Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

khảo sát sự phân bố và thực trạng hành nghềcác cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh cao bằng năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOÀI AN

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ THỰC TRẠNG
HÀNH NGHỀCÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOÀI AN

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ THỰC TRẠNG
HÀNH NGHỀ CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 01/2018 - 10/2018

HÀ NỘI 2018




LỜI CẢM ƠN
Tôi rất tự hào và cảm ơn Trường Đại học dược Hà Nội đã cho phép Tôi
được bày tỏ tình cảm và lời cảm ơn mà lâu nay Tôi muốn được một lần bày tỏ
với các thầy, các cô, các Lãnh đạo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Để có bài trình bày Luận văn hôm nay, Trước tiên Tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong toàn bộ khóa học Chuyên khoa I khóa 20.
Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức và nền tảng cho quá trình viết luận
văn, cũng như năng cao trình độ để phục vụ, hỗ trợ cho công tác chuyên môn
đang đảm nhận của Tôi tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ
Đỗ Xuân Thắng. Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn ân cần
và động viên Tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám đốc Sở Y tế Vĩnh Phúc tạo điều kiện về tổ chức,
cơ sở vật chất và luôn động viên cả lớp học tập tốt tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Y tế Cao Bằng, Phòng nghiệp
vụ dược, các đồng nghiệp tạo điều kiện về thời gian, công việc để tôi có đủ
thời gian học tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn cũng như hoàn thành toàn
bộ khóa học này.
Lời cuối cùng, Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới bạn bè,các thành viên trong
gia đình bé nhỏ của Tôi đã luôn theo sát động viên, giúp đỡ cho tôi hoàn
thành luận văn và khóa học này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Hoài An



PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1.TỔNG QUAN.................................................................................4
1.1. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam..................4
1.1.1. Một số đặc điểm của mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam....................4
1.1.2. Vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc...........................................................6
1.1.3. Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam....................................8
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn " Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.................9
1.2.1.Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của Tổ chức Y
tế thế giới (WHO)..............................................................................................9
1.2.2. Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ sở
bán lẻ thuốc hiện nay.......................................................................................11
1.2.3.Tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc................................................................................................................13
1.3. Một số nghiên cứu về mạng lưới cung ứng thuốc tại cộng đồng tại các
tỉnh .................................................................................................................15
1.4. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................17
1.4.1.Đặc điểm về vị trí địa lý, diện tích, dân số, kinh tế xã hội, cơ sở bán lẻ
thuốc tại tỉnh Cao Bằng...................................................................................17
1.4.2. Đặc điểm về ngành y tế và mạng lưới bán lẻ thuốc của tỉnh Cao Bằng
.........................................................................................................................18


1.5.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................20

Chương2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................22
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................22
2.2.1.Biến số nghiên cứu.................................................................................22
2.2.2.Thiết kế nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả
cắt ngang bằng cách hồi cứu...........................................................................23
2.2.3.Phương pháp thu thập số liệu.................................................................25
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu................................................................................25
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích và số liệu............................................26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................27
3.1. Sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Cao Bằng năm
2018.................................................................................................................27
3.1.1 Số lượng các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc năm 2018.............................27
3.1.2.Phân bố mạng lưới cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn các huyện, thành phố
của tỉnh Cao Bằng năm 2018..........................................................................27
3.1.3. Phân bố các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc trên từng địa bàn các huyện,
thành phố của tỉnh Cao Bằng năm 2018..........................................................29
3.1.4. Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Cao Bằng năm 2018 (Chỉ
số P).................................................................................................................31
3.1.5.Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc tỉnh Cao
Bằng năm 2018 (Chỉ số R và S)......................................................................33
3.1.6.Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng huyện,
thành phố trong tỉnh Cao Bằng năm 2018.......................................................36
3.1.6.1.Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã,
phường thành phố Cao Bằng ..........................................................................36


3.1.6.2. Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã,
Thị trấn Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng..................................................38
3.1.6.3.Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã,

Thị trấn huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng...................................................39
3.2. Khảo sát việc thực hiện hành nghề quy định trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng năm 2018...............................................................................................41
3.2.1. Số lượt thanh tra, kiểm tra tại các CSBL thuốc năm 2018....................41
3.2.2. Khảo sát kết quả thanh tra, kiểm tra các CSBL thuốc năm 2018..........42
3.2.2.1.Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị,thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc ............................................42
3.2.2.2.Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị,thực hiện quy chế chuyên môn của quầy thuốc...........................................42
3.2.2.3.Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị,thực hiện quy chế chuyên môn của tủ thuốc trạm y tế xã ...........................46
Chương 4.BÀN LUẬN..................................................................................48
4.1.Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng năm 2018 theo các loại hình bán lẻ thuốc..........................................48
4.2. Bàn luận thực hiện các quy định theo thông tư số 02/2018/TT-BYT
ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2018..............................................52
4.4.Hạn chế của đề tài...................................................................................56
KẾT LUẬN....................................................................................................57
KIẾN NGHỊ...................................................................................................58


