Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện kinh môn tỉnh hải dương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.77 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRƯƠNG QUỐC HÙNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRƯƠNG QUỐC HÙNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2018 – 9/2018

HÀ NỘI 2019



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn này, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập
thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý Kinh tế
Dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược, Phòng tổ chức
cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Bệnh viện
đa khoa Kinh Môn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề
tài nghiên cứu tại bệnh viện.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS. Đỗ Xuân Thắng thầy đã tận
tình hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại
để tôi được yên tâm học tập và hoàn thành bản luận văn.
DS.Trương Quốc Hùng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 4
1.1. Đại cương về xây dựng danh mục thuốc ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ........................................................ 4
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện ...................... 4
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc .............................................................. 5
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị ................................................................ 6
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc ............................................ 7
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 7
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị .............................................. 9
1.3. Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những
năm gần đây...................................................................................................... 9
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng ..................................................... 9
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................... 10
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc ............................................................................... 11
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược ......................... 12
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT.............. 13
1.3.6. Một số văn bản liên quan đến DMTBV sử dụng............................. 14
1.4. Vài nét cơ bản của bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn tỉnh Hải
Dương ............................................................................................................. 15
1.5. Tổ chức bộ máy và nhân lực .................................................................. 15
1.5.1. Tổ chức............................................................................................ 15
1.5.2. Biên chế........................................................................................... 16
1.6. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 18

ii



1.6.1. Vị trí, diện tích, công trình.............................................................. 18
1.6.2. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn năm 2016
phân loại theo mẫu ICD............................................................................ 19
1.7. Khoa Dược ............................................................................................... 21
1.8. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.2.Đối tượng thu thập dữ liệu............................................................... 24
2.1.3.Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 30
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu................................................................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ.................................................................................... 34
3.1. Mô tả cơ cấu DMT tại bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn tỉnh Hải
Dương ............................................................................................................. 34
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y thuốc từ dược
liệu ............................................................................................................. 34
3.1.2 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý nhóm
thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .................................... 34
3.1.3 Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn .............................................................................................. 38
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm kháng sinh Betalactam. ....................................................................................................... 39
3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ..... 39
3.1.6. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa
thành phần ................................................................................................. 40

3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên gốc, tên generic. ........ 41
3.1.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .......................... 41
iii


3.1.9. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư
10/2016/TT-BYT........................................................................................ 42
3.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm thuốc theo
TT10/2016/TT-BYT ................................................................................... 42
3.1.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 11/2016/TT-BYT 44
3.1.12. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc
thường/thuốc GN-HTT ............................................................................... 45
3.2. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2107 theo phương pháp ABC .... 45
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 50
4.1.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương năm 2017..................................................................................... 50
4.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
................................................................................................................... 50
4.1.2. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ............................................................ 50
4.1.3. Cơ cấu theo nguồn gốc, xuất xứ .................................................... 52
4.1.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu trong Thông tư 10 ................................... 52
4.1.5 Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần ............................................... 52
4.1.6. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic ................................... 53
4.1.7. Cơ cấu theo đường dùng ................................................................. 53
4.1.8. Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc thường ......................................... 53
4.2. Phân tích về giá trị DMT sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Kinh
Môn – tỉnh Hải Dương năm 2017 theo phương pháp phân tích ABC ........ 54
4.2.1. Cơ cấu thuốc đa thành phần, đơn thành phần trong DMT nhóm A... 55
4.2.2. Cơ cấu nhóm thuốc A về nguồn gốc, xuất xứ ................................. 55
4.2.3. Cơ cấu thuốc nhóm A về đường dùng ............................................. 55

KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Biên chế và trình độ chuyên môn theo các khoa, phòng ................ 17
Bảng 1.2. Bảng mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn phân
theo loại bệnh tật quốc tế ICD 10 ..................................................... 19
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu................................................................... 24
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược - thuốc đông y thuốc từ
dược liệu............................................................................................ 34
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dược lý....... 35
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 trong nhóm thuốc điều trị ký sinh
trùng và chống nhiễm khuẩn ............................................................. 38
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 phân theo nhóm kháng sinh Betalactam ................................................................................................ 39
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nguồn gốc, xuất xứ ............. 39
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo thuốc đơn/đa thành phần ... 40
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo tên biệt dược, tên thương mại 41
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo đường dùng ...................... 41
Bảng 3.12. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 10/2016/TT-BYT . 42
Bảng 3.13. Tỉ lệ nhóm thuốc nhập khẩu có trong danh mục theo Thông tư
10/2016/TT- BYT theo nhóm tác dụng dược lý ................................. 43
Bảng 3.14. Cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 11/2016/TT-BYT ................ 44
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện - hướng tâm
thần.................................................................................................... 45
Bảng 3.16. Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2017 theo phương pháp ABC
........................................................................................................... 46

