Tải bản đầy đủ (.doc) (352 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 TRỌN BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 352 trang )

Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
Ngày soạn:
Giảng:
TUẦN 01

TIẾT 01: (HDĐT) CON RỒNG CHÁU TIÊN
___Truyền thuyết___
A. Mục tiêu cần đạt.
- Hiểu thế nào là truyền thuyết
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Con Rồng Cháu Tiên với những chi tiết
tưởng tượng kì ảo
- HS kể tóm tắt được câu chuyện
- GDHS thái độ yêu quý người dân Việt
1. Kiến thức.
- Định nghĩa truyền thuyết
- Các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện như nguồn gốc Lạc Long Quân và
Âu Cơ, sự sinh nở của Âu Cơ.
2. Kỹ năng.
- Giải thích nguồn gốc của dân tộc ta .
- Tóm tắt được văn bản
- Kể diễn cảm được truyện
B. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích.
C. Tiến trình lên lớp.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:


Sĩ số: 6A
6B
2. Kiểm tra.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới.
Ngay từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường chúng ta đều được học và
ghi nhớ câu ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt Nam của mình đều rất tự hào về nguồn
gốc cao quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng, con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao
muôn triệu người Việt Nam từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng
núi lại cùng có chung một nguồn gốc như vậy. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên
mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Hoạt động của thầy & trò. và trò

Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

Nội dung cần đạt
I. Đọc và tìm hiểu chung văn bản.
-1-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học


2016 - 2017
1. Đọc và kể:
- GV hướng dẫn cách đọc
- Đọc Rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng
- GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS ở những chi tiết kì lạ, phi thường
đọc.
- Nhận xét cách đọc của HS
- Hãy kể tóm tắt truyện từ 5-7 câu?
- Theo em trruyện có thể chia làm mấy
phần? Nội dung của từng phần?
2. Chú thích
- Đọc kĩ phần chú thích * và nêu hiểu biết
của em về truyền thuyết?
- Em hãy giải nghĩa các từ: ngư tinh, mộc
tinh, hồ tinh và tập quán?
3. Thể loại và bố cục:
a. Thể loại.
Khái niệm truyền thuyết:
Em hiểu ntn là truyền thuyết ?
- Truyện dân gian truyền miệng kể về
các nhân vật, sự kiện có liên quan đến
lịch sử thời qúa khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của
nhân dân đối với các sự kiện và nhân
vật lịch sử.
? Theo em, truyện này có thể chia thành b. Bố cục: 3 phần
mấy phần ? Nội dung chính của từng P1: Từ đầu đến...Long Trang ⇒ Giới
phần ?

thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
P2: Tiếp...lên đường ⇒ Chuyện Âu Cơ
sinh nở kì lạ và Lạc Long Quân và Âu
Cơ chia con
P2: Còn lại ⇒ Giải thích nguồn gốc
con Rồng, cháu Tiên.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản:
1. Giới thiệu Lạc Long Quân - Âu cơ:
- Gọi HS đọc đoạn 1
*Âu Cơ
- Lạc Long Quân và Âu Cơ được giới - Nguồn gốc: thần Tiên
thiệu như thế nào? (Nguồn gốc, hình - Hình dáng: Xinh đẹp tuyệt trần
dáng, tài năng)
*Lạc Long Quân
- Nòi rồng ở dưới nước.
- Tài năng: có nhiều phép lạ,
giúp dân diệt trừ yêu quái->Là người
đức độ, bảo vệ , giúp đỡ nhân dân,
hình thành nếp sống văn hoá cho dân.
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-2-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học


2016 - 2017
- Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả
Lạc Long Quân và Âu Cơ?
- Tại sao tác giả dân gian không tưởng
tượng Lạc Long Quân và Âu Cơ có
nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng
tượng Lạc Long Quân nòi rồng, Âu Cơ
dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Việc tưởng tượng Lạc Long
Quân và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng
mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1
trong bốn con vật thuộc nhóm linh mà
nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng. Còn
nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ
không gì sánh được. Tưởng tượng Lạc
Long Quân nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên
phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi
nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn
thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc
giống nòi của dân tộc VN ta.
- Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình ⇒ Đẹp kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô
tượng Lạc Long Quân và Âu Cơ hiện lên cùng cao quí.
như thế nào?
* GV bình: Cuộc hôn nhân của họ là sự
kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con
ngươì, thiên nhiên, sông núi.
2. Diễn biến truyện:
a. Âu Cơ sinh nở kì lạ:
- Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ?

- Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con,
đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm,
lớn nhanh như thổi.
⇒ Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu
Đây là chi tiết ntn? Nó có ý nghĩa gì?
kì, nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể
hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng
* GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất đồng người Việt
hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý
nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn
đề đẻ trứng. Tiên (chim) cũng để trứng.
Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh
ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng
bào) của mẹ Âu Cơ. DTVN chúng ta vốn
khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát
triển nhanh ⇒ nhấn mạnh sự gắn bó chặt
chẽ, keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-3-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017

giữa các cộng đồng người Việt.
- Em hãy quan sát bức tranh trong SGK
và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì?
b. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con:
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như - 50 người con xuống biển
thế nào? Việc chia tay thể hiện ý nguyện - 50 Người con lên núi
gì?
- Cùng nhau cai quản các phương,
dựng xây đất nước.
⇒ Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu
phát triển DT: làm ăn, mở rộng và giữ
vững đất đai. Thể hiện ý nguyện đoàn
kết, thống nhất DT. Mọi người ở mọi
vùng đất nước đều có chung một
nguồn gốc, ý chí và sức mạnh.
- Bằng sự hiểu biết của em về lịch sử
chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng
đất nước, em thấy lời căn dặn của thần
sau này có được con cháu thực hiện
không?
* GV bình: Lịch sử mấy ngàn năm dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng
minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị
lâm nguy, nhân dân ta bất kể trẻ, già, trai,
gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ
miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng
lòng kề vai sát cánh đứng dậy diết kẻ thù.
Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch
hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ
áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. và

ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã,
đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn
của Long Quân xưa kia bằng những việc
làm thiết thực.
* Ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì
- Trong tuyện dân gian thường có chi tiết ảo:
tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi
tiết tưởng tượng kì ảo?
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết
không có thật được dân gian sáng tạo ra
nhằm mục đích nhất định.
- Trong truyện này, chi tiết nói về Lạc -Ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo
Long Quân và Âu Cơ; việc Âu Cơ sinh trong truyện:
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-4-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì + Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp
ảo. Vai trò của nó trong truyện này như đẽ của các nhân vật, sự kiện.
thế nào?
+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn

gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta
thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên,
dân tộc.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
3. Kết thúc tác phẩm:
- Gọi HS đọc đoạn cuối
- Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng - Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu
những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên
có ý nghĩa gì?
nước.
- Vậy theo em, cốt lõi sự thật lich sử - Giải thích nguồn gốc của người VN
trong truyện là ở chỗ nào?
là con Rồng, cháu Tiên.
* GV: Cốt lõi sự thật lịch sử là mười ⇒ Cách kết thúc muốn khẳng định
mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có
chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là thật.
lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây
hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn
đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở
thành một ngày Quốc giỗ của cả dân tộc,
ngày cả nước hành quân về cội nguồn:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội
độc đáo duy nhất chỉ có ở VN!
- Theo em, tại sao tuyện này được gọi là
truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì?
III.Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
2. Nội dung:

HS đọc
Ghi nhớ: SGK- tr3.
* Hoạt động 3: Luyện tập
IV. Luyện tập:
1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu
Tiên em thích nhất chi tiết nào? vì sao?
2. Kể tên một số truyện tương tự giải
thích nguồn gốc của dân tộc VN mà
em biết?
- Kinh và Ba Na là anh em
- Quả trứng to nở ra con người
(mường)
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-5-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
- Quả bầu mẹ (khơ me).

* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Đọc kĩ phần đọc thêm
5. Hướng dẫn về nhà:
- Soạn bài: Bánh chưng, bánh giầy
- Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh
hoặc quà dâng vua.
______________________________________________
Ngày soạn:
Giảng:

TIẾT 02: (HDĐT) BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
___ Truyền thuyết ___
A. Mục tiêu cần đạt.
Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn
bản Bánh chưng, bánh giầy
1. Kiến thức.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết
- Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc
nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao
động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hoá của người Việt
2. Kỹ năng.
- Đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Sưu tầm tranh ảnh về cảnh nhân dân ta chở lá dong, xay
đỗ gói bánh chưng, bánh giầy.
- Học sinh:

+ Soạn bài
- Phương pháp: Đọc, phân tích.
C. Tiến trình lên lớp.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 6A Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-6-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
6B 2. Kiểm tra.
1. Em hiểu thế nào truyền thuyết? Tại sao nói truyện Con Rồng, cháu Tiên là
truyện truyền thuyết?
2. Nêu ý nghĩa của truyền thuyết "Con Rồng, cháuTiên"? Trong truyện em
thích nhất chi tiết nào? Vì sao em thích?
3. Bài mới.
Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta, con cháu của vua
Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô
nức, hồ hởi chở lá dong, xay gạo, giã gạo. gói bánh. quang cảnh ấy làm sống
lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Hoạt động của thầy & trò.

Nội dung cần đạt
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Đọc & kể:
- Gv gọi HS đọc truyện
- Hùng Vương về già muốn truyền ngôi
- Em hãy kể tóm tắt truyện
cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua.
- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu,
riêng Lang Liêu được thần mách bảo,
dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế
trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi
cho chàng.
- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng,
bánh giầy vào ngày tết.
2. Chú thích:
- Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích:
1,2,3,4,8,9,12,13.
3. Bố cục: 3 phần
- Theo em, truyện có thể chia làm P1 : Từ đầu...chứng giám: Vua Hùng chọn
mấy phần?
người nối ngôi.
- Mở đầu câu chuyện muốn giới thiêụ P2: Tiếp ....hình tròn: Cuộc thi tài giữa các
với chúng ta điều gì?
Lang.
- Vua Hùng chọn người nối ngôi P3: Còn lại: Kết quả cuộc thi.
trong hoàn cảnh nào?
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
1. Vua Hùng chọn người nối ngôi.
- Ý định của vua ra sao?(quan điểm