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO.............11
Bảng 1.2. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số,mật độ dân số,dân số tham gia
bảo hiểm y tế của tỉnh Cao Bằng.........................................................................17
Bảng 1.3.Tổng số nhà thuố c, quầ y thuố c, tủ thuốc của tỉnh Cao Bằng trong 5
năm..........................................................................................................................19
Bảng 1.4.Tổng số nhà thuố c, quầ y thuố c, tủ thuốc đạt GPP tỉnh Cao Bằng trong
5 năm...................................................................................................................19

Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu mục tiêu 1............................................................22
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu mục tiêu 2............................................................23
Bảng 2.3. Các loại hình bán lẻ thuốc...................................................................25
Bảng 2.4. Các CSBL thuốc được thanh tra, kiểm tra trong năm 2018................26
Bảng 3.1. Số lượng các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc năm 2018..........................27
Bảng 3.2. Phân bố mạng lưới cơ sở bán lẻ thuốc trên từng địa bàn các huyện,
thành phố của tỉnh Cao Bằng năm 2018..............................................................28
Bảng 3.3.Số lượng CSBL từng loại hình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.................29
Bảng 3.4.Số lượng nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trên từng đơn vị hành chính
tỉnh Cao Bằng......................................................................................................30
Bảng 3.5. Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố trong
tỉnh Cao Bằng năm 2018.....................................................................................31
Bảng 3.6.Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc theo
từng huyện, thành phố trong tỉnh Cao Bằng năm 2018.......................................33
Bảng 3.7.Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã,
phường thành phố Cao Bằng...............................................................................36
Bảng 3.8. Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã,
Thị trấn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.......................................................38


Bảng 3.9. Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã,
Thị trấn huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng......................................................40
Bảng 3.10. Số lượt thanh tra, kiểm tra các CSBL thuốc từ tháng 01/2018 đến
tháng 10/ 2018.....................................................................................................41
Bảng 3.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị,thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc ( n=40)....................................42
Bảng 3.12.Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị,thực hiện quy chế chuyên môn của quầy thuốc...............................................45
Bảng 3.13. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị,thực hiện quy chế chuyên môn của tủ thuốc trạm y tế xã (n=10)...................47

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒTHỊ
Hình 1.1 Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc...............................7
Hình 2.1. Nội dung nghiên cứu...........................................................................24
Hình 3.1.Biểu đồ tỷ lệ số dân bình quân có một CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2018............................................................................................32
Hình 3.2. Biểu đồ diện tích bình quân có một cơ sở bán lẻ thuốc = S (Km²)....34
Hình 3.3. Biểu đồ bán kính bình quân có 01 điểm bán thuốc phục vụ =R
(Km)....................................................................................................................35


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BYT
CCHN
CSBL
DSĐH
CTTNHH
GCN
GPP
GDP
GSP
GPs
GLP
GMP
GSP
PGEU
PTCM
STT
SYT

SOP
WHO
WTO
UBND

CHÚ GIẢI
Bảo hiểm y tế
Bộ Y tế
Chứng chỉ hành nghề
Cơ sở bán lẻ
Dược sỹ đại học
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giấy chứng nhận
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (Good Pharmacy
Practice)
Thực hành tốt phân phối thuốc (Good Distribution
Practice)
Thực hành tốt bảo quản thuốc(Good Storage
Practice)
Thực hành tốt các nguyên tắc, tiêu chuẩn
Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (Good Laboratory
Practice)
Thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing
Practice)
Thực hành tốt bảo quản thuốc (Good Storage
Practice)
Liên đoàn dươ ̣c phẩ m Châu Âu
Phụ trách chuyên môn
Số thứ tự
Sở Y tế

Quy trình thao tác chuẩn
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
Tổ chức thương mại thế giới (World Tread
Organization)
Ủy ban nhân dân


