Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng tình hình thực hiện BHXH tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG giai đoạn 2016 – 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.76 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

11


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
NLĐ
NSDLĐ
TL-TC

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động
Người sử dụng lao động
Tiền lương- tiền công

DANH MỤC BẢNG
22


33


LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Thực
hiện chính sách BHXH không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý
nghĩa về mặt chính trị, xã hội sâu sắc.


Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu thành lập nước, chế độ chính sách
BHXH đã được ban hành. Đối tượng tham gia BHXH ngày càng mở rộng
từ người lao động làm việc trong khu vực quốc doanh sang khu vực ngoài
quốc doanh. Cùng với sự phát triển của đất nước, chế độ chính sách về
BHXH không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Luật BHXH
đầu tiên được ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã đánh dấu bước ngoặt
quan trọng của hệ thống chính sách BHXH nước nhà, góp phần ổn định
cuộc sống cho người lao động và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG đóng trên địa bàn
Thành Phố Thái Nguyên. Được thành lập từ 22/11/1979, đến nay, TNG có
11 chi nhánh may với 181 chuyền may; 02 nhà máy phụ trợ. TNG hiện
đang được xếp hạng “TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” và “TOP
10 doanh nghiệp lớn nhất ngành dệt may Việt Nam. Theo số liệu thống kê,
tính đến tháng 12/2017, số lao động đang làm việc tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG là hơn 9542 lao động trực tiếp, trong đó, số
lao động trực tiếp đang tham gia BHXH là 7776 người chiếm 81,4%. Nhìn
chung công tác thực hiện pháp luật BHXH ở TNG được thực hiện theo quy
định của nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ như đảm
bảo mức đóng, thời gian đóng BHXH; thực hiện chi trả trợ cấp đúng quy
định..v.v.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực hiện BHXH đối với
đối tượng là người lao động trực tiếp tại TNG còn tồn tại một số khó khăn
như còn để xảy ra sai sót trong tổng hợp số liệu người lao động tham gia
BHXH từ nhân viên BHXH cấp chi nhánh; một bộ phận người lao động
trực tiếp chưa nắm được các quy định của pháp luật BHXH.
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại TNG, với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ công nhân viên tại công
ty,em đã có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình tham gia
BHXH tại công ty và hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình với đề tài:

“Thực trạng tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG giai đoạn 2016 – 2018” làm đề tài báo cáo thực tập tốt
44


nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập của em gồm ba chương ( không kể phần mở đầu và
phần kết luận ).
Phần I : Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG.
Phần này khái quát về lịch sử hình thành của công ty, cơ cấu tổ chức
của công ty và quy mô năng lực của công ty.
Phần II : Tình hình thực hiện BHXH tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG.
Khái quát về tình hình kinh doanh, thực hiện các công tác thực hiện
BHXH, tình hình thu nộp, tiền công tiền lương, các chế độ tại công ty.
Phần III : Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tình hình
thực hiện BHXH tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG.
Chương này nêu ra những giải pháp để giải quyết những vấn đề còn
thiếu sót tại công ty.
Tuy nhiên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự
giúp đỡ và nhận xét từ thầy/cô.

55


PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và

Thương mại TNG
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG (viết tắt là công ty TNG)
được thành lập ngày 22/11/1979, khi đó là Doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước. Trên chặng đường 37 năm xây dựng và phát triển, công ty TNG có
một số dấu mốc quan trọng như sau:
Ngày 2/1/2003: Công ty được cổ phần hóa với vốn điều lệ là 10 tỷ
đồng, 100% là vốn của các cổ đông; từ đó công ty TNG trở thành doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sở hữu tư nhân.
Ngày 22-11-2007: Cổ phiếu TNG được niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
Ghi nhận những thành tựu đó, năm 2009 Chủ tịch nước CHXHCN
Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì cho công ty và
cho cá nhân đồng chí Chủ tịch HĐQT Nguyễn Văn Thời Huân chương lao
động hạng Ba.
Qui mô Công ty: Đến nay TNG có 11 nhà máy may với 217 chuyền
may và các nhà máy phụ trợ: Nhà máy thêu, Giặt công nghiệp, sản xuất
thùng túi, bao bì carton, nhà máy sản xuất bông, chần bông. TNG được xếp
hạng trong “TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”, “TOP 10 doanh
nghiệp lớn nhất nghành dệt may Việt Nam”.
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG (TNG) đã được xếp hạng
TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, TOP 10 doanh nghiệp lớn nhất
ngành dệt may Việt Nam và TNG cũng đã khẳng định được thương hiệu ở
thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Công ty cổ phần đầu tư và
thương Mại TNG là doanh nghiệp hoat động đa nghành trong đó nghành
nghề chính là may mặc xuất khẩu, trong đó thị trường mỹ chiếm 54% , EU
chiếm 21.9 % , Canada & mexico chiếm 11% , Korea chiếm 7% , japan
chiếm 3 % và các thị trường khác chiếm 3.5%.
Tổng công ty đã tập trung đầu tư chiều sâu cho các xí nghiệp may
cũng như đầu tư theo định hướng mặt hàng, nguồn hàng Vì vậy, đến nay
các xí nghiệp may, đã được đầu tư nhiều máy móc thiết bị may các loại (từ