của vua về việc chọn người nối ngôi)
- Vua chọn người nối ngôi bằng hình - Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước
thức gì?
thái bình, nhân dân no ấm, vua đã già
* GV: Trong truyện dân gian giải đố muốn truyền ngôi.
là 1 trong những loại thử thách khó - Tiêu chuẩn: Nối chí vua, không nhất
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-7-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
khăn đối với nhân vật
thiết là con trưởng.
- Điều kiện và hình thức truyền ngôi - Hình thức: Ra câu đố dâng lễ vật.
có gì đổi mới và tiến bộ so với đương
thời?
- Qua đây, em thấy vua Hùng là vị -> Vua chú trọng tài trí hơn trưởng thứ.
vua như thế nào?
Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi
từ các đời trước: chỉ truyền cho con
trưởng. Đây là một vị vua anh minh)
2. Cuộc thi tài giữa các Lang.

- Cho HS đọc phần 2
- Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã
làm gì?
+ Các Lang: thi nhau làm cỗ thật hậu, thật
ngon.
Việc các Lang đua nhau tìm lễ vật Suy nghĩ hạn hẹp, càng biện lễ thật hậu
quý chứng tỏ điều gì ?
càng xa rời ý vua.
+ Lang Liêu:
- Vì sao Lang Liêu được thần báo - Cùng là con vua nhưng chàng sớm mồ
mộng?
côi, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng.
-> Chàng buồn vì không có lễ vật .
Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra
ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa,
trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua
nhưng phận thì gần gũi với dân thường.
- Vì sao thần chỉ mách bảo mà không - Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo
làm giúp lễ vật cho lang Liêu?
của Lang Liêu.
- Từ gợi ý, lang Liêu đã làm ra hai loại
bánh.
3. Kết quả cuộc thi.
- Kết quả cuộc thi tài giữa các ông
Lang như thế nào?
- Lang Liêu được chọn làm người nối
ngôi.
- Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu - Lễ vật của Lang Liêu vừa lạ vừa quen,
được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên thực phẩm lại thông thường, đơn giản.
Vương và Lang Liêu được chọn để Đặc biệt là vua đã tìm thấy ý nghĩa tượng

nối ngôi vua?
trưng của nó. Nối ý Vua(ý dân) hợp với ý
trời.
- Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có
ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng
nghề nông (là nghề gốc của đất nước
làm cho nhân dân được no ấm) vừa
có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-8-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.
- Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài
đức của con người có thể nối chí vua.
Đem cái quí nhất của trời đất của
ruộng đồng do chính tay mình làm ra
mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên
vua thì đúng là con người tài năng,
thông minh, hiếu thảo.
* Ý nghĩa của truyện:

- Truyền thuyết bánh chưng, bánh - Giải thích nguồn gốc hai loại bánh cổ
giầy có những ý nghĩa gì?
truyền.
- Giải thích phong tục làm bánh chưng,
bánh giầy và tục thờ cúng tổ tiên của
người Việt.
- Đề cao nghề nông trồng lúa nước.
- Quan niệm duy vật thô sơ về Trời, Đất.
- Ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái
bình, nhân dân no ấm.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật.
- Nhiều chi tiết tiêu biểu của truyện DG.
2. Nội dung.
- Giải thích nguồn gốc bánh trưng, bánh
giầy, đề cao nghề noongms]j tôn thờ trời
đất, tổ tiên,
* Ghi nhớ:
SGK- Tr12III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật.
- Nhiều chi tiết tiêu biểu của truyện DG.
2. Nội dung.
- Giải thích nguồn gốc bánh trưng, bánh
giầy, đề cao nghề noongms]j tôn thờ trời
đất, tổ tiên,
* Ghi nhớ:
SGK- Tr12
* Hoạt động 3: Luyện tập
IV. Luyện tập:
- Đóng vai Hùng Vương kể lại truyện 1. Tập kể chuyện.

bánh chưng, bánh Giầy?
2. Ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân
dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
- Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính
Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha
Nguyễn Tiến Hùng
Khanh

-9-

Trường THCS Xuân


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của
mình từ những điều giản dị nhưng rất linh
thiêng, giàu ý nghiã. Quang cảnh ngày tết
nhân dân ta gói hai loại bánh còn có ý
nghĩa giữ gìn truyền thống văn hoá đậm
đà bản sắc dân tộc và làm sống lại truyền
thuyết Bánh chưng, bánh giầy.
3. Chỉ ra và phân tích một số chi tiết trong
truyện mà em thích nhất.
- Đọc truyện này, em thích nhất chi - Lang Liêu được thần báo mộng: đây là
tiết nào? Vì sao?
chi tiết thần kì làm tăng sức hấp dẫn của

truyện, nêu lên giá trị của hạt gạo ở một
đất nước mà cư dân sống bằng nghề nông,
thể hiện cái đáng quí, cái đáng trân trọng
của sản phẩm do con người làm ra.
- Lời của vua nói về hai loại bánh: đây là
cách "đọc", cách "thưởng thức" nhận xét
về văn hoá. Những cái bình thường, giản
dị song lại nhiều ý nghĩa sâu sắc đó cũng
chính là ý nghiã tư tưởng, tình cảm của
nhân dân về hai loại bánh và phong tục
làm bánh.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
- Khái quát nội dung bài học.
- Nhận xét giờ học.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt.
___________________________________
Ngày soạn: 12/08/2013
Giảng:

TIẾT 03: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt.
- Nắm chắc định nghĩa về từ, cấu tạo của từ.
- Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ.
Lư ý: Học sinh đã học về cấu tạo từ ở Tiểu học
1. Kiến thức.
- Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức.
Nguyễn Tiến Hùng

Xuân Khanh

- 10 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
- Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt.
2. Kỹ năng.
- Nhận diện, phân biệt được:
+ Từ và tiếng
+ Từ đơn và từ phức
+ Từ ghép và từ láy.
- Phân tích cấu tạo của từ.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: + Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ .
- Học sinh: + Soạn bài
- Phương pháp: Đọc, phân tích.
C. Tiến trình lên lớp.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 6A 6B 2. Kiểm tra.
3. Bài mới.

Ở tiểu học, các em đã được học về tiếng và từ. Tiết học này chúng ta sẽ
tìm hiểu sâu thêm về cấu tạo của từ tiếng Việt để giúp các em sử dụng thuần
thục từ tiếng Việt.
* Hoạt động 2:Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy & trò.
Nội dung cần đạt
I. Khái niệm về từ.
1. Ngữ liệu:
- GV treo bảng phụ đã viết VD.
Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn
nuôi/và/ cách/ ăn ở/.
2. Nhận xét:
- Câu văn này lấy ở văn bản nào?
- Mỗi từ đã được phân cách bằng - VD trên có 9 từ, 12 tiếng.
dấu gạch chéo, em hãy lập danh
sách các từ và các tiếng ở câu trên?
- Em có nhận xét gì về cấu tạo của - Có từ chỉ có một tiếng, có từ 2 tiếng.
các từ trong câu văn trên?
- Vậy tiếng dùng để làm gì?
- Tiếng dùng để tạo từ.
- 9 từ trong VD trên khi kết hợp
với nhau có tác dụng gì? (Tạo ra
câu có ý nghĩa)
- Từ dùng để làm gì?
- Từ dùng để tạo câu.
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 11 -


Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
- Khi nào một tiếng có thể coi là - Một tiếng được coi là một từ khi nó có
một từ?
nghĩa và trực tiếp tạo nên câu.
3. Kết luận:
- Từ nhận xét trên em hãy rút ra Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo
khái niệm từ là gì?
câu.
- GV nhấn mạnh khái niệm.
II. Từ đơn và từ phức:
1. Ngữ liệu:
- GV treo bảng phụ.
- Từ /đấy /nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/,
chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ tết/ làm /bánh
chưng/, bánh giầy/.
- Ở Tiểu học các em đã được học * Điền vào bảng phân loại:
về từ đơn, từ phức, em hãy nhắc - Cột từ đơn: từ ,đấy, nước, ta,chăm, nghề,
lại khái niệm về các từ trên?
và, có, tục, ngày,t ết, làm.
- Điền các từ vào bảng phân loại?
- Cột từ ghép: chăn nuôi, bánh chưng, bánh
giầy.
- Cột từ láy: trồng trọt.

3. Kết luận.
- Qua việc lập bảng, hãy phân biệt
từ ghép, từ láy có gì khác nhau?
- Hai từ phức trồng trọt, chăn nuôi + Giống: đều là từ phức (gồm hai tiếng)
có gì giống và khác nhau?
+ Khác: Chăn nuôi: gồm hai tiếng có quan
hệ về nghiã.
Trồng trọt: gồm hai tiếng có quan hệ láy âm.
Em hãy phân biệt từ đơn, từ phức, - Từ đơn là từ chỉ gồm có một tiếng.
từ láy.
- Từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với
nhau về mặt nghĩa.
- Từ láy: Từ phức có quan hệ láy âm giữa các
tiếng.
* Ghi nhớ:
- HS đọc to ghi nhớ
SGK - Tr13
III. Luyện tập.
- Đọc và thực hiện yêu cầu từng 1. Bài 1 - T14:
bài tập.
a. Từ :nguồn gốc, con cháu -> từ ghép.
b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội
nguồn, gốc gác...
c. Từ ghép chỉ qua hệ thân thuộc: cậu mợ, cô
dì, chú cháu, anh em.
2. Bài 2- T14:
Các khả năng sắp xếp:
- Ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ...
- Bác cháu, chị em, dì cháu, cha anh...
Nguyễn Tiến Hùng

Xuân Khanh

- 12 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
3. Bài 3- T14:
- Nêu cách chế biến bánh: bánh rán, bánh
nướng, bánh hấp, bánh nhúng...
- Nêu tên chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh
tẻ, bánh gai, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn,
bánh đậu xanh...
- Tính chất của bánh: bánh dẻo, bánh phồng,
bánh xốp...
- Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh khúc,
bánh quấn thừng...
4. Bài 4 - T15:
- Miêu tả tiếng khóc của người
- Những từ có tác dụng miêu ta đó: nức nở,
sụt sùi, rưng rức...
5. Bài 5 - T15:
- Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, hô hố,
ha hả, hềnh hệch...
- Tả tiếng nói: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo

nhéo, lầu bầu, sang sảng...
- Tả dáng điệu: Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang,
ngông nghênh, thướt tha...
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
- Qua bài học ta có thể dựng thành sơ đồ sau:
Từ

Từ đơn

Từ phức

5. Hướng dẫn về nhà:

Từ ghép
Từ láy
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Tìm số từ, số tiếng trong đoạn văn: lời của vua nhận xét về hai thứ bánh
của Lang Liêu.
- Soạn: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt.