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dược phẩm là ngành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
xã hội hiện nay. Không giống như những ngành kinh doanh thông thường
khác, Dược phẩm có liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng chính là tài
sản quý giá nhất của con người.
Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cho con người, là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến
sức khỏe con người. Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã
hội.Đầu tư cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, trong những năm gần đây, mạng lưới kinh doanh dược cũng phát triển
nở rộ hệ thống bán lẻ thuốc phát triển rộng khắp trên toàn quốc. Hiện nay theo
thống kê của Cục Quản lý dược toàn quốc có 61.867 cơ sở bán lẻ thuốc (trong
đó: 19.107 nhà thuốc, 39.032 quầy thuốc, 3.728 tủ thuốc trạm y tế xã) đã góp
phần đảm bảo quyền của dân được tiếp cận thuốc đặc biệt là người dân ở
những địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa và đã có những đóng góp tích cực
bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ thuốc có chất lượng với giá cả hợp lý cho
nhân dân là một mục tiêu chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, phân bố
mạng lưới chưa đồng đều còn tập trung nhiều tại khu đô thị, hoạt động mạng
lưới cung ứng thuốc đang gặp nhiều thách thức như tình trạng mua bán thuốc
không rõ nguồn gốc, thuốc giả, thuốc kém chất lượng, mua bán thuốc không

theo đơn, đặc biệt việc mua bán, sử dụng thuốc kháng sinh không có đơn
thuốc đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ở mức độ đáng báo động.
Nguyên nhân quan trọng của tình trạng này là thói quen mua bán thuốc không
cần đơn còn nhiều, hiện nay chưa có công cụ hữu hiệu giúp cho người dân

1


biết được thông tin, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng thuốc, giá cả và cơ quan
quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động mua bán thuốc trên
thị trường. Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, một trong những nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu nhằm thuốc đẩy phát triển ngành dược đó là " Tập trung quản lý
hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong các bệnh viện. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình hình bán thuốc
không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, đảm
bảo kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc
trên toàn quốc".
Hiện nay tỉnh Cao Bằng có 368cơ sở bán lẻ thuốc được phân bố rộng
khắp trên địa bàn tỉnh, việc cung ứng đầy đủ kịp thời thuốc có chất lượng, giá
cả hợp lý tới tận tay người dùng đóng vai trò hết sức quan trọng, tuy nhiên
tình hình phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc giữa các địabàn trong tỉnh là
khác nhau, cũng như việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luậtđối với
cơ sở bán lẻ thuốc có gì thuận lợi, khó khăn, khó thực hiện về nhân sự, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, quy chế chuyên môn để duy trì đáp ứng Thực hành tốt
cơ sở bán lẻ thuốc đặc biệt là công việc cấp bách hiện nay là kết nối mạng của
các CSBL thuốc nhằm kiểm soát bán thuốc theo đơn, chất lượng thuốc. Từ
năm 2016 trở lại đây chưa có một nghiên cứu nào về mạng lưới bán lẻ và việc
thực hiện Luật Dược số 105/2016/QH13, Nghị định 54/NĐ-CP và các quy
định mới của Bộ Y tế đối với các hoạt động cơ sở bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh

Cao Bằng cũng như chưa có đề tài nào sơ bộ đánh giá công tác kết nối mạng
cho các cơ sở bán lẻ thuốc. Với mong muốn có được đánh giá tổng quát về
mạng lưới cơ sở bán lẻ thuốc, đánh giá việc duy trì đáp ứng “Thực hành tốt cơ
sở bán lẻ thuốc” quy đinh tại Thông tư 02/2018 /TT-BYT đặc biệt là bước đầu
đánh giá sơ bộ kết quả thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin kết
2


nối mạng CSBL thuốc, những khó khăn, thuận lợi khi thực hiện những quy
định của Bộ Y tế áp dụng tại địa bàn tỉnh. Với vai trò là một cán bộ làm công
tác quản lý trong lĩnh vực hành nghề dược tư nhân,vận dụng những kiến thức
đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại lớp chuyên khoa 1 khóa 20
Trường Đại học Dược Hà Nội và thực tiễn ở đơn vị công tác, tôi mạnh dạn
lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát sự phân bố và thực trạng hành nghề các cơ sở bán lẻ
thuốc tại địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2018”.
Với 02 mục tiêu:
1.Khảo sát sự phân bố mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng năm 2018.
2.Phân tích việc thực hiện hành nghề của cơ sở bán lẻ thuốctrên địa
bàn tỉnh Cao Bằng năm 2018.
Để thực hiện luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa 1 chuyên ngành
Tổ chức quản lý dược phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bản thân và giúp
tôi đưa ra kiến nghị, giải pháp tham mưu cho Lãnh đạo Ngành y tế Cao Bằng,
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá một cách tổng quát nhất, đúng nhất,
chính xác nhất để chỉ đạo đưa ra chiến lược cho ngành dược Cao Bằng từ nay
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 đối với các cơ sở bản lẻ thuốc. Góp phần vào
chiến lược chung công tác CSSK nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng được
tốt hơn nữa trong thời gian tới.


