - Lênin.
Kế thừa có chọn lọc tồn bợ giá trị tư tương nhân loại, lý luận trong lịch sử, trực tiếp
nhất là TH cổ điển Đức (Hêghen và Phoiơbac), CN khơng tương Pháp, kinh tế chính
trị học cở điển Anh. Kế thừa 1 cách có phê phán tồn bợ những tư tương về hạt nhân
hợp lý trong pbc của Heeghen, loại bỏ những yếu tố tiêu cựcXD nên TH Macxit,
đem lại cho pbc một hình thức mới về chất, đó là pbc duy vật. Pbc duy vật là sự
thống nhất hữu cơ giữa pbc và CN duy vật (cải tạo phép bc lộn ngược của Hêghen);
là pbc thống nhất giữa TG quan và phương pháp luận; không chỉ giải thích TG mà
cịn là cơng cụ để nhận thức TG. Chính vì thế nó đã khắc phục được những hạn chế
của pbc chất phác thời cổ đại và những hiếu sót của pbc duy tâm khách quan thời cận
đại. Nó đã khái quát đúng đắn những qui luật chung nhất của sự vận động và phát
triển của TG. Pbc duy vật trơ thành 1 khoa học. Pbc duy vật được XD trên cơ sơ một
14


hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những qui luật phổ biến phản ánh
đúng đắn hiện thực. Trong hệ thống đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý về sự phát triển là 2 nguyên lý khái quát nhất.
2. Phép biện chứng duy vật – Đỉnh cao của sự phát triển phép biện chứng.

2.1. Khái niệm PBCDV
PBCDV là khoa học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, lịch sử xã hợi lồi
người và tư duy.
2.2. Nội dung chính của PBCDV
+ Biện chứng khách quan là cái có trước, biện chứng chủ quan là cái có sau và
là phản ánh của biện chứng khách quan, đây là sự khác nhau giữa biện chứng duy vật
với biện chứng duy tâm của Heghen.
+ PBC đã đưa ra 3 mối liên hệ chủ yếu là: mối liên hệ cùng tồn tại và phát
triển, mối liên hệ thâm nhập lẫn nhau tuy có sự khác nhau nhưng vẫn có sự giống
nhau, mối liên hệ về sự chuyển hóa vận đợng và phát triển.
Các mối liên hệ đó được cụ thể hóa bằng:
* Hai nguyên lý cơ bản
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ
phổ biến dùng để khái quát mối liên hệ, sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các gđ phát triển của một sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới có tính khách quan, có tính
phở biến, và có tính đa đạng. Xuất phát từ ngun lý mối liên hệ phổ biến, trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn, cần quán triệt các nguyên tắc phương pháp luận: nguyên
tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử cụ thể.
- Nguyên lý về sự phát triển: Trong pbc duy vật, phát triển dùng để khái quát quá
trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Quá trình phát triển mang tính chất khách quan, phở biến và đa dạng. Từ
nguyên lý về sự phát triển, cần quán triệt nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử
cụ thể trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Ba qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đởi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật
đều là sự thống nhất giữa lượng và chất. Giới hạn, trong đó những thay đổi về lượng
của sự vật chưa gây ra những thay đổi căn bản về chất được coi là độ. Những thay đổi
về lượng vượt quá giới hạn độ sẽ làm cho chất của sự vật biến căn bản. Mối quan hệ

giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đởi về chất cịn có chiều ngược lại. Đến lượt nó,
sự thay đởi về chất lại tác đợng đến lượng, thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển.
- Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là "hạt nhân" của phép biện
chứng duy vật, nó chỉ ra nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển. Theo pbc,
mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng đối lập nhau. Mọi sự vật đều có những
mặt đối lập. Sự tác động của chúng tạo thành những mâu thuẫn bên trong của sự vật.
Mâu thuẫn biện chứng là phở biến, khách quan, vốn có của sự vật. Các mặt đối lập lại
vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Trong đó thống nhất là tạm thời, là tương
15