Ngày soạn:
Giảng:
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 13 -

Trường THCS



Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
TIẾT 4: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. Mục tiêu cần đạt.
- Bước đầu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
1. Kiến thức.
- Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện
ngôn ngữ: giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.
- Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo
lập văn bản.
- Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính công vụ.
2. Kỹ năng.
- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích
giao tiếp.
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt.
- Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ
thể.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ
- Học sinh: + Soạn bài
- Phương pháp: Đọc, phân tích.
C. Tiến trình lên lớp.
* Hoạt động 1: Khởi động.

1. Tổ chức:
Sĩ số:
2. Kiểm tra.
Không kiểm tra đầu giờ.
3. Bài mới.
Các em đã được tiếp xúc với một số văn bản ở tiết 1 và 2. Vậy văn bản
là gì? Được sử dụng với mục đích giao tiếp như thế nào? Tiết học này sẽ giúp
các em giải đáp những thắc mắc đó.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy & trò.
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương
thức biểu đạt.
1. Văn bản và mục đích giao tiếp:
a. Ngữ liệu:
Hs theo dõi các ngữ liệu.
Sgk T15,16.
b. Nhận xét.
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 14 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học


2016 - 2017
Trong đời sống, khi có một tư tưởng,
tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu
đạt cho mọi người hay ai đó được
biết thì em làm thế nào?
Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm,
nguyện vọng ấy một cách đầy đủ,
trọn vẹn cho người khác hiểu thì em
phải làm như thế nào?
Em hiểu thế nào là giao tiếp?
Trong cuộc sống con người, trong
xã hội, giao tiếp có vai trò vô cùng
quan trọng. Không có giao tiếp con
người không thể hiểu nhau, xã hội sẽ
không tồn tại.
- Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ…
mặc ai”.
Câu ca dao này được sáng tác ra để
làm gì? Chủ đề của nó?
Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như
thế nào (về luật thơ và về ý)
Theo em câu ca dao đó đã có thể coi
là một văn bản chưa? Vì sao?

- Em sẽ nói hay viết cho người khác biết.
- Phải nói có đầu có đuôi, có mạch lạc, lí
lẽ.
=> Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp
nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện
ngôn từ


- Câu ca dao trên được sáng tác ra để
khuyên nhủ.
- Chủ đề: giữ chí cho bền.

- Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề
thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt
Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu một ý trọn vẹn (Chí hướng, hoài bão).
trưởng trong lễ khai giảng năm học
có phải là một văn bản không? vì
sao?
- Lời phát biểu của thầy cô hiệu
trưởng là một văn bản vì đó là chuỗi - Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng là
lời nói có chủ đề, có sự liên kết về một dạng văn bản nói.
nội dung: báo cáo thành tích năm
học trước, phương hướng năm học
mới.
Bức thư em viết cho bạn bè, người
thân có phải là một văn bản không?
- Là một văn bản vì có chủ đề, có
nội dung thống nhất tạo sự liên kết - Bức thư là một văn bản vì có chủ đề, có
đó là dạng văn bản viết.
nội dung thống nhất tạo sự liên kết đó là
Những đơn xin học, bài thơ, truyện dạng văn bản viết.
cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám - Đơn xin học, bài thơ, truyện, câu đối,
cưới… có phải đều là văn bản thiếp mời…Là những văn bản vì chúng có
không?
mục đích, thông tin, yêu cầu, thể thức nhất
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh


- 15 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
Gv lấy thêm một vài ví dụ:
định.
- Tự sự: Con rồng, cháu Tiên.
- Miêu tả: Sông nước Cà Mau.
- Biểu cảm: Thư từ, những câu ca
dao về tình cảm gia đình.
-Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay làm…
miệng trễ” có hàm ý nghị luận.
- Thuyết minh: Các đoạn thuyết minh
thí nghiệm trong sách Lí, Hóa, Sinh.
- Hành chính công vụ: Đơn từ, báo
cáo, thông báo, giấy mời...
=> Có chủ đề, liên kết mạch lạc, có
phương thức biểu đạt để thực hiện
mục đích giao tiếp.
=> Là những văn bản.
Vậy văn bản là gì?
c. Kết luận.
Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay

bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết
mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt
phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp
HS đọc ý 1, 2 ghi nhớ.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
Tùy mục đích giao tiếp khác nhau sẽ của văn bản.
có các kiểu văn bản khác nhau
a. Hành chính công vụ.
b. Tự sự.
c. Miêu tả.
d. Thuyết minh.
e. Biểu cảm.
g. Nghị luận.

TT

Kiểu văn bản,
phương thức
biểu đạt

1

Tự sự

2

Miêu tả

3


Biểu cảm

4

Nghị luận.