3


Chương 1.TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
1.1.1. Một số đặc điểm của mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
Đã hàng ngàn năm nay thuốc phòng và chữa bệnh trở thành nhu cầu tất
yếu của con người. Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu
nhằm đảm bảo mục tiêu sức khoẻ của mọi người.
Thời kỳ kinh tế còn hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, thuốc được cung cấp theo kế hoạch với giá bao cấp của Nhà nước. Hệ
thống cung ứng này có đặc điểm sau: Bảo đảm thuốc đến tay người tiêu dùng;
Giá thuốc rẻ, ngay cả vùng thu nhập thấp người dân cũng dễ dàng mua được;
Một bộ phận không nhỏ nhân dân được Nhà nước bao cấp hoàn toàn về thuốc;
Quản lý đơn giản, thuận lợi cho cho hệ thống quản lý Nhà nước về thuốc và
quản lý chất lượng thuốc.
Trong thời kỳ bao cấp, tuy mức hưởng thụ thuốc bình quân đầu người
thấp nhưng đã đảm bảo được những nhu cầu thuốc tối cần thiết trong công tác
phòng chữa bệnh cho hầu hết các tầng lớp nhân dân, như vậy là khá công
bằng. Tuy vậy tình hình khan hiếm thuốc lại khá gay gắt.
Cuối những năm 80 đầu năm 90 nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt
động theo cơ chế mới. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế làm cho nguồn cung
ứng thuốc có nhiều thay đổi lớn. Từ chỗ thiếu thuốc, thị trường Việt Nam trở
nên tràn ngập các loại thuốc làm cho việc tổ chức thực hiện và quản lý thuốc
gặp nhiều khó khăn, nhưng về cơ bản thị trường thuốc đã đóng góp trực tiếp
vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác y tế, đặc biệt là tuyến
huyện. Thị trường dược phẩm, tính xã hội hóa cao với sự tham gia của các
thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối bán lẻ thuốc phát triển mạnh mẽ trên
4



toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho nhu cầu điều trị, người dân có thể tiếp cận
dễ dàng với cơ sở bán lẻ thuốc. So với khuyến cáo của của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), thì các điểm bán thuốc phải bố trí để người dân đi bằng phương
tiện thông thường nhất cũng không mất quá 30 phút, như vậy bán kính 1,67
km đủ đáp ứng quy định trên. Tất nhiên đây chỉ là tính bình quân, còn thực tế
cá biệt có nơi số điểm bán thuốc lại quá dày đặc (thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội) trong khi đó nhiều nơi nhất là ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo số điểm bán thuốc lại quá thưa thớt. Hệ thống cung ứng thuốc đã đóng
góp thêm một lượng sản phẩm phục vụ việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo
công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động trong các khâu cung ứng, sản
xuất và phục vụ góp phần hạn chế các điểm bán thuốc không hợp pháp do
màng lưới bán thuốc mở rộng.
Khi thị trường thuốc cung cấp bằng và trên nhu cầu của cộng đồng lại
nảy sinh vấn đề mất cân bằng trong sử dụng thuốc nói chung. Mức hưởng thụ
thuốc chữa bệnh quá chênh lệch giữa các vùng địa lý khác nhau và giữa các
tầng lớp dân cư. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức tiêu thụ thuốc
bình quân đầu người cao nhất, trong khi các tỉnh miền núi lại rất thấp.
Số lượng các điểm bán thuốc ở khu vực nông thôn tăng lên đáng kể,
các điểm bán thuốc cũng đã vươn tới các xã vùng sâu, vùng xa, tuy nhiên
mạng lưới phân bố thuốc vẫn tập trung ở những khu vực đông dân cư, thị
trấn, thị xã, đặc biệt là thành phố lớn. Mạng lưới rộng các cơ sở bán thuốc
giúp cho người dân tiếp cận với thuốc, nhưng tạo ra một thách thức rất lớn để
quản lý chất lượng thuốc được bán, điều kiện bảo quản thuốc và việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Nhà thuốc vẫn gặp khó khăn về cả con người, cơ sở vật
chất trong việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc”. Vẫn còn hiện tượng bán thuốc hết hạn sử dụng, thuốc kém chất lượng,