đối, đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển.
- Qui luật phủ định của phủ định: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật. Quá
trình phủ định của phủ định tạo thành sự vận đợng, phát triển khơng ngừng mang tính
chu kỳ của TG khách quan. Trải qua 1 số lần phủ định, sự vật, hiện tượng dường như
lặp lại những giai đoạn đã qua trên cơ sơ mới, cao hơn và như vậy, phát triển không
đi theo đường thẳng, mà theo đường "xoáy ốc"
* Sáu cặp phạm trù
Các mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng được pbc duy vật khái quát
thành 6 cặp phạm trù cơ bản như: cái riêng và cái chung; tất nhiên và ngẫu nhiên; bản
chất và hiện tượng; nguyên nhân và kết quả; khả năng và hiện thực; nội dung và hình
thức. Chúng được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động nhận thức, hoạt
động tự nhiên, xã hội, chúng được thể hiện muôn hình, muôn vẻ của sự vật, hiện
tượng.
3. PBCDV – Đỉnh cao của sự phát triển phép biện chứng
Trong các học thuyết triêt học duy vật trước Mác, đã có học thuyết chứa đựng
tư tương biện chứng, song do điều kiện xã hội và trình độ phát triển khoa học nên
tính siêu hình là nhược điểm.
Trong khi đó phép biện chứng lại được phát triển trong cái vỏ duy tâm thần bí

của mợt số đại biểu triết học cổ điển Đức, đặc biệt trong triết học Hêghen.
Để xây dựng triết học duy vật biện chứng, Mac đã cải tạo cả chủ nghĩa duy vật
cũ, giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi tính hạn chế siêu hình làm cho chủ nghĩa duy
vật hồn bị hơn và mơ rợng học thuyết ấy từ chỗ chỉ nhận thức giới tự nhiên đến chỡ
nhận thức xã hợi lồi người.
Đồng thời sử dụng kết quả KH để phát triển tư duy biện chứng vươt khỏi tính
tự phát của PBC cở đại, đồng thời thốt khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm.
Vì vậy phép BCDV là sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng khác hẳn về chất so với
nguồn gốc của nó.
PBCDV khơng chỉ giải thích thế giới mà cịn có thể cải tạo thế giới. Đây là sự
khác nhau về chất của PBCDV so với PBC trước kia.
Câu 6: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là Cuộc cách mạng trong lịch sử
triết học
I. Sự ra đời của triết học Mác - Lênin
1. Điều kiện kinh tế- xã hội:
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện cách
mạng công nghiệp.

16


- Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX. Sự phát triển mạnh mẽ của
LLSX do tác động của cách mạng công nghiệp,làm cho ptsx TBCN được củng cố
vững chắc.
- Mặt khác, sự phát triển của CNTB làm cho những mâu th̃n xã hợi vốn có của nó
bợc lợ ngày càng gay gắt. Nhiều c̣c đấu tranh của giai cấp công nhân đã mang ý
nghĩa của cuộc đấu tranh giai cấp.
Cuộc khơi nghĩa của thợ dệt ơ Lyông(Pháp) năm 1831 và năm 1834 đã “vạch ra mợt
điều bí mật quan trọng- đó là c̣c đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã hội, giữa giai

cấp những người có của và giai cấp những kẻ khơng có gì hết”.
+ Ở Anh có phong trào Hiến chương vào cuối những năm 30 là “phong trào cách
mạng vô sản to lớn đầu tiên, thật sự có tính chất q̀n chúng và có hình thức chính trị.
+ Ở Đức có cuộc khơi nghĩa của công nhân dệt Xilêdi năm 1844 đến sự xuất hiện của
“ đồng minh những người chính nghĩa”, một tổ chức vô sản cách mạng.
Thực tiễn xã hội, đặc biệt là thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu
cầu khách quan là phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Sự ra đời của chủ
nghĩa Mác là sự giải đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đặt ra trên lập trường
của giai cấp vô sản cách mạng.
2. Tiền đề lý luận:
Học thuyết của Mác ra đời là sự kế thừa những học thuyết của các đại biểu xuất
sắc nhất trong triết học, trong kinh tế chính trị học và trong chủ nghĩa xã hội học.
-Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là hai nhà triết học tiêu biểu là Hêghen và Phoiơbắc,
là nguồn gốc trực tiếp của triết học Mác.
-Kinh tế chính trị học cở điển Anh với những đại biểu xuất sắc là A.Xmit và Đ.
Ricacđô.
- Chủ nghĩa xã hội không tương Pháp với những đại biểu tiêu biểu là Xanh Xi mông
và S. Phurie.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên: Những phát minh vạch thời đại:
- Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng của R.Maye và P.P.Giulơ
- Học thuyết tế bào của Svan và Slâyđen (Đức)
- Học thuyết tiến hóa của Đácuyn (Anh).
Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất
lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới.
Cung cấp cơ sơ tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng.
II. Thực chất cuộc cách mạng do Mác và Ăngghen thực hiện
Triết học Mác ra đời là một bước ngoặt có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử triết học
nhân loại. Tồn bợ hệ thống triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện, đã chứng
minh một cách bản chất và sinh động giá trị lý luận và thực tiễn lớn lao của học
thuyết Mác.