Bảng 3.17. Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý .............................. 47
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc thành phần trong DMT nhóm A ............................. 48
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc, xuất xứ ............................... 49
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc nhóm A về đường dùng ......................................... 49

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức Bệnh viện .............................................................. 18
Hình 1.2.Mô hình Khoa Dược – Bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn .......... 23
Hình 3.3. Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT được sử
dụng năm 2017 của BVĐK huyện Kinh Môn .................................................. 37

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BS

Bác sĩ

KTV


Kỹ thuật viên

DSTH

Dược sĩ trung học

BYT

Bộ Y tế

BHYT

Bảo hiểm Y tế

YHCT

Y học cổ truyền

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

KCB

Khám chữa bệnh


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

PKĐK PT

Phòng khám đa khoa Phúc Thành

KH-NV

Kế hoạch – nghiệp vụ

TC-KT

Tài chính – kế toán

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

HSCC

Hồi sức cấp cứu

PHCN

Phục hồi chức năng

XN-CĐHA


Xét nghiệm – chẩn đoán hình ảnh

GMP

Thực hành sản xuất tốt

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KLTSD

Khối lượng thuốc sử dụng

SKM

Số khoản mục

KM

Khoản mục

GTSD

Giá trị sử dụng

vii



Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

MHBT

Mô hình hình bệnh tật

MHBTBV

Mô hình hình bệnh tật bệnh viện

TDL

Tác dụng dược lý

TTY

Thuốc thiết yếu

VNĐ

Việt Nam đồng

USD
WHO

United State Dollar

World
HealthOrganization

viii

Đô la Mỹ
Tổ chức y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng
chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ.
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có thể cứu mạng sống con người
và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng chi phí cho thuốc cũng khá
cao. Tại Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu người trong năm tăng lên từ
19,77USD/người năm 2009, đến năm 2012 là 23USD/người, dự kiến 5 năm
tới có thể tăng lên trên 30USD/người [11], [22]. Bên cạnh đó việc sử dụng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã
và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các
nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng
chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra
tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh
nhân sử dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa
số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý [6]. Tại Châu
Âu, sự đề kháng của phế cầu với penicillin tỷ lệ thuận với lượng kháng sinh
được sử dụng trên bệnh nhân.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham
gia hội nhập WTO, thị trường phát triển liên tục với sự đa dạng phong phú về

chủng loại cũng như nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã được khắc phục. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dược lý với các thuốc sản xuất trong nước, sản xuất chủ yếu
các nhóm như chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng, vitamin, thuốc giảm đau hạ
sốt chống viêm, còn các điều trị chuyên khoa tim mạch, ung thư, nội tiết tố


còn rất ít dẫn đến doanh nghiệp cạnh tranh giá trên thị trường. Trong khi đó
các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chưa phù
hợp với MHBT, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trường, ảnh hưởng tới
hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người
bệnh. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh
trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc.Trong đó hoạt động lựa chọn, xây
dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là
cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để hạn chế tình trạng dùng thuốc lãng phí, không hợp lý. Tổ chức Y tế
thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập HĐT&ĐT tại các bệnh viện.
HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây dựng
Danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện, một hệ thống DMT có
hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác KCB. Từ đó giúp cho việc sử
dụng thuốc trên người bệnh được hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa Kinh Môn tỉnh Hải Dương là bệnh viện hạng II,
thuộc Sở Y tế Hải Dương có nhiệm vụ KCB cho nhân dân trong toàn huyện
và các vùng lân cận.Hiện nay, bệnh viện có cơ sở vật chất và trang thiết bị
hiện đại, đáp ứng tốt chất lượng KCB, tạo thương hiệu và làm tốt công tác
quản lý bệnh viện. Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý dược bệnh viện đang triển
khai hiện chưa có đề tài nhgiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh
viện, cũng như đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng DMT bệnh viện, để
tăng cường cho việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh viện.