5



nhiều nhân viên bán thuốc vẫn chưa có khả năng và thói quen hướng dẫn sử
dụng thuốc cho khách hàng.
1.1.2. Vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc
Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là một nhiệm vụ
chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành dược, trong đó các cơ sở bán lẻ chính là
một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về chăm sóc sức
khoẻ nhân dân ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ
sở bán lẻ thuốc đã góp phần không nhỏ trong công tác CSSK nhân dân.
Các nhà thuốc, quầy thuốc và tủ thuốc của trạm y tế là đầu mối trực
tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nước hay nhập
khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua hoạt động của các
cơ sở bán lẻ thuốc. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ chế độ tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới bán lẻ thuốc có điều kiện hình
thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó người dân có thể dễ dàng tiếp cận với
các loại thuốc theo yêu cầu, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khám bệnh và
chữa bệnh. Với chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu, các cơ sở bán lẻ đã tập
trung cung ứng thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là ở
vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người. Điều
đó góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho người dân, cải thiện giống nòi người Việt.
Hệ thống các cơ sở bán lẻ đã góp phần tích cực vào việc cung ứng
thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc,
chia sẻ bớt gánh nặng quá tải trong các cơ sở y tế Nhà nước, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dược phẩm, chấm dứt tình trạng khan
hiếm thuốc trước đây.

6



Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế
trình độ hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên
quan đến chăm sóc sức khỏe còn hạn chế; đồng thời người dân lại có thói
quen tự mua thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác
sỹ. Vì vậy, dược sỹ tại các cơ sở bán lẻ có vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin thuốc cần thiết, tư vấn sử dụng thuốc đầy đủ để người dân
có thể tự điều trị và nâng cao sức khỏe. Vai trò của người Dược sĩ được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Tưvấn dùng
thuốc an
toàn, hợp lý
Tư vấn
CSSK cộng
đồng

Tham gia
chương trình
giáo dục sức
khỏe cộng đồng
g
Giám sát sử
dụng thuốc,
theo dõi tác
dụng phụ
củaGiám
thuốcsát sử
Tưvấntheo dõi

dụng,
CSSK
cộng phụ
tác dụng
đồng
của thuốc
TRÁCH

TRÁCH
NHIỆM CỦA
DƯỢC SĨ
CỘNG ĐỒNG
Cung cấp
thuốc có
chất lượng
Cập nhật
thông tin,
nâng cao
trình độ

Hình 1.1 Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
Dù chưa phát huy, thực hiện được hết vai trò, trách nhiệm nhưng các
dược sĩ cũng đã góp phần rất lớn vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và
hợp lý trong cộng đồng.

7


1.1.3. Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
Công tác đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một

trong hai mục tiêu cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
Theo tinh thần đó, sự ra đời của nhà thuốc đạt GPP nghĩa là “Thực hành tốt
cơ sở bán lẻ thuốc” trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thực tế cho thấy việc tiếp tục
duy trì chuẩn GPP tại các nhà thuốc hiện đang đặt ra một số khó khăn, hạn
chế trong quá trình thực hiện.
Thực hiện bán thuốc theo đơn là một trong những tiêu chuẩn hoạt động
của nhà thuốc đạt GPP. Tuy nhiên, thói quen mua bán không hóa đơn hiện
đang trở thành một vấn nạn trong khâu phân phối thuốc ở nước ta khiến các
loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng dễ dàng len lỏi vào khâu vận chuyển và
đến tay người tiêu dùng. Theo đó, kháng sinh là một trong những nhóm thuốc
được quy định chỉ được bán khi có đơn, tuy nhiên lại được bán khá phổ biến
tại hầu hết các nhà thuốc, mặc dù không có đơn của bác sỹ. Cuộc điều tra mới
đây tại thành phố Hà Nội cho thấy có đến 90% các loại thuốc kháng sinh
được bán ra không theo đơn. Kết quả cuộc điều tra cũng chỉ ra rằng lợi nhuận
từ việc tiêu thụ kháng sinh đóng góp một phần đáng kể vào tổng lợi nhuận
của nhà thuốc, vì vậy, nếu tuân thủ quy chế bán thuốc theo đơn sẽ dẫn đến
việc giảm doanh thu của nhà thuốc.
Tình trạng thiếu hụt đội ngũ tư vấn viên có trình độ tại các nhà thuốc
đang diễn ra khá phổ biến và có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực thành thị
và các vùng sâu, vùng xa. Theo quy định của nhà thuốc GPP, khi bán thuốc,
phải có dược sĩ tư vấn cho người bệnh sử dụng thuốc (theo đơn của bác sỹ)
một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều nhà thuốc không có dược
sỹ hướng dẫn.