17


1. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng: là đặc điểm cơ bản
của triết học Mác. Vì vậy triết học Mác mới đóng vai trị là công cụ nhận thức và cải
tạo thế giới.
- Lịch sử triết học trước C.Mác thể hiện thế giới quan duy vật trong mối quan hệ với
phương pháp nhận thức siêu hình, hoặc là thế giới quan duy tâm trong mối quan hệ
với phương pháp nhận thức biện chứng.
- Triết học Mác ra đời đã chứng minh tính thống nhất giữa thế giới quan và phương
pháp luận: thế giới quan duy vật biện chứng trong sự thống nhất hữu cơ với phương
pháp biện chứng duy vật. Kế thừa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết
học cổ điển Đức, C.Mác đã xây dựng lên chủ nghĩa duy vật biện chứng, hình thức
phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học và phép biện chứng
duy vật với tính cách là khoa học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, lịch sử xã hợi
lồi người và tư duy. Chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học C.Mác và
Ph.Ăngghen là cơ sơ để hình thành nên hệ thống triết học vĩ đại nhất trong lịch sử:
triết học Mác – Lênin.
2. Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử:
- Một đặc điểm có ý nghĩa to lớn của c̣c cách mạng trong triết học là mơ rộng chủ
nghĩa duy vật sang lĩnh vực lịch sử xã hợi lồi người, hình thành nên chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác đã chỉ ra quy luật vận đợng của lịch sử
xã hợi lồi người, sự thay thế của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử
- tự nhiên. Trong các quy luật của lịch sử xã hội, quy luật biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất có vai trị quyết định. Các quan hệ về kinh tế quyết định
định các quan hệ về kiến trúc thượng tầng. Triết học lịch sử cũng phát hiện ra vai trị
sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là người “đào huyệt chôn chủ nghĩa tư bản”,
thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, hướng đến mục tiêu giải phóng con người.
Với bản chất duy vật triệt để trong lĩnh vực xã hội, triết học Mác trơ thành công cụ vĩ

đại để nhận thức và cải tạo thế giới, tạo ra bước phát triển mới về chất, một sự nhảy
vọt so với các hệ thống triết học khác trong lịch sử.
3. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn:
- Triết học Mác không chỉ là lý luận khoa học phản ánh bản chất, quy luật của sự vận
động và phát triển của thế giới, mà quan trọng hơn, đó là học thuyết nhằm mục đích
cải tạo thế giới. Vì vậy, sự thống nhất biện chứng giữa lý luận va thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản trong triết học Mác.
- Trong lịch sử, các hệ thống triết học trước C.Mác, kể cả các hệ thống triết học tiến
bộ, đều chưa thấy vai trị thực tiễn là cơ sơ, đợng lực, mục đích của nhận thức và tiêu
chuẩn của chân lý, chưa nhận thức hết ý nghĩa thực tiễn cao nhất của triết học hướng
đến là phát triển xã hội và giải phóng con người. Vì vậy, tách rời giữa lý luận và thực
tiễn là đặc điểm vốn có trong lịch sử triết học trước C.Mác.
- Chỉ khi triết học Mác ra đời, vai trò thực tiễn và sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn mới được xem là một nguyên tắc căn bản, chi phối mọi hoạt động.
4. Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng:

18


- Bản chất khoa học của triết học Mác đã bao hàm tính cách mạng. Tính khoa học
càng sâu sắc, càng phản ánh đúng quy luật của sự phát triển của thế giới thì tính cách
mạng càng cao, càng triệt để.
- Triết học Mác biểu hiện tính cách mạng ơ trong bản chất khoa học của học thuyết,
trong mục đích cải tạo thế giới, trong vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản.
Triết học Mác đã chứng minh, bằng sức mạnh của phương pháp biện chứng, sự thay
thế chủ nghĩa tư bản bằng chế độ xã hội chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử. Triết học
Mác là vũ khí tinh thần của giai cấp vơ sản, cịn giai cấp vơ sản là vũ khí vật chất của
triết học Mác trong cuộc đấu tranh vì xã hợi tương lai.
- Tính cách mạng trong triết học Mác biểu hiện ơ bản chất khoa học và cách mạng
của phép biện chứng.