66


máy 1 kim, 2 kim đến các máy chuyên dùng như máy 1 kim điện tử tốc độ
cao, máy mổ túi, máy tra tay áo, máy tự động cắt chỉ, tự động lại mũi, định
số mũi may,máy ép seam, máy cộp nhiệt một số các thiết bị này được đầu
tư đồng bộ từ khâu giác sơ đồ đến khâu trải vải, cắt, may và hoàn tất trong
đó có một số công đoạn được trang bị khá hiện đại tầm cỡ khu vực và thế
giới như thiết bị giác sơ đồ, trải vải, hoàn tất và một số dây chuyền sản xuất
may mặc với quy trình công nghệ khép kín và hiện đại.
Khâu thiết kế, nhảy cỡ và giác sơ đồ đã được thực hiện hoàn toàn trên
máy vi tính với sự hỗ trợ của các phần mềm vi tính như Gerber/ lextra.
Khâu xây dựng quy trình công nghệ và thiết kế dây chuyền đã được thực
hiện đối với tất cả các mã hàng trước khi sản xuất để đảm bảo tăng năng
suất lao động và làm cơ sở cho việc tính đơn giá tiền lương. Từ sự đầu tư
trên đã mang lại một bộ mặt mới khởi sắc cho các đơn vị trong việc chủ
động được nguồn hàng, khách hàng để chuyên môn hóa sản xuất và mặt
khác là đã giúp các đơn vị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tăng
thêm uy tín với khách hàng cũng như phát huy được lợi thế cạnh tranh và
từ đó đã thay đổi và phát huy được quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;
việc xây dựng quy trình công nghệ cho từng sản phẩm đã được chuyên
môn hóa cao ở những khâu trọng yếu.

77


1.1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG
Đại hội đồng cổ đông
Chủ tịch hội đồng quản trị

Đảng đoàn thể
Phó chủ tịch hội
đồng quản trị

Công đoàn
Đoàn thanh
niên

Ban kiểm soát
nội bộ
Tổng giám đốc
Khối nhân
sự
Phòng
TCHC
P. an ninh
BHLĐ
P. XDCB

Khối kinh
doanh

Khối KD
nội địa

Khối tài
chính

Khối KTCN


P.Kinh
doanh

Chi nhánh

P.Kế toán

P.QLTB

CN Việt Đức

CN Phú
Bình 1

P.CNTT

P. KT-CN

CN Việt
Thái

CN Phú
Bình 2

Phòng
XNK

Phòng quản



CN Đại Từ

CN Phú
Bình 3

CN Đồng
Hỷ

CN Phú
Bình 4

CN Võ Nhai

CN Sông
Công 1

CN Bao Bì

CN Sông
Công2

CN Bông

CN Sông
Công 3

Chi nhánh sản xuất

(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Mô hình tổ chức của Công ty hoạt động theo kiểu trực tuyến chức

năng hệ thống này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến,
vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Cách tổ chức này có
ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với
hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ
nhất định.

88


Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh và chủ
trương chính sách dài hạn trong việc phát triển của công ty;Quyết định cơ
cấu vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty;Bầu bãi nhiệm Hội đồng
quản trị và ban kiểm soát;Các nhiệm vụ khác do điều lệ quy định.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết ddingj mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi
của công ty, trừ những vần đề thuộc đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hôi đồng quản trị có nhiệm vụ:
Báo cáo trước đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến
phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính,
phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của công ty.Quyết
định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty;Bổ nhiệm, bãi
nhiệm và giám sát hoạt động của giảm đốcKiến nghị và bổ sung điều lệ của
công ty;Quyết định triệu tập đại hội đồng cổ đông;
Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc, do hội
đồng quản trị công ty bổ nhiệm. Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh

hằng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội
đồng cổ đông về các quyết định của mình. Tổng giám đốc có nhiệm vụ:
Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh
doanh;Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ Công ty
theo đúng điều lệ của Công ty, Nghị quyết đại hội đồng cổ đông và hội
đồng quản trị;Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của
điều lệ công ty;Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả
kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước hội
đồng quản trị;Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và của Công ty.
Phó tổng giám đóc là người hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong hoạt động
điều hành Công ty trong mảng công việc được giao.
Tổ chức cán bộ - Hành chính
Chức năng, nhiệm vụ:
99


Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và
công tác quản trị hành chính của công ty;
Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty.Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để
thu hút nhân tài vào làm việc tại công ty.Xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Xây dựng nội quy, quy chế
quản lý công tác lao động, tiền lương.Tổng hợp báo cáo, phân tích chất
lượng nguồn nhân lực của công tyQuản lý quỹ tiền mặt của công ty.Kiểm
tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn công ty.Thực
hiện công tác bảo vệ tài sản của CBCNV và của toàn công ty.Chăm sóc sức
khỏe cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động toàn
công ty.Thực hiện công tác bảo vệ trật tự an ninh và công tác dân quân tự
vệ của công ty.

Phòng thiết kế mẫu
Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật và công nghệ.
Thiết kế, nhập mẫu sản phẩm để chào hàng cho các khách hàng;Kiểm
tra sản phẩm được khách hàng duyệt trước khi vào sản xuất;Kiểm tra mẫu
trước khi trình duyệt sản xuất;Lập hồ sơ bảng cho các chi nhánh;Kiểm tra
về mặt kỹ thuật trước khi đưa sản phẩm vào sản xuất tại các chi nhánh công
ty.
Phòng kinh doanh - xuất khẩu
Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác hoạch định các phương án
sản xuất kinh doanh của toàn công ty, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ
kinh doanh cụ thể, cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng
khác của Công ty xây dựng các phương án kinh doanh tài chính. Trực tiếp
nghiên cứu thi trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước để xúc
tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất
khẩu.Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của công ty.
Nghiên cứu, theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà
nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.Chịu trách
nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức thanh
toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ, thủ tục XNK đúng quy định cũng như theo
dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.Xác định các mặt hàng
1010


sản xuất, tỷ lệ mặt hàng sản xuất để ký hợp đồng đơn hàng cho phù hợp với
cơ cấu thiết bị và khả năng đầu tư của công ty.Phối hợp với các đơn vị xây
dựng kế hoạch SXKD và giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị.Thực hiện
cung cấp chứng từ SXK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý
chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của công ty.

Phòng kinh doanh nội địa 1,2.
Chức năng, nhiệm vụ:
Tìm kiếm nguồn hàng dệt, may thêu cho công ty.Phát triển thị trường
nội địa dựa theo chiến lược của công ty.Lập kế hoạch kinh doanh các sản
phẩm dệt, nhuộm, may, thêu của công ty từ các đơn hàng nhận được.
Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho
công ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty. Lên kế hoạch, theo dõi
sản xuất mẫu đối với mẫu chào hàng.Phân tích đơn hàng, lập định mức sản
phẩm trên cơ sở đó chiết tính gia thành sản phẩm giá bán (FOB,CM)…
trình Tổng giám đốc duyệt.Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội
trình Tổng giám đốc ký.Cân đối nguyên phụ liệu, lập kế hoạch sản xuất
từng đơn hàng, cấp phát nguyên phụ liệu cho đơn vị sản xuất.Làm packing
list, lịch xuất hàng, chuyển giao cho đơn vị sản xuất, bộ phận liên quan
thực hiện.Thanh lý nguyên phụ liệu với Phân xưởng sản xuất, đơn vị gia
công ngoài, khách hàng, theo dõi, đốc thúc việc thu hồi công nợ đối với
khách hàng.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho
Tổng giám đốc công ty.
Phòng Công nghệ thông tin
Chức năng, nhiệm vụ:
Quản lý hệ thống mạng nội bộ, quản lý thiết bị văn phòng và quản lý
website của công ty.
Thiết kế, đổi mới giao diện website và quản trị website của công
ty.Quản lý hòm thư điện tử.Tổng hợp kế hoạch đầu tư thiết bị văn phòng
của công ty.Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm quản lý vào công tác quản lý
của công ty.Quản lý trang thiết bị văn phòng toàn công ty.Tiếp nhận thông
tin để cập nhật lên website của công ty.Quản trị hệ thống mạng nội bộ trong
toàn công ty.