8


Bên cạnh những thiếu hụt về mặt nhân lực, còn tồn tại một số bất cập
trong việc đào tạo, cập nhật một số tài liệu chuyên môn tại các nhà thuốc và

tiếp cận thông tin về thuốc; việc nâng cao năng lực cho các CSBL thuốc còn
nhiều hạn chế; các CSBL thực hiện ghi chép hồ sơ, sổ sách còn mang tính
hình thức, chỉ quan tâm đến doanh thu và thuế....
Điểm khác biệt cơ bản giữa nhà thuốc và các hình thức bán lẻ thuốc
khác là trình độ của người quản lý chuyên môn. Ngoài ra đối tượng khách
hàng và quy mô hoạt động cũng khác nhau. Phần lớn các nhà thuốc nằm ở
khu vực thành thị trong khi quầy thuốc và các hình thức bán lẻ khác phục vụ
đại trà người dân khu vực nông thôn.
Để hướng tới mục tiêu xây dựng hệ thống cung ứng bán lẻ thuốc đáp
ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cần tiến hành
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá mạng lưới bán lẻ thuốc bố trí đủ các CSBL,
các điểm cấp phát thuốc, đặc biệt là những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
miền núi, hải đảo để bất kỳ người dân nào cũng có thuốc để sử dụng khi ốm
đau. Ngành Dược Việt Nam phải khẩn trương tổ chức lại, xây dựng và làm
chủ hệ thống bán lẻ trên phạm vi toàn quốc, tạo điều kiện hình thành các
chuỗi nhà thuốc lớn có sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm đạt được mục
đích chủ động định hướng cung ứng, sử dụng các loại thuốc hợp lý để không
bị lệ thuộc vào các hãng phân phối dược phẩm đa quốc gia, không bị lệ thuộc
vào đầu tư từ nước ngoài, vì an ninh quốc gia trong lĩnh vực dược.
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn " Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1.2.1.Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO)
Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO

9


Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo đưa ra 6 tiêu chuẩn để
hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt ở tuyến y tế cơ sở

như sau:
*Thuận tiện: Điểm bán thuốc gần dân người dân đi đến điểm bán thuốc
không mất nhiều thời gian với phương tiện đi lại (xe đạp, đi bộ), các điểm bán
thuốc cần bố trí để người dân có thời gian đi mua thuốc trong khoảng từ 30 60 phút bằng phương tiện thông thường. Dựa vào: P, R, S/01 điểm bán Giờ
giấc bán: phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phương, cần có hiệu thuốc
phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu và thủ tục mua bán thuận lợi, nhất là
thuốc thông thường không cần đơn thuốc của Bác sĩ [35].
*Kịp thời: Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc phải đầy đủ,
đa dạng, phong phú, có sẵn đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng
loại để thay thế, có sẵn đủ các loại thuốc thiết yếu và đủ về số lượng thuốc
đáp ứng yêu cầu của người mua[35].
*Chất lượng thuốc đảm bảo: Chất lượng thuốc phải luôn đảm bảo tốt,
có hiệu quả điều trị, cơ sở bảo quản thuốc đảm bảo theo quy định, không bán
những thuốc: chưa có số đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu, sản xuất;
thuốc kém chất lượng; thuốc giả hoặc thuốc quá hạn sử dụng [35].
*Giá cả hợp lý: Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết. Có
giá cả hợp lý và giá ổn định tương đối (theo không gian và thời gian) và
không tăng giá khi nhu cầu tăng, có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy
nguồn gốc khác nhau, thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dược
để phù hợp với khả năng tài chính của người mua [35].
*Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý: Người bán thuốc có trình
độ chuyên môn về dược theo quy định (tối thiểu là Dược tá), có đạo đức, tôn
trọng quyền lợi của người tiêu dùng, không đơn thuần chạy theo lợi nhuận,
chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các quy định khác, có trách nhiệm
cao, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về kiến thức sử dụng thuốc an toàn
10


hợp lý; bao gói chu đáo thuốc trước khi đưa cho khách hàng và ghi chép nhãn
thuốc đúng, đủ các nội dung, yêu cầu cần thiết trên túi thuốc giao cho khách

hàng, không bán thuốc phải bán theo đơn cho người mua không có đơn [35].
*Kinh tế: Giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh (đặc biệt
là người nghèo), đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với
toàn xã hội và người bệnh; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, thực hiện
đúng, đủ các nghĩa vụ thuế của Nhà nước quy định; đảm bảo thu nhập và lãi
hợp lý cho người bán thuốc [35].
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHO
Mạng lưới cung ứng thuốc được đánh giá theo các chỉ tiêu dân số (P),
Diện tích (S), và Bán kính bình quân (R)/01 điểm bán thuốc. Thể hiện ở
bảng sau [35].
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO

1

Bình quân/ 01
điểm bán thuốc
Số dân (người)

2

Diện tích (Km2)

3

Bán kính (Km)

TT

Công thức


Chú thích

P=

𝑵
𝑴

P: Số dân bình quân
N: Tổng số dân
M: Tổng số điểm bán thuốc

S=

𝑺′
𝑴

S: Diện tích bình quân
S’: Tổng diện tích
M: Tổng số điểm bán thuốc

R= √

R: Bán kính
S: Diện tích khu vực
Π= 3,14
M: Tổng số điểm bán thuốc

𝑺
𝝅.𝑴


1.2.2. Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ
sở bán lẻ thuốc hiện nay
Căn cứ Luâ ̣t Dươ ̣c số 105/2016/QH13; Nghi ̣ đinh
̣ số 54/2017/NĐ- CP

ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chiń h phủ quy đinh
̣ chi tiế t mô ̣t số điề u và
11


biêṇ pháp thi hành Luâ ̣t Dươ ̣c; Thông tư 02/20187/TT-BYT của Bộ Y tế quy
định “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ
sở bán lẻ thuốc quy đinh:
- Quy định chung
+ Chứng chỉ hành nghề dược cấp cho người quản lý chuyên môn về
dược của cơ sở kinh doanh thuốc phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh
doanh, mỗi cá nhân chỉ được cấp một CCHN và chỉ được quản lý chuyên môn
một hình thức tổ chức kinh doanh thuốc.
+ Cơ sở kinh doanh thuốc chỉ được hành nghề trong phạm vi cho phép
và đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược
+ Người được cấp CCHN dược phải có văn bằng sau: Tốt nghiệp đại
học dược, Tốt nghiệp trung học dược, Tốt nghiệp dược tá, y sỹ có chứng chỉ
hành nghề dược và thời gian thực hành công tác dược theo quy định.
+ Người tốt nghiệp đại học dược và đã có thời gian thực hành công tác
dược 24 tháng tại các cơ sở dược hợp pháp hoặc dược sĩ trung học tốt nghiệp
đại học dược thì được cấp CCHN được làm người đứng đầu hoặc quản lý
chuyên môn đối với nhà thuốc; người tốt nghiệp trung học dược và đã có thời
gian thực hành công tác dược 18 tháng tại các cơ sở dược hợp pháp hoặc
dược tá tốt nghiệp trung học dược thì được cấp CCHN phụ trách chuyên môn

đối với Quầy thuốc; người có bằng tốt nghiệp là dược tá hoặc y sĩ thì được
cấp CCHN phụ trách chuyên môn đối với Tủ thuốc trạm y tế xã [30].
- Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
+ Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán thuốc theo đơn, pha chế
thuốc theo đơn, thuốc kiểm soát đặc biệt, thuốc không kê đơn ban hành theo
Thông tư 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y tế.

12


+ Quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán thuốc theo đơn, thuốc phối
hợp với thuóc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốcthuốc
không kê đơn ban hành theo Thông tư 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của
Bộ Y tế.
+ Tủ thuốc của trạm y tế được bán lẻ thuốc thiếtThông tư 19/2018/TTBYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế.
- Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
+ Nhà thuốc được mở tại mọi địa điểm trong tỉnh.
+ Quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế được mở tại xã, thị trấn thuộc thị
xã, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ Đối với các thành phố trực thuộc tỉnh nếu chưa đủ một nhà thuốc
hoặc một quầy thuốc phục vụ 2000 dân thì cho phép các doanh nghiệp đã có
kho đạt GSP (nếu tại tỉnh chưa có doanh nghiệp đạt GSP thì cho phép doanh
nghiệp đạt GDP) được tiếp tục mở mới các quầy thuốc đạt GPP tại phường
của quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhưng chỉ đến tháng 07/2020.
1.2.3.Tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc(Tại Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy
định về Thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc)
* Nhân sự
Người phụ trách chuyên môn có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy
định hiện hành. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu

chuẩn Thực hành tốt bán lẻ thuốc[11].
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Xây dựng và thiết kế: Có địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng
mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm;Khu vực hoạt động của phải tách biệt
với các hoạt động khác;Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền

13


nhà dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không
để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời[11].
Diện tích: Diện tích phù hợp tối thiểu là 10m2, phải có khu vực để trưng
bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc;Trường hợp kinh doanh
thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có khu vực
riêng[11].
Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc: Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc
tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm,
sự xâm nhập của côn trùng, Thiết bị bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn
thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 30°C,
độ ẩm không vượt quá 75%.Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù
hợp với các thuốc có yêu cầu bảo quản mát (8-15°C), lạnh (2-8°C) [11].
* Ghi nhãn thuốc:Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong
bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm
lượng thuốc [11].
* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc: Có tài
liệu, tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc. Phải có sổ sách hoặc máy
tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc
của thuốc và các thông tin khác có liên quan [11].
* Các hoạt động của nhà thuốc
Mua thuốc: Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp

pháp.Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất
lượng thuốc trong quá trình kinh doanh;thuốc được phép lưu hành Thuốc mua
còn nguyên vẹn có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ [11].
Bán thuốc: Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách
dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Thuốc được niêm yết
giá thuốc đúng quy định [11].