5. Xác định đúng mối quan hệ giữa triết học và các khoa học cụ thể:
- Quan niệm truyền thống trong lịch sử triết học trước Mác coi “triết học là khoa học
của mọi khoa học”. Triết học Mác ra đời đã chấm dứt quan niệm đó, đồng thời, xác
định đúng đối tượng của triết học là nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, không những không tách rời, mà trái lại triết học Mác
càng có mối liên hệ thống nhất và độc lập với các khoa học chuyên ngành.
- Thực tiễn khoa học đã chứng minh rằng, những thành tựu nghiên cứu của các khoa
học về tự nhiên và xã hội là tiền đề cho hệ thống phạm trù, quy luật triết học ngày
càng vận động, phát triển, đồng thời, ngược lại, hệ thống phạm trù, quy luật triết học
định hướng cho sự phát triển hợp quy luật của các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Khơng có triết học duy vật biện chứng, khoa học hiện đại không thể tiến lên.
- Sự phát triển của khoa học hiện đại ngày nay càng chứng minh cho mối liên hệ
thống nhất giữa khoa học và triết học Mác trên con đường nhận thức và cải tạo thế
giới.
Câu 7. Vai trò của khoa học đối với sự phát triển của triết học? lấy ví dụ
Mối quan hệ giữa triết học và khoa học là mối quan hệ hai chiều, nghĩa là, triết
học và các khoa học đều có tác đợng biện chứng lẫn nhau. Nếu như sự tác động của
triết học đến khoa học có thể chia thành những giai đoạn và mỡi giai đoạn có những
hình thức nhất định, thì ngược lại, sự tác động của khoa học đến sự phát triển của
triết học không phải khi nào cũng rõ ràng và có khuynh hướng rõ rệt. Từ chỡ lúc đầu
là mợt sự hịa trợn đan xen giữa tri thức khoa học và triết học, dần dần là sự tách ra
của khoa học và sau đó, khoa học bắt đầu ảnh hương đến sự phát triển của triết học.
1. Triết học ra đời và tồn tại không tách rời đời sống khoa học và đời sống
thực tiễn
1.1. Khoa học với sự ra đời và phát triển của các quan điểm triết học,
các trào lưu triết học
Sự phát triển của triết học, một mặt phải khái quát được các thành tựu của
khoa học, mặt khác nó phải đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học trong từng
giai đoạn lịch sử. Vì vậy, với mỗi giai đoạn phát triển của khoa học, nhất là
khoa học tự nhiên, thì triết học cũng có mợt bước phát triển.

19


Ăngghen đã nhận định: “Mỡi khi có những phát minh mới của khoa học tự
nhiên thì chủ nghĩa duy vật cũng thay đởi hình thức”. Do đó, việc nghiên cứu
các tư tương triết học không thể tách rời các giai đoạn phát triển của khoa học,
nhất là khoa học tự nhiên.
1.2. Sự ra đời của triết học trùng hợp với sự xuất hiện những mầm mống đầu
tiên của tri thức khoa học, với sự hình thành nhu cầu nghiên cứu lý luận

Trước khi triết học và khoa học xuất hiện, thế giới xung quanh được phản
ánh trong ý thức nguyên thủy của loài người dưới hình thức thần thoại. Trong thần
thoại bên cạnh niềm tin vào các lực lượng thần thánh, siêu tự nhiên, thì các vấn đề về
nguồn gốc, bản chất của thế giới có mợt vị trí đáng kể. Triết học và thần thoại ra đời
như một nỗ lực nhằm giải thích thế giới. Thực chất triết học cũng tìm cách trả lời cho
các vấn đề mà trước đó đã được đặt ra trong thần thoại, nhưng bằng mợt phương thức
khác. Triết học là sự phân tích lý luận các vấn đề ấy dựa trên lơgíc, các tri thức khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn. Về mặt lịch sử, sự ra đời của triết học trùng hợp với sự
xuất hiện những mầm mống đầu tiên của tri thức khoa học, với sự hình thành nhu cầu
nghiên cứu lý luận. Chúng ta có thể thấy rõ điều này ơ Hy Lạp cổ đại. Triết học Hy
Lạp cổ đại khi mới hình thành không độc lập với các tri thức khoa học, mà thực chất
là đồng nhất với chúng để hình thành nên môn khoa học tổng hợp. Các nhà triết học
đầu tiên ơ Hy Lạp đồng thời cũng là các nhà khoa học, như Thalets, Pithagore,... Triết
học đặt nhiệm vụ tìm hiểu và giải thích tự nhiên, xem xét thế giới như một chỉnh thể.
Trong nền triết học tự nhiên, các khoa học nói chung bị đẩy xuống vị trí thứ yếu và bị
chi phối bơi triết học. Triết học tự nhiên thịnh hành ơ phương Tây vào lúc khoa học
thực nghiệm chưa phát triển, không đủ để tìm ra quy luật của các hiện tượng tự nhiên.
Chính vì vậy mà trên thực tế, triết học tự nhiên là dịng triết học mang tính tư biện
(speculation): Những giải thích của nó về thế giới chủ yếu là dựa trên những phỏng
đoán và giả định. Nhưng bắt đầu từ thời Phục hưng và đặc biệt là trong các thế ky