1111



1.1.2. Quy mô ,năng lực sản xuất công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG
1.1.2.1. Năng lực sản xuất may
Bảng 1.1. Năng lực sản xuất may công ty cổ phần đầu tư và thương
mại TNG
CHI NHÁNH

Việt Đức

SỐ CHUYỀN
NĂNG LỰC SẢN XUẤT
MAY
26

Việt Thái

16

Đại Từ

35

Sông Công 1,2,3

66

Phú Bình 1,2,3,4

66


Chi nhánh Thời
trang

8

Tổng

217

1,2 triệu sản phẩm jackets/năm
hoặc 3 triệu sản phẩm quần Chino/năm.
960.000 áo Jacket/năm
hoặc 2.4 triệu quần Chino/năm
5 million knit items/year
3.6 million jackets/ year,
9 million Chino pants, bottoms/year
3.6 million jackets/ year,
9 million Chino, bottom/year
22 showroom phân phối sản phẩm
14 Đại lý phân phối sản phẩm

(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
1.1.2.2. Năng lực sản xuất phụ trợ
Công suất sản xuất thùng carton: 1.8 triệu m2/năm.
Công suất sản xuất túi PE: 0.4 triệu m2/năm
Công suất sản xuất bông tấm, bông vón, bông xé. Chủng loại SPSeal, Soft, 2SFS , AC3D, RS, 2SFM, 2SDF: 1.9 triệu yard/năm
Công suất chần bông: 1 triệu yad/ năm.
Công suất thêu công nghiệp với 16 máy thêu loại 9 kim 20 đầu: 2.1 tỷ
mũi thêu/ năm

1212


Giặt công nghiệp với 12 máy giặt, 2 máy giặt mẫu, 22 máy xấy công
nghiệp. Giặt Enzyme , silicon, giặt mài CN, wrinkle free wash, Giặt phun
cát , hóa chất, grinding, ripping, 3D washing. Công suất : 4 triệu sp quần
/năm.

1313


PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
Trong năm 2018 TNG đặt mục tiêu doanh thu là 2.750 tỷ đồng, tăng
110% so với doanh thu thực hiện năm 2017. Lợi nhuận mục tiêu cũng
được doanh nghiệp đặt cao vượt bậc lên tới 127 tỷ đồng, tăng 110% so với
thực hiện năm 2017. Đây cũng là kế hoạch tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận cao nhất từ trước đến nay của TNG.
Thực tế những năm gần đây, TNG có mức tăng lợi nhuận bền vững.
Năm 2013, TNG đạt mức lợi nhuận sau thuế 14 tỷ đồng, năm 2014 là 53,2
tỷ đồng, năm 2015 đạt 71,3 tỷ, năm 2016 đạt 81,2 tỷ đồng đến năm 2017
đạt 115 tỷ đồng.
TNG luôn cải tiến trong công tác quản trị theo thực tế và phù hợp xu
thế để giúp doanh nghiệp bứt phá, tạo bước đi mới trong thế giới đang
không ngừng thay đổi hiện nay.
Thực tế triển khai kế hoạch, TNG còn đạt được những “quả ngọt” hơn
cả mong đợi. Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2018 cho thấy, doanh thu
công ty đạt 1.486 tỷ đồng, tăng trưởng tới 49% so với cùng kỳ. Cùng với

việc mở rộng kinh doanh, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp lần lượt
tăng lên 44 tỷ đồng và 72 tỷ. Tuy vậy, lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp đạt
67 tỷ đồng, tăng 61% so với cùng kỳ.
Tính đến 30/11/2018, tổng tài sản TNG đạt 2.588 tỷ đồng, tăng 363 tỷ
đồng so với đầu năm.
Trong báo cáo gửi lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Ban lãnh đạo
TNG cho biết lợi nhuận doanh nghiệp tăng tới 61% so với cùng kỳ là do
ngay từ đầu năm TNG đã đưa ra mục tiêu phát huy tối đa năng lực sản xuất
của nhà máy theo đúng công suất thiết kế khi lập dự án đầu tư, thực hiện cơ
cấu lại khách.
Năm 2018, TNG có nhiều thuận lợi về công tác đơn hàng cũng như
tìm kiếm được các đơn hàng số lượng lớn, dòng sản phẩm phù hợp với thế
mạnh của TNG. Từ những thuận lợi đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của TNG chủ yếu đến từ Pháp, Mỹ, Tây
1414


Ban Nha, Đức, Nga, Canada. Đặc biệt, TNG gia công cho loạt các thương
hiệu nổi tiếng trên thế giới như Mango, Sport Master, Cap, Levy, C&A,
DCL, Nike, Tom… Đây đều là các thương hiệu lớn, tiềm năng với doanh
thu cả tỷ USD mỗi năm.
Cùng với tập khách hàng lớn, yêu cầu gắt gao về giá thành, thời gian
sản xuất ngắn, chất lượng cao, TNG đang chuyển đổi mạnh trong Cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 để đáp ứng và biến đây là thế mạnh của doanh
nghiệp. Đây là những chuyển đổi thuộc về nội bộ doanh nghiệp.
TNG đã áp dụng công nghệ hiện đại, xây dựng nhà máy xanh tiêu
chuẩn, nâng cao năng suất lao động. Tính đến nay, TNG có khoảng 15.000
lao động hoạt động tại các nhà máy, xí nghiệp. TNG cũng thành lập phòng
quản lý chất lượng, thuê chuyên gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