14


Bảo quản thuốc: Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn
thuốc [11].
Yêu cầu đối với người bán lẻ: Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc
với người mua thuốc, bệnh nhân;Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và
lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua. Giữ bí mật các
thông tin của người bệnh. Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn và pháp luật y tế [11].
Đối với người quản lý chuyên môn:Giám sát hoặc trực tiếp tham gia
việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua.Kiểm soát chất lượng thuốc
mua về.Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn [11].
1.3.Một số nghiên cứu về mạng lưới cung ứng thuốc tại cộng đồng tại các
tỉnh(Các đề tài đánh giá theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số46
/2011/TT-BYTngày 21/12/2011 của Bô ̣ Y tế Ban hành nguyên tắc, tiêu
chuẩn“Thực hành tốt nhà thuốc”)
Tại tỉnh Cao Bằng
Theo kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Hiền, mạng lưới cung ứng thuốc
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2015 [32] có 309 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà
thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc Trạm y tế xã), được phân bố rộng khắp trên địa
bàn tỉnh tương đối đồng đều giữa các xã, huyện, thành phố. Nhìn chung mạng
lưới bán lẻ thuốc đảm bảo 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu

phòng bệnh, chữa bệnh của người dân trong tỉnh. Tuy nhiên tập trung nhiều ở
khu vực thành phố, một số huyện vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó
khăn mật độ các cơ sở bán lẻ thuốc còn thấp.CSBL tập trung nhiều ở khu vực
thành phố, tủ thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 64,4%, sau đó là quầy thuốc chiếm
20,4%, cuối cùng nhà thuốc chiếm 15,2%. Trung bình 1.631,8 người dân trên
một CSBLđạt 1,2 % CSBL/ 2000 dân.Tóm lại số lượng CSBL thuốc trung
bình thấp hơn 2000 dân theo quy định.

15


Tại Tỉnh Nghệ An
Theo kết quả nghiên cứu của Dương Thanh Bình, mạng lưới cung ứng
thuốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2015 có 2139 cơ sở bán lẻ thuốc ( nhà
thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc, tủ thuốc Trạm y tế xã), về cơ bản được phân
bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh tương đối đồng đều giữa các huyện, thành phố.
Một số huyện đường xá đi lại khó khăn, kinh tế chưa phát triển có mật độ
CSBL thấp hơn. Đại lý là loại hình chiếm tỷ lệ cao nhất (51,98 %), sau đó tủ
thuốc chiếm 22,44%, nhà thuốc chiếm 13,32 %, cuối cùng là quầy thuốc
chiếm 12,25%. Trung bình 1.512,6 người dân trên một CSBL đạt 1,3 %
CSBL/ 2000 dân.Tóm lại số lượng CSBL thuốc trung bình thấp hơn 2000 dân
theo quy định [31].
Tại tỉnh Bắc Kạn
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Xuân, mạng lưới cung ứng
thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016 có 301 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà
thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc Trạm y tế xã), về cơ bản được phân bố rộng khắp
trên địa bàn tỉnh tương đối đồng đều giữa các huyện, thành phố. Một số huyện
đường xá đi lại khó khăn, kinh tế chưa phát triển có mật độ CSBL thấp hơn.
CSBL tập trung nhiều ở khu vực thành phố, quầy thuốc là loại hình chiếm tỷ
lệ cao nhất (50,4%), sau đó là tủ thuốc chiếm 32,8%, cuối cùng nhà thuốc

chiếm 16,6%. Trung bình 1.148 người dân trên một CSBLđạt 2,2 %
CSBL/2000 dân.Tóm lại số lượng CSBL thuốc trung bình thấp 2000 dân theo
quy định [34].
Tại tỉnh Hà Giang
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Dược Nam, mạng lưới cung ứng
thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016 có 368 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà
thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc, tủ thuốc Trạm y tế xã), về cơ bản được phân
bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh tương đối đồng đều giữa các huyện, thành phố.
Một số huyện đường xá đi lại khó khăn, kinh tế chưa phát triển có mật độ
16


×