XVII - XVIII, sự phát triển của khoa học, nhất là các khoa học tự nhiên ngày càng
diễn ra nhanh chóng. Mối quan hệ triết học - khoa học có sự đổi chiều. Khoa học tự
nhiên từ chỗ phụ thuộc, bị dẫn dắt bơi triết học, thì giờ đây, nó đợc lập trong lĩnh vực
nghiên cứu của mình, hơn nữa còn tác động quyết định đến khuynh hướng phát triển
của triết học và phương pháp tư duy. Chính sự thay đởi này đã tạo ra tiền đề cho sự ra
đời của chủ nghĩa thực chứng. Chủ nghĩa thực chứng (posistivism) tuyên bố rằng, chỉ
có các khoa học cụ thể mới cần thiết, đem lại các tri thức tích cực (positive), cịn triết
học thì khơng. Chính xác hơn, chủ nghĩa thực chứng thừa nhận trong quá khứ, khi mà
các khoa học còn chưa phát triển đầy đủ, thì triết học từng đóng vai trị tích cực là
khoa học bao trùm, tởng hợp mọi tri thức, thậm chí là “khoa học của các khoa học”.
20


Nhưng khi các khoa học lần lượt xuất hiện và trương thành, đem lại một khối lượng
tri thức khổng lồ thì triết học dần đánh mất vai trò lịch sử của mình. Số phận của triết
học thật trớ trêu, chẳng khác gì King Lear - nhân vật văn học của Shakespeare, người
chia tồn bợ vương quốc và tài sản to lớn của mình cho các con đã trương thành để
rồi trơ thành trắng tay và bị đuổi ra đường.
Không nghi ngờ gì nữa, kể từ thời kỳ Phục hưng trơ đi, ảnh hương của khoa học
đến triết học càng ngày càng rõ rệt. Theo dõi sự phát triển của khoa học trong thời kỳ
này, chúng ta thấy rằng quá trình phân ngành diễn ra nhanh chóng: Cơ học, vật lý
học, hóa học, sinh vật học, địa lý, thiên văn học,... lần lượt trơ thành các khoa học độc
lập. Mỗi một khoa học tự xác định cho mình đối tượng nghiên cứu riêng. Giới tự
nhiên được chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau và trơ thành đối tượng của những
nghiên cứu độc lập. Việc này là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn phát triển đầu tiên
của khoa học, khi mà nhiệm vụ chủ yếu là phải sưu tập, tích lũy các tài liệu. Nhưng
phương pháp được coi là cần thiết và chính đáng ấy của khoa học tự nhiên cũng đã
ảnh hương đến và in dấu lên tư duy triết học đương thời - phương pháp tư duy siêu
hình. Mặt khác, trong các khoa học tự nhiên thời bấy giờ, chỉ có cơ học là mơn khoa
học được coi là đạt đến mức đợ hồn thiện nhất định và vì thế, tư duy cơ học máy