toàn công ty. Mục đích của công ty là sản xuất chính xác nhu cầu khách
hàng cần, giảm thời gian sản xuất, tăng sản lượng.
Về khách quan, TNG là doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu, do đó tỷ giá
tăng tới 1% trong nửa đầu năm 2018 cũng là lợi thế lớn giúp doanh nghiệp
dệt may cải thiện doanh thu để lập báo cáo kiểm toán.
Xét chung, vị thế ngành dệt may Việt Nam nửa đầu năm nay phát triển
rất tốt. Thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tổng kim ngạch xuất
khẩu dệt may cả nước tăng 17% so với cùng kỳ, đạt 16,5 tỷ USD. Trong
đó, tốc độ tăng trưởng của những thị trường xuất khẩu trọng điểm như Mỹ,
EU, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước khối hiệp định CPTPP như Úc,
Canada, Nhật Bản… đều tăng trưởng tích cực.
Đặc biệt, những căng thẳng giữa Trung Quốc - Mỹ gia tăng làm dấy
lên khả năng chiến tranh thương mại cũng là một điểm sáng đối với ngành
dệt may do kích thích việc chuyển dịch dòng hàng hoá từ Trung Quốc sang
Việt Nam. Trước đây, Trung Quốc được coi là công xưởng gia công của thế
giới, những căng thẳng này sẽ khiến các thương hiệu lớn trên thế giới dịch
chuyển, tìm kiếm các đối tác mới và Việt Nam là điểm đến với những thế
mạnh về địa lý và nhân công giá rẻ.

1515


2.2. Khái quát về nguồn lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG
Bảng 1.2. Số lao động trực tiếp đang làm việc tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại TNG giai đoạn 2016 – 2018
(Đơn vị : Người)
Năm

2016


2017

2018

Chi nhánh may Thời trang

410

578

674

Chi nhánh may Việt Đức

1.042

1.132

1.431

Chi nhánh may Việt Thái

970

899

1.112

Chi nhánh may Đại từ


999

1.338

1.890

Chi nhánh may Phú Bình 1

703

1.068

1.079

Chi nhánh may Phú Bình 2

791

887

912

Chi nhánh may Phú Bình 3

1.120

833

889


Chi nhánh may Phú Bình 4

175

790

909

Chi nhánh may Sông Công 1

689

764

939

Chi nhánh may Sông Công 2

1.320

1.542

1.995

Chi nhánh may Sông Công 3

862

1.218


1.851

Chi nhánh sản xuất Bao Bì

240

248

277

Chi nhánh sản xuất Bông

219

311

371

Tổng

9.540

11.608

14.329

Chi nhánh

Nguồn (Công ty cổ phần đầu tư và thương mại may TNG)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, lực lượng lao động trực tiếp
đang làm việc tại TNG rất lớn và có xu hướng tăng mạnh trong từ 9.540
người năm 2016 lên 11.608 người 2017. Năm 2018 tăng mạnh lên đến
14.329 người. Nguyên nhân gia tăng số lao động trực tiếp là do trong thời
1616


này TNG mở rộng quy mô sản xuất tại một số chi nhánh. Để thấy rõ đặc
điểm của đối tượng là người lao động trực tiếp đang làm việc tại TNG, sau
đây là một số đặc điểm về nguồn lao động.
Thứ nhất, về cơ cấu lao động: Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực may mặc nên lực lượng lao động trực tiếp ở TNG hiện nay
chủ yếu là nữ giới. Năm 2016, tổng số lao động nữ là 7.802/9.540 người,
chiếm 81,7%; năm 2017 là 8.966/11.608 người, chiếm 77,2%. Năm 2018 là
10.065/14.329 người, chiếm 70,2%.
Thứ hai, về trình độ lao động: trình độ của lao động trực tiếp tại TNG
rất đa dạng. Trong đó, cao nhất là tỷ lệ lao động phổ thông là 7.551 người,
thấp nhất là tỷ lệ lao động có trình độ đại học (1 người), lao động hệ nâng
cao là 2 người; quan hệ quốc tế 2 người, còn lại là người lao động thuộc
các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề.
Thứ ba, cơ cấu lao động phân theo hợp đồng lao động.
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động trực tiếp theo loại hợp đồng lao động của
công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG năm 2016-2018
(Đơn vị : Hợp đồng)
Năm
Tên HĐ
Có thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng
Hợp đồng đào tạo nghề
Hợp đồng vụ việc

Hợp đồng vụ việc dưới
1tháng
Không xác định thời
hạn
Thử việc Công nhân
Thử việc nghiệp vụ
Tổng