5

Thuyết minh.

6

Hành chính,
công vụ

Mục đích giao tiếp

Trình bày diễn biến sự
việc.
Tái hiện trạng thái sự vật,
con người
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Nêu ý kiến đánh giá, bàn
luận
Giới thiệu đặc điểm,
phương pháp.
Trình bày ý muốn, quyết
định nào đó, thể hiện
quyền hạn,trách nhiệm
giữa người và người


* Chọn các tình huống giao tiếp, lựa chọn
kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù
hợp
- Hành chính công vụ
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 16 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
- Tự sự
- Miêu tả
- Thuyết minh
- Biểu cảm
- Nghị luận
* Ghi nhớ:
SGK - tr17
Gọi HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Luyện tập
III. Luyện tập.
1. Bài 1 - T17.


- Cho HS làm bài tập
Các đoạn văn, thơ thuộc phương thức
biểu đạt nào?
a. Tự sự
b. Miêu tả
c. Nghị luận
d. Biểu cảm
đ. Thuyết minh
2. Bài 2 - T18.
Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên
thuộc kiểu văn bản tự sự vì: các sự việc
trong truyện được kể kế tiếp nhau, sự
việc này nối tiếp sự việc kia nhằm nêu
bật nội dung, ý nghĩa.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài tập.
- Làm bài tập 3, 4, 5 Sách bài tập tr8.
__________________________________________
Ngày tháng năm 2013
Tổ chuyên môn ký duyệt đầu tuần

Nguyễn Thị Kim Yến
___________________________________________________________________

Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh


- 17 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
Ngày soạn:
Giảng:
TUẦN 02

TIẾT 05: THÁNH GIÓNG
___Truyền thuyết___
A. Mục tiêu cần đạt.
- Bước đầu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
- Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
1. Kiến thức.
- Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương
tiện ngôn ngữ: giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.
- Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt
để tạo lập văn bản.
- Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành
chính - công vụ.
2. Kỹ năng.
- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục
đích giao tiếp.
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu

đạt.
- Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn
bản cụ thể.
B. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích.
C. Tiến trình lên lớp.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 6A 6B 2. Kiểm tra.
1. Kể tóm tắt tryền thuyết bánh chưng, bánh giầy? Qua truyền thuyết ấy nhân
dân ta mơ ước điều gì?
2. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Lang Liêu?
3. Bài mới.
Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử
văn học VN nói chung, văn học dân gian VN nói riêng. Thánh Gióng là truyện dân
gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Đây là một câu chuyện hay và hấp
dẫn, lôi cuốn biết bao thế hệ người VN. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn, lôi cuốn
của câu chuyện như vậy? Hi vọng rằng bài học hôm nay cô trò chúng ta sẽ giải đáp
được thắc mắc đó.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 18 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6


Năm học

2016 - 2017
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
Hoạt động của thầy & trò.

Nội dung cần đạt
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Đọc & kể:

- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm
- GV đọc mẫu 1 đoạn
- Gọi 3 HS lần lượt đọc
Em hãy kể tóm tắt những sự việc Kể tóm tắt những sự việc chính:
chính của truyện?
- Sự ra đời của Thánh Gióng
- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm
đánh giặc
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi
ngựa sắt đi đánh giặc và đánh tan giặc.
- Vua phong TG là Phù Đổng Thiên Vương và
những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
2. Chú thích:
- Hướng dẫn HS tìm hiểu chú
thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19,
3. Thể loại và bố cục.
Mạch kể chuyện có thể ngắt làm * Chia làm 4 đoạn:
mấy đoạn nhỏ? Ý chính của mỗi - Đoạn 1: Từ đầu đến “đặt đâu thì nằm đấy”:

đoạn?
Sự ra đời của Gióng.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chú bé dặn”: Gióng
đòi đi đánh giăc.
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “giết giặc cứu nước”:
Gióng được nuôi lớn để đánh giặc.
- Đoạn 4: Phần còn lại: Gióng đánh thắng giặc
và trở về trời.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
- Phần mở đầu truyện ứng với sự 1. Sự ra đời của Thánh Gióng:
việc nào?
Thánh Gióng ra đời như thế nào? - Bà mẹ ướm chân
- Thụ thai 12 tháng mới sinh;
- Sinh cậu bé lên 3 không nói, cười, đi;
- Nhận xét về sự ra đời của Thánh ⇒ Khác thường, kì lạ, hoang đường.
Gióng?
Vì sao nhân dân muốn sự ra đời
của Gióng kì lạ như thế?
Trong quan niệm dân gian, đã là
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 19 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học


2016 - 2017
bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ
trong mọi biểu hiện, kể cả lúc
được sinh ra.
Ra đời kì lạ, nhưng Gióng lại là
con của một bà mẹ nông dân
chăm chỉ làm ăn và phúc đức. Em
nghĩ gì về nguồn gốc đó của
Gióng?
* Thảo luận trả lời.
- Gióng là con của người nông
dân lương thiện.
- Gióng gần gũi với mọi người.
- Gióng là người anh hùng của
nhân dân.
2. Thánh Gióng lớn lên và ra trận đánh giặc:
Gọi HS đọc đoạn 2.
Bấy giờ có giặc Ân đến xâm
phạm bờ cõi nước ta, thế giặc
mạnh, nhà vua bèn sai sứ giả đi
khắp nơi rao tìm người tài giỏi
cứu nước.
Sứ giả là ai?
Nghe sứ giả rao tìm người tài
giỏi cứu nước thì đứa bé lên ba
cất tiếng nói đầu tiên là tiếng nói
gì?
Ý nghĩa của việc Gióng đòi ngựa
sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.


- Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi
đánh giặc
-> Ý thức đối với đất nước được đặt lên đầu
tiên với người anh hùng.
- Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh
giặc.
+ Đánh giặc cần lòng yêu nước và cần cả vũ
khí sắc bén để thắng giặc.
Từ sau hôm gặp sứ giả thì thân - Thánh Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn
hình Gióng có đổi khác không?
mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng
Điều đó nói lên suy nghĩ và ước đứt chỉ.
của nhân dân về người anh hùng
mong gì đánh giặc?
- Người anh hùng là người khổng
lồ trong mọi sự việc, kể cả sự ăn
uống.
- Ước mong Gióng lớn nhanh để
kịp đánh giặc giữ nước.
Những người nuôi Gióng lớn lên - Cha mẹ Gióng làm lụng nuôi con.
là ai? Nuôi bằng cách nào?
- Bà con làng xóm vui lòng gom góp gạo nuôi
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 20 -

Trường THCS



Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
chú bé.
Như thế Gióng đã lớn lên bằng -> Sức mạnh của người anh hùng và tinh thần
cơm gạo của nhân dân. Điều này đoàn kết của dân tộc.
có ý nghĩa gì?
Việc Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt,
áo giáp sắt khi đi đánh giặc đã
giúp em hiểu gì về người dân
xưa?
- Hs trả lời, Gv kết luận:
Các chi tiết đó giúp ta hiểu được - Roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt là thành tựu văn
những thành tựu khoa học, kỹ hoá kỹ thuật của nhân dân.
thuật chuẩn bị cho cuộc chiến đấu
chống giặc ngoại xâm.
? Việc Gióng dùng gậy tre đánh
giặc còn mang ý nghĩa ntn?
- Gv cho hs thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời- Gv kết
luận:
Gióng nhổ tre đánh giặc còn
chứng tỏ không những đánh giặc
bằng vũ khí mà bằng cả vũ khí
thô sơ nhất như gậy gộc, cỏ cây
thiên nhiên.
Câu chuyện kết thúc bằng sự việc

gì?
Tại sao đánh giặc xong Gióng lại
bay lên trời? chi tiết đó có ý nghĩa
ntn?
Gióng ra đời kỳ lạ và ra đi lại
rất phi thường. Hình ảnh của
Gióng bay lên trời là biểu tượng
của sự sống mãi của người dân
Văn Lang.
* Hình tượng Gióng là biểu tượng tốt đẹp và
phi thường, bất tử của người dân Văn Lang ->
mơ ước về người anh hùng dân tộc.
3. Ý nghĩa của truyện.
Theo em truyện có ý nghĩa ntn?
Truyện biểu tượng của ý thức và - Sức mạnh bảo vệ đất nước và tinh thần
sức mạnh bảo vệ đất nước. đồng chống giặc ngoại xâm.
thời thể hiện ước mơ về người
anh hùng cứu nước chống giặc
ngoại xâm của dân tộc ta thời
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 21 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học


2016 - 2017
xưa.

HS đọc to
* Hoạt động 3: Luyện tập

III.Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Nhiều chi tiết thần kỳ.
2. Nội dung.
- Biểu tượng về ý thức, sức mạnh bảo vệ đất
nước; ước mơ của nhân dân về người anh
hùng chống ngoại xâm.
* Ghi nhớ:
SGK- Tr 23
IV. Luyện tập.
1. Câu 1

HS trả lời theo sự cảm thụ của
bản thân..
2. Câu 2.
Tại sao hội thi thể thao trong nhà - Đây là hội thao dành cho lứa tuổi thiếu nhi
trường lại mang tên "Hội khoẻ (lứa tuổi Gióng) mục đích của cuộc thi là khoẻ
Phù Đổng"
để học tập tốt, lao động tốt góp phần vào sự
nghiệp bảo vệ và XD đất nước.
* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
- Đọc thêm.

5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài.
- Sưu tầm một số đoạn thơ, văn nói về Thánh Gióng
- Vẽ tranh Gióng theo tưởng tượng của em.
_______________________________________________
Ngày soạn:
Giảng:

TIẾT 6: TỪ MƯỢN
A. Mục tiêu cần đạt.
- Hiểu được thế nào là từ mượn
- Biết cách sử dụng từ mượn trong nói và viết phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp
1. Kiến thức.
- Khái niệm từ mượn.
- Nguồn gốc của từ mượn trong tiếng Việt.
- Nguyên tắc từ mượn trong tiếng Việt.
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 22 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017

- Vai trò của từ mượn trng hoạt động giao tiếp và tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng.
- Nhận biết được các từ mượn trong văn bản.
- Xác định đúng nguồn gốc của các từ mượn.
- Viết đúng những từ mượn.
- Sử dụng từ điển để hiểu nghĩa từ mượn.
- Sử dụng từ mượn trong nói và viết.
B. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích.
C. Tiến trình lên lớp.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. Tổ chức:
Sĩ số: 6A 6B 2. Kiểm tra.
Phân biệt từ đơn và từ phức? Lấy VD?
3. Bài mới.
Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú. ngoài những từ thuần Việt,
ông cha ta còn mượn một số từ của nước ngoài để làm giàu thêm ngôn ngữ
của ta. Vậy từ mượn là những từ như thế nào? Khi mượn ta phải tuân thủ
những nguyên tắc gì? Bài từ mựơn hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản.
Hoạt động của thầy & trò.