móc cũng đã ảnh hương khơng nhỏ đến triết học. Chúng ta có thể nói rằng, trong thời
kỳ Phục hưng và cận đại, khoa học tự nhiên đã có ảnh hương quyết định đến sự phát
triển của triết học. Mỗi bước tiến mới của khoa học đều bằng cách này hay cách khác
tác động lên xu hướng phát triển và tư duy của triết học.
2. Ý nghĩa của phát minh khoa học đối với triết học
Những thành tựu khoa học có nhu cầu tự thân, địi hỏi phải được giải thích lý
luận, tất yếu dẫn tới các kết luận chung về lý thuyết, những khái quát triết học định
hướng.
- Thuyết vũ trụ nhật tâm của Copernicus khẳng định rằng, trái đất quay quanh
chính nó 1 vịng trong mợt ngày và quay quanh mặt trời mợt vịng trong mợt
năm. Ăngghen cho rằng thành tựu này đã thách thức quyền uy của Giáo hội
trong các vấn đề của tự nhiên. Từ đó trơ đi , khoa học tự nhiên mới bắt đầu
được giải phóng khỏi thần học.
- Thuyết tiến hóa của Darwin đưa đến kết luận rằng, các lồi đợng vật, thực vật
khơng phải ngẫu nhiên, được sự sáng tạo bơi những lực lượng thần thánh siêu
tự nhiên, mà là kết quả của mợt q trình hồn toàn do các lực lượng tự nhiên
chi phối. Kết luận đó là mợt quan điểm của triết học duy vật. Thuyết tương đối
của Einstein một phát minh vượt thời đại. Học thuyết của ông đã lật đổ quan
niệm cũ về tính cố định và bất biến của tự nhiên.
- Albert Einstein với thuyết tương đối, là một lý thuyết cách mạng có ảnh
hương trong ngành vật lý. Với thành tựu này, Einstein được coi là một trong
những cha đẻ của vật lý hiện đại và là một trong những nhà khoa học có ảnh
hương nhất của thế ky 20. Lý thuyết tương đối hẹp: tốc độ ánh sáng độc lập với
21


trạng thái chuyển đợng của quan sát viên đã địi hỏi những sự thay đổi cơ bản
về khái niệm của sự đồng thời. Những hệ quả của kết luận này bao gồm sự
giãn thời gian và co độ dài (theo hướng chuyển động) của vật thể chuyển động
tương đối đối với hệ quy chiếu của quan sát viên. Thuyết tương đối rộng: là lý

thuyết hình học của lực hấp dẫn, được công bố vào năm 1916 và hiện tại được
coi là lý thuyết miêu tả hấp dẫn thành công của vật lý hiện đại.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên nhất định sẽ đưa đến những kết luận triết
học chung như là một sự tổng kết lý luận. Những kết luận triết học rút ra từ các phát
minh của khoa học tự nhiên thường do chính các nhà khoa học tự nhiên thực hiện.
Ảnh hương của khoa học đến sự phát triển của triết học có thể đưa đến những kết
luận tích cực, nhưng cũng có thể đưa đến những kết luận tiêu cực, phản khoa học.
Những phát minh khoa học những năm cuối thế ky XIX về sóng, về phóng xạ, về
điện tử... đã khiến khơng ít nhà khoa học hoài nghi về khái niệm “vật chất” - nền tảng
của chủ nghĩa duy vật; rằng, cần từ bỏ chủ nghĩa duy vật và thay thế chủ nghĩa duy
vật bằng “chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”. Lê nin đã chỉ rõ: Những phát minh của
vật lý học cận đại không hề bác bỏ CNDV. Cái mà chúng bác bỏ chính là quan niệm
cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc, giới hạn cuối cùng, bất biến của
giới tự nhiên là nguyên tử hoặc khối lượng…
Kết luận:
- Tác động của khoa học lên sự phát triển của triết học không phải là trực tiếp
mà là gián tiếp cho phép hình thành một kiểu tư duy, một cái nhìn tương ứng
với trạng thái đạt được của khoa học về thế giới. Thông qua những tri thức và
phát minh khoa học, các khái niệm, phạm trù triết học có thêm những nợi dung
mới.
- Thiếu kiến thức khoa học và dữ liệu đời sống cập nhật, nhà triết học khơng
thể có tư duy triết học hợp lý, đúng đắn: triết học trơ nên xa rời thực tiễn. Tri
thức khoa học là tri thức chân thực về thế giới, được khái quát từ thực tiễn và
được thực tiễn kiểm nghiệm. Nó là mợt trong những đợng lực phát triển của xã
hội. Mọi tiến bộ trong lịch sử nhân loại đều gắn liền với những thành tựu mới
của tri thức khoa học.
Câu 8: Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học đối với khoa
học.
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết

nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
Khoa học là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn và được
kiểm nghiệm bơi thực tiễn, phản ánh dưới dạng logic trừu tượng những tḥc tính,
kết cấu, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và bản thân
con người.
22