2016

2017

2018

4.378

5.488

7.690

391
22

628
37

741
17

146


193

15

4.488

5.074

5.746

69
46
9.540

133
55
11.608

86
34
14.329

(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Theo bảng số liệu dưới đây ta thấy, hiện nay ở TNG đang áp dụng 5
loại hợp đồng lao động.
Đối tượng được ký hợp đồng đào tạo là người lao động chưa biết nghề
1717



muốn tham gia khóa học nghề may do công ty mở, khi người lao động khi
đã tham gia vào khóa học nghề thì phải ký hợp đồng này, hợp đồng này có
thời hạn 03 tháng, có thể thời gian đào tạo và hợp đồng đào tạo sẽ thay đổi
nếu người lao động thi qua kỳ sát hạch tay nghề, khi hợp đồng này kết thúc
người lao động được ký hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Khi người lao động tham gia hợp đồng đào tạo có được công ty đóng
BHXH hay không?
Hợp đồng vụ việc dưới 03 tháng. Đối tượng ký hợp đồng này là những
người trên 40 tuổi, làm những công đoạn phụ như nhặt chỉ, hoặc làm công
đoạn may đơn giản. Do nhu cầu, mong muốn của người lao động muốn ký
hợp đồng vụ việc và do nhu cầu của Tổ trưởng cần người làm những công
việc phụ, sau khi kết thúc hợp đồng có thể ký kết tiếp lại hợp đồng này.
Hợp đồng này không được tham gia BHXH và được ký không giới hạn số
lần tùy theo nhu cầu cùa người lao động và Tổ trưởng
Đối tượng ký hợp đồng thử việc là người lao động đã biết nghề và
tham gia công ty phải trả qua thời gian thử việc để kiểm tra tay nghề, thời
gian thử việc không quá 30 ngày. Sau khi kết thúc thời gian thử việc người
lao động không được ký lại hợp đồng lao động này,hợp đồng thử việc
người lao động không được tham gia BHXH.
Đối tượng ký hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng là người
lao động sau khi kết thúc hợp đồng đào tạo và vượt qua kỳ thi sát hạch tay
nghề, người lao động chỉ được ký 02 lần hợp đồng lao động này sau nếu
người lao động muốn ký tiếp hợp đồng lao động phải chuyển sang hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động này được tham
gia BHXH.
Đối tượng ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn là những
người lao động sau khi kết thúc hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36
tháng và tiếp tục muốn làm việc tại công ty thì người lao động phải ký hợp
đồng lao động không xác định thời hạn.
2.3. Công tác Đóng bảo hiểm xã hội

Để đảm quyền và lợi ích của người lao động và góp phần đảm bảo
chính sách an sinh xã hội quốc gia Công ty đã tham gia đầy đủ các chính
sách BHXH cho người lao động.
Đối tượng tham gia BHXH,BHYT và BHTN.
1818


- Hiện nay, công ty đang áp dụng 7 loại hợp đồng lao động đối với
người lao động trực tiếp. Trong đó, những người lao động ký kết hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động
không xác định thời hạn được tham gia BHXH.
Tại công ty, số người tham gia BHXH đều tham gia BHYT và
BHTN.Số người lao động tham gia BHXH, BHYT và BHTN được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.4. Danh sách người lao động trực tiếp tham gia BHXH bắt
buộc,BHYT và BHTN tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG 2016-2018
(đơn vị : người)
Số người tham gia
Tên đơn vị
2016

2017

2018

Chi nhánh may Phú Bình 1

650


884

1.011

Chi nhánh may Phú Bình 2

633

879

844

Chi nhánh may Phú Bình 3

1.027

830

821

Chi nhánh may Phú Bình 4

229

693

841

Chi nhánh may Sông Công 1


677

758

871

Chi nhánh may Sông Công 2

1.207

1.378

1.927

824

1.131

1.783

967

999

1.363

Chi nhánh may Sông Công 3
Chi nhánh may Việt Đức

1919



Chi nhánh may Việt Thái

782

827

1.044

Chi nhánh sản xuất Bông

258

336

301

Chi nhánh sản xuất Bao Bì

273

277

209

Chi nhánh may Đại từ

940


1.130

1.822

Chi nhánh may Thời trang TNG

399

440

616

Tổng

8.866

10.562

13.453

(Nguồn:Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Trong những năm gần đây số lao động trực tiếp vào làm việc tại công
ty ngày càng đông đảo, số lượng sổ BHXH của người lao động tăng lên
đáng kể. Những người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến
36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn được tham gia
BHXH. Từ năm 2016 đến năm 2017 số lượng lao động tham gia BHXH
tăng với 1.696 người tương ứng tăng 19,12 %. Năm 2018 so với năm 2017
số lượng lao động tăng 2.891 người tương ứng tăng 27,37 %.
Trong năm 2016 và 2017, TNG mở rộng quy mô sản xuất nên số lao
động trực tiếp cần tuyển dụng nhiều hơn, nhiều nhất là chi nhánh may Sông