Nội dung cần đạt
I. Từ thuần Việt và từ mượn.
1. Ngữ liệu.
Sgk T24
2. Nhận xét.

Em hiểu nghĩa của từ" trượng" và"tráng

sĩ" là ntn?
- Gv gợi ý hs xem lại chú thích bài
Tháng Gióng
- Gv giảng thêm
Trượng có nghĩa là rất cao, tráng sĩ là
cường tráng, mạnh mẽ và làm việc lớn.
Các từ được chú thích có nguồn gốc từ Các từ này có nguồn gốc từ tiếng Hán
đâu?
(Trung Quốc) -> Mượn từ tiếng Hán.
- Hs đọc mục 3.
+ Mượn tiếng Hán: sứ giả, giang sơn,
gan.
+ Mượn ngôn ngữ khác: còn lại
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 23 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
Trong số đó một số từ đã được việt hoá ở (Mượn từ các nước Ấn Âu).
mức cao như: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga
bơm.
Em có nhận xét gì cách viết các từ ra-điô, in-tơ-nét.

Khi viết giữa các tiếng đó có dấu gạch
ngang.
Em hiểu thế nào là từ thuần Việt ? thế 3. Kết luận.
nào là từ mượn?
+ Từ mượn là ngôn ngữ mượn từ các
nước khác(Hán, Ấn Âu).
+ Từ thuần Việt là từ do nhân dân ta sáng
tác
- Hs đọc.
* Ghi nhớ sgk/25
II. Nguyên tắc mượn từ.
1. Ngữ liệu.
Gv gọi hs đọc đoạn trích.
Sgk T25
Em hiểu ntn về ý kiến của Bác?
2. Nhận xét.
Ngôn ngữ ta không có thì cần phải
mượn đó là mặt tích cực để làm giàu
ngôn ngữ cho dân tộc. Còn những từ có
sẵn của mình có thể dùng được mà
không dùng lại đi mượn ngôn ngữ của
nước khác thì đó là sự tiêu cực, càng làm
cho ngôn ngữ bị pha tạp mà thôi.
3. Kết luận.
Vậy em hiểu gì về nguyên tắc mượn từ?
- Mượn từ để làm giàu ngôn ngữ
- Cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng
việt.
* Ghi nhớ sgk/25
* Hoạt động 3: Luyện tập

III. Luyện tập:
1. Bài 1 - T26.
Ghi lại các từ mượn
a. Mượn từ Hán Việt: vô cùng, ngạc
- Gv gọi hs lên làm bài tập 1 trong sgk
nhiên, tự nhiên, sính lễ
- Gv sửa lại
b. Mượn từ Hán Việt: Gia nhân
c. Mượn từ Anh: pốp, Mai-cơn giắcxơn, in-tơ-nét.
2. Bài 2 - T26.
Xác định nghĩa của từng tiếng tạo
thành từ Hán Việt
Bài tập 2 gv cho hs thảo luận nhóm
Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 24 -

Trường THCS


Giáo án ngữ văn 6

Năm học

2016 - 2017
Bài tập 3 gv cho hs làm bài tập nhanh

- Khán giả: người xem
+ Khán: xem

+ Giả: người
- Thính giả: người nghe
+ Thính: nghe
+ giả: người
- Độc giả: người đọc
+ Độc: đọc
+ Giả: người
- Yếu điểm: điểm quan trọng
+ yếu: quan trọng
+ Điểm: điểm
- Yếu lược: tóm tắt những điều quan
trọng
+ Yếu: quan trọng
+ Lược: tóm tắt
- Yếu nhân: người quan trọng
+ Yếu: quan trọng
+ Nhân: người
3. Bài 3 - T26.
Hãy kể tên một số từ mượn
- Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít,
km, kg...
- Là tên các bộ phận của chiếc xe đạp:
ghi- đông, pê-đan, gác đờ- bu...
- Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ôlông...
Bài 4: Các trừ mượn: phôn, phan, nốc
ao
- Dùng trong hoàn cảnh giao tiếp thân
mật, viết tin trên báo.
+ Ưu điểm: ngắn gọn
+ Nhược điểm: không trang trọng


* Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà
4. Củng cố:
- Nhận xét giờ.
5. Hướng dẫn về nhà:
-

Học bài, thuộc ghi nhớ.
Hoàn thiện bài tập.
Làm bài tập 4,5,6 SBT-TR 11+ 12
Soạn: Tìm hiểu chung về văn tự sự.

Nguyễn Tiến Hùng
Xuân Khanh

- 25 -

Trường THCS


×