Triết học và khoa học có mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Nếu khoa học là nền tảng thì TH là PPL.Điều này được chứng tỏ qua 4 thời kỳ trong
LS TH. Thời kỳ cổ đại. Thời kỳ trung cổ: Thời kỳ phục hưng,Thời kỳ hiện đại.
1. Thế giới quan
1.1. Định nghĩa: Thế giới quan là tồn bợ những quan niệm của con người về
thế giới, bản thân con người, về c̣c sống và vị trí của con người trong thế giới ấy.
1.2. Về nguồn gốc: Thế giới quan có nguồn gốc từ c̣c sống. Là kết quả quá
trình nhận thức. Song nó là kết quả cả quá trình giữa yếu tố chủ quan và những yếu tố
khách quan, của cả hoạt động nhận thức và hoạt đợng thực tiễn. Chủ thể của thế giới
quan có thể là cá nhân hoặc cả cộng đồng.
1.3. Về nội dung : thế giới quan phản ánh ơ ba góc đợ:
+ Các đối tượng bên ngồi chủ thể: là kết quả nhận thức của con người, khi con
người nhận thức những cái bên ngoài bản thân mình sẽ hình thành những mảng nội
dung riêng.
+ Bản thân chủ thể: con người hiểu về mình, nhận thức về mình, có những
quan điểm , quan niệm của riêng mình.
+ Mối quan hệ giữa chủ thể với các đối tượng bên ngoài chủ thể: con người có
sự hiểu biết những cái bên ngồi mình, những cái bên trong mình và hiểu mối quan
hệ giữa cái bên trong con người về thế giới bên ngoài con người.
1.4. Về hình thức
TGQ Biểu hiện có thể dưới dạng các quan điểm, quan niệm rời rạc, cũng có thể
biểu hiện dưới dạng hệ thống lý luận chặt chẽ.

1.5. Về cấu trúc
Có cấu trúc phức tạp song yếu tố cơ bản là tri thức, lý trí và niềm tin.
1.6. Hình thức cơ bản của thế giới quan:
Là kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, thế giới quan phát triển theo sự phát
triển nhận của con người, cho đến nay sự phát triển của thế giới quan biểu hiện dưới
ba hình thức:
+ Thế giới quan huyền thoại: hình thành và phát triển trong giai đoạn đầu của XH lồi
người, có nợi dung pha trợn mợt cách khơng tự giác giữa thực và ảo, chủ yếu là sản
phẩm của nhận thức cảm tính.
+ Thế giới quan tơn giáo: là thế giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt đợng
có tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy, ra đời khi trình độ nhận thức
và khả năng hoạt đợng thực tiễn của con người cịn rất thấp.
+ Thế giới quan triết học
- Thế giới quan triết học: Là thế giới quan được biểu hiện bằng một hệ thống lý
luận thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, các quy lật. Nó khơng chỉ nêu ra
các quan điểm, quan niệm của con người về thế và về bản thân con người, mà con
chứng minh quan điểm, quan niệm đó bằng lý luận.
- Thế giới quan triết học chỉ hình thành khi nhận thức của con người đã đạt đến
trình đợ cao của sự khái qt hóa, trừu tượng hóa à khi các lượng xã hợi đã ý thức
được sự cần thiết phải có định hướng về tư tương để chỉ đạo cuộc sống.
23


2. Phương pháp luận
2.1. Định nghĩa: Là một hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát,
những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2.2. Các cấp độ phương pháp luận:
- Phương pháp luận bộ môn: là những quan điểm, nguyên tắc xác định các
phương pháp nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể của các ngành khoa học cụ thể.

- Phương pháp luận chung: là những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo việc xác
định phương pháp của mợt nhóm các ngành khoa học có những điểm chung nhất định
nào đó.
- Phương pháp luận triết học: là những quan điểm, nguyên tắc chung nhất, là xuất
phát điểm cho việc xác định các phương pháp luận của các bộ môn, các phương pháp
luận chung, các phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức và thực tiễn.
3. Vai trò TGQ và PPL của triết học
3.1. Vai trò chung
- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của
triết học. Triết học có rất nhiều chức năng như chức năng nhận thức, chức năng giáo
dục, chức năng xã hội …. Nhưng quan trọng nhất là chức năng thế giới quan và
phương pháp luận.
- Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai
trò của con người trong thế giới, việc nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy, triết học thực hiện chức năng thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất. Mỗi quan điểm lý luận của triết học đồng thời là
một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp.
- Những chức năng nói trên được thực hiện ơ các học thuyết triết học khoa học
tạo nên khả năng cải tạo thế giới của học thuyết triết học đó, trơ thành cơng cụ
hữu hiệu trong việc chế ngự giới tự nhiên và sự nghiệp giải phóng con người
của các lực lượng tiến bộ.
3.2. Triết học là cơ sơ để giải thích và định hướng nhận thức và hoạt động của khoa
học.
- Càng ngày khoa học càng bùng nở trên các lĩnh vực, địi hỏi phải giải quyết các
vấn đề được đặt ra và bất kỳ ngành khoa học nào cũng có phương pháp của họ.
- Triết học có vai trị thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của khoa học
- Triết học sáng suốt sẽ dẫn đường cho khoa học, phát minh sáng chế
- Sự hạn chế trong tư tương triết học sẽ dẫn tới sự cản trơ khoa học và hoạt động thực
tiễn.
-Triết học trung cổ: thế giới quan thần học, được sử dụng làm công cụ biện hộ cho