Công 2 do sát nhập từ chi nhánh may Sông Công 4 và chi nhánh may Phú
Bình 4 do mới tách ra từ Phú Bình 3.
Số lượng công nhân ở chi nhánh may Phú Bình 4 do trong những năm
gần đây tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập nên sát nhập với chi nhánh
Phú Bình 3 rồi lại tách ra nên trong năm 2016 số lượng công nhân chỉ có 229
người lao động trực tiếp, vì số lao động ít nên công tác tuyển dụng được đẩy
mạnh trong chi nhánh Phú Bình 4 và năm 2017 chi nhánh may Phú Bình 4 đã
2020


có 790 lao động làm việc và có 693 lao động được tham gia BHXH.
Số lượng người tham gia BHXH năm 2018 có sự tăng mạnh so với năm
2017 đó là do số lượng lao động năm 2018 có sự gia tăng đáng kể so với năm
trước. Trước tình hình thực hiện công nghệ 4.0, việc thu hút và phát triển của
công ty luôn được chú trọng. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng, đào tạo tay
nghề có chuyên môn cũng tăng lên, nguồn lao động của công ty cũng tăng lên,
việc tham gia các chính sách BHXH cũng tăng lên đáng kể.
2.4. Tình hình cấp sổ BHXH và phát thẻ BHYT.
2.4.1. Tình hình cấp sổ BHXH.
Bảng 1.5. Tình hình cấp sổ tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG giai đoạn 2016-2018.
(Đơn vị: Sổ BHXH)
Chỉ tiêu
Số lao động
tham gia BHXH
Số lao động
được cấp sổ
BHXH
Tỷ lệ lao động
được cấp sổ (%)


Năm 2016
8.866

Năm 2017
10.562

Năm 2018
13.453

8.866

10.562

13.453

100

100

100

(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy:
Tình hình cấp sổ tại công ty luôn đạt 100%. Việc thực hiện cấp sổ
BHXH cho người lao động đạt 100% này có thể thấy được công tác rà soát,
bàn giao sổ BHXH tại công ty được thực hiện rất tốt.
Việc cấp sổ BHXH đúng, đủ cho người lao động có thể giúp cho
người lao động giám sát được việc người lao động có đóng nộp BHXH đầy
đủ cho mình không, giúp hạn chế người sử dụng lao động nợ tiền đóng,

không đóng hoặc đóng không đủ số tiền BHXH, mặt khác còn đảm bảo
những quyền lợi an sinh cho người lao động.
Chính vì vậy, khi việc cấp sổ BHXH, đảm bảo tốt các quyền lợi cho
2121


người lao động . Đã giúp cho công ty phát triển, thu hút được nguồn lao
động ngày càng cao trong những năm gần đây. Từ đó tạo ra nhiều điều kiện
phát triển của công ty trong nước cũng như ngoài nước.
2.4.2. Tình hình cấp thẻ BHYT
Bảng 1.6. Tình hình cấp thẻ BHYT tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG giai đoạn 2016-2018.
(Đơn vị: Thẻ)
Chỉ tiêu
Số lao động tham gia BHYT
(người)
Số thẻ BHYT được cấp mới
(thẻ)
Tỷ lệ lao động được cấp thẻ
BHYT (%)

Năm 2016
8.866

Năm 2017
10.562

Năm 2018
13.453


8.866

10.562

13.453

100

100

100

(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Tình hình lao động được cấp thẻ BHYT tại công ty cũng luôn đạt mức
100%.
Tại công ty, tất cả người lao động tham gia BHXH đều tham gia
BHYT. Do đó việc cấp thẻ cho người lao động luôn đạt 100%, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động khi đi khám chữa bệnh được sử dụng thẻ
BHYT.

2.5. Tổng quỹ Tiền lương – Tiền công làm căn cứ đóng BHXH tại công
ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG .
Tổng quỹ tiền lương, tiền công của công ty được thể hiện qua bảng
sau
Bảng 1.7. Tổng quỹ tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH tại
công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG giai đoạn 2016-2018.

2222



Năm
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

8.866

10.562

13.453

371.903

449.839

587.924

TL,TC bình
quân/người/tháng
(triệu đồng/ người/
tháng)

3,822

4,198


4,691

Lượng tăng (giảm)
tuyệt đối liên hoàn
(triệu đồng)

-

77.936

138.085

-

20,95

30,69

Tổng số lao động
(Người)
Tổng quỹ TL,TC
(Triệu đồng)

Tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn (%)

(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Trong giai đoạn từ năm 2016-2018, TL-TC bình quân/người/tháng
làm căn cứ đóng BHXH tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG có
xu hướng tăng dần theo từng năm. Do số lượng lao động tham gia BHXH

từ năm 2016-2018 tăng cao qua từng năm và tiền lương tối thiểu vùng cũng
tăng lên qua các năm 2016-2018. Do đó, tổng quỹ TL-TC cũng tăng theo.
Cụ thể là năm 2017 đã tăng từ 371.903 triệu đồng lên 449.839 triệu đồng so
với năm 2016 tương ứng tăng 20,95%, đặc biệt năm 2018 tổng quỹ TL-TC
tăng mạnh lên 587.924 triệu đồng, tương ứng tăng 30,69% so với năm 2017
2.6. Tình hình thu nộp BHXH
Do tình hình nợ đọng tại công ty là không có nên tình hình thu nộp
BHXH trong thời gian qua tại công ty luôn đạt theo kế hoạch đề ra, được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.8. Mức đóng BHXH tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG giai đoạn 2016-2018
Chỉ
tiêu

Tổng quỹ lương
làm căn cứ đóng

Số phải đóng BHXH bắt buộc
Số tiền (triệu

Lượng tăng

Tốc độ tăng
2323


đồng)

(giảm) tuyệt đối
liên hoàn


(triệu đồng)

(triệu đồng)

(giảm) liên
hoàn (%)

2016

371.903

120.427

-

-

2017

449.839

144.106

68.426

56,81%

2018


587.924

188.853

44747

31,05%

(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)
Do tổng quỹ tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH tăng lên,
nên số tiền phải đóng cũng tăng lên trong những năm qua. Cụ thể, số tiền
phải đóng năm 2017 là 144.106 triệu đồng, năm 2018 tăng lên là 188.853
triệu đồng tương ứng tăng 31,05%.
Kết quả thu nộp BHXH được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.9. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG giai đoạn 2016-2018.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Số phải đóng

Số đã đóng

2016

120.427

120.427

2017


144.106

144.106

2018

188.853
188.853
(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)

Tại bảng số liệu cho thấy, kết quả thu BHXH tại công ty cổ phần đầu
tư và thương mại TNG giai đoạn 2016-2018, là tăng lên qua từng năm. Nếu
như năm 2016 số thu BHXH đạt 120.427 triệu đồng thì đến năm 2018 số
thu đạt 188.853 triệu đồng. Như vậy, số thu BHXH BB trong vòng 3 năm
đã tăng 68.426 triệu đồng tương ứng với tăng 56,81%. Kết quả thu BHXH
qua các năm tăng là do số đối tượng tham gia BHXH BB ngày càng nhiều,
do lộ trình tăng tỷ lệ (%) mức TL,TC tháng đóng BHXH đóng cùng với đó
2424


là sự điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu chung, tối thiểu vùng làm cho
mức đóng BHXH tăng khiến số thu BHXH tăng.
Và số tiền mà công ty phải đã thu luôn hoàn thành số tiền kế hoạch
phải thu BHXH. Do đó tình trạng nợ đọng của công ty là không có.
2.7. Công tác giải quyết chế độ.
2.7.1. Công tác tiếp nhận hồ sơ để giải quyết chế độ BHXH
Công tác tiếp nhận hồ sơ của người lao động là nhân viên BHXH ở
các chi nhánh, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ của người lao động
theo quy định của Luật BHXH năm 2014, nhân viên cấp chi nhánh có trách

nhiệm nhập số liệu vào phầm mềm quản lý BHXH và gửi lên cho nhân
viên BHXH trên tổng công ty. Nhân viên BHXH ở tổng sẽ có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp chứng từ so với phầm mềm quản lý BHXH
sau đó lập biểu mẫu gửi lên cơ quan BHXH để tiến hàng giải quyết chế độ.
Hồ sơ của mỗi chế độ mà nhân viên BHXH yêu cầu người lao động
phải chuẩn bị đầy đủ.
Các chứng từ cần thiết để chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho
người lao động
Chứng từ bao gồm: Giấy ra viện của cơ sở y tế có thẩm quyền.Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH
Trường hợp con ốm: Giấy ra viện của cơ sở y tế có thẩm quyền.Giấy
khai sinh của con
Hồ sơ chứng từ để giải quyết chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức
khỏe theo mẫu C70a-HD do Công ty lập và gửi lên phòng BHXH người lao
động không cần nộp thêm giấy tờ nào khác
Chứng từ cần thiết để chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho
người lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;Bản sao
2525


×