tôn giáo và cản trơ khoa học phát triển.
- Triết học phục hưng cận đại: phương pháp tư duy siêu hình giải thích khơng đúng
về thế giới, thấy cây mà khơng thấy rừng.
• Chỉ có chủ nghĩa duy vật biện chứng có vai trị quan trọng nhất, to lớn nhất
trong sự phát triển của khoa học hiện đại, nó là thế giới quan và phương pháp
luận thật sự khoa học cho các ngành khoa học. Phép biện chứng duy vật là cơ
sơ phương pháp luận khoa học hiện đại, là công cụ để nhận thức thế giới và cải
tạo thế giới, định hướng phát triển khoa học
24


3.3. Nhà khoa học không thể thiếu phương pháp luận triết học sáng suốt dẫn đường
- Đối với những người làm công tác khoa học thì việc nghiên cứu vấn đề phương
pháp luận là một nhiệm vụ quan trọng. Khoa học càng phát triển và nhất là khi
khoa học gặp phải khó khăn thì dù muốn hay khơng các nhà khoa học cũng tìm
đến triết học.
- Nếu thiếu tư duy triết học sáng suốt dẫn đường, nhà khoa học khó có thể xác
định tốt nhứng định hướng nghiên cứu đúng đắn.
• Trước năm 1770 Căng là mợt nhà triết học duy vật lỗi lạc với hai phát kiến
quan trọng thể hiện quan điểm duy vật vô thần và biện chứng sơ khai. Song do
ảnh hương của triết học cổ điển Đức sau năm 1770 ông trơ thành một nhà triết
học nhị nguyên với “thuyết không thể biết” ngả về quan điểm duy tâm khi giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học.
• Mac, Anggen, Lenin là những nhà khoa học vĩ đại – người đã sáng lập ra phép
biện chứng duy vật – là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của
nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng
• Coi thường phép biện chứng, coi thường logic khách quan không tránh khỏi
dẫn tới sai lầm trong bản thân lĩnh vực chuyên sâu
Kết luận: Triết học là TGQ và PPL cho khoa học; là cơ sơ lý luận cho các khoa
học cụ thể trong việc đánh giá các thành tựu đã đạt được; vạch ra phương hướng,

phương pháp cho quá trình nghiên cứu khoa học. Trong giai đoạn hiện nay,
KHCN ngày càng phát triển thì việc nắm vững PPBCDV càng có ý nghĩa quan
trọng. Theo yêu cầu của sự phát triển địi hỏi phải có sự liên minh chặt chẽ giữa
triết học và các khoa học khác.
Câu 9. Những giải pháp chủ yếu để phát triển KHCN ở Việt nam
1.Khoa học:
- Khoa học là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn và được
kiểm nghiệm bơi thực tiễn, phản ánh dưới dạng logic trừu tượng những tḥc tính, kết
cấu, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và bản thân con
người”
- Khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện quy luật, tính chất, đặc điểm, tiến
trình của các sinh vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy và phương pháp sử
dụng chúng
- Được đánh giá bằng quy mô, mức độ khám phá các quy luật, hiện tượng của
tự nhiên, xã hội, tư duy
- Tri thức khoa học là tài sản dùng chung các thế hệ, các quốc gia đều có thể
cùng sử dung
- Khoa học mang tính trìu tượng, tồn tại dưới dạng lý luận, lý thuyết
2. Công nghệ:
- Công nghệ là tổng hợp các quy tắc, thủ thuật, phương pháp, cách thức khai hác,
chế biến làm giàu nhiên, nguyên vật liệu, các sản phẩm trung gian, các sản phẩm sử
dụng trong công nghiệp
25


×