Chúng tôi tiến hành đề tài“ Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại
bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương năm 2017” với 02
mục tiêu:

2


Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện
Kinh Môn - tỉnh Hải Dương năm 2017.
Mục tiêu 2: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Kinh Môn – tỉnh Hải Dương năm 2017 theo phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn, nhằm đưa
ra những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp
lý tại bệnh viện.

3


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về xây dựng danh mục thuốc
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của
bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử
dụng trong bệnh viện [20].
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn

kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau [5]:
a) Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng
điều trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
của Bộ y tế ban hành.
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng
và giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng,
4


các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc
thông tin đáng tin cậy;
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm
sàng một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần…..) [5].
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn

thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng.
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng
bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả
giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [5].
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;

5


1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện là tối cần thiết, là
một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại bệnh viện.
HĐT& ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác dụng của thuốc
trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và quản lý
DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại thuốc nào

cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào, ngày 08/08/2013, Bộ
Y tế ban hành Thông tư số 21/TT-BYT hướng dẫn việc tổ chức hoạt động của
HĐT&ĐT ở bệnh viện [5].
* Nhiệm vụ của HĐT& ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT& ĐT [5]:
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên được phê duyệt
- Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác
sĩ và điều dưỡng
* Vai trò của HĐT& ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT& ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa
trên các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn được xây dựng và áp dụng tại

6


bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có
thể giúp loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc
được mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp

cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một
DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt
và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng [18].
HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
1.2.1.1. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [5].
1.2.1.2. Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 hướng dẫn hoạt
động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau [5]:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.

7


Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi

sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%.
1.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.

8



1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước thực hiện [5]:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị
của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới …
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
1.3. Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những
năm gần đây
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm

9



40- 60% đối với ngân sách đang phát triển và 15-20% đối với các nước phát
triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm 2009) và
58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [4].
Khảo sát tại bệnh viện E cho thấy kinh phí sử dụng tiền thuốc chiếm
50% kinh phí chi tiêu trong bệnh viện, tại bệnh viện Hữu Nghị chiếm 41,
2% tổng kinh phí toàn bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh
hóa năm 2015 là 49,12% tổng kinh phí toàn bệnh viện [25], [13], [14].
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay
gặp nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi
BHYT đang có nhiều bất cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng chiếm 60% tổng chi
phí, năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [2].
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện
kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo các báo
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý - khám chữa bệnh năm
2009-2010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3%
đến 32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [15].
Theo thống kê của Bộ Y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa
Trung uơng là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại
54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [23].
Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất

chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT [19].

10


Thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc
kháng sinh vẫn còn phổ biến [13].
Tại bệnh viện Bắc Cạn tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn
ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng; tại bệnh viện đa
khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 36,48% giá trị sử
dụng; tại bệnh viện đa khoa Quang Bình, Hà Giang tỷ lệ kháng sinh chiếm
47,66% giá trị sử dụng [23]; [17]; [12].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc
Trong năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ chức diễn đàn “ Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nước ngoài [3].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [4].
Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trường.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung ương :

Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương
năm 2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
11


- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 307 bệnh viện
tỉnh/thành phố năm 2010 là hơn 2,232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm
2009 (33,2%)
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3 số
hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực hiện đề
án “ Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện đã sử dụng
tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho người bệnh, quỹ BHYT [6].
Năm 2010, tổng giá trị tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của
559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua
thuốc, tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [3].
Kết quả phân tích DMT sử dụng tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của
thuốc sản xuất trong nước chiếm khoản 35% tổng số khoản mục và giá trị sử
dụng. Việc sử dụng trong nước và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện trong năm
2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung ương và tuyến
tỉnh. Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng 39,3
đến 53,2% [20].
Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 85,5 đến 93% số khoản mục nhưng
giá trị sử dụng 78,3 đến 86%, thuốc Generic từ 35,5 đến 47,8% khoản mục
vàtừ 17,8% đến 21,8% giá trị sử dụng, thuốc tiêm chiếm 51,7% đến 61% so
với giá trị sử dụng từ 41,1 đến 52, 2 % [20].
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược
Trong thông báo của Bộ y tế tại một số các bệnh viện các thuốc biệt
dược thường chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Bệnh viện đa

khoa Đông Anh năm thuốc biệt dược chiếm 54,21% tổng số lượng tiền thuốc
sử dụng. Tại bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 tỷ trọng thuốc mang tên
biệt dược gốc chiếm 12,2% SKM và 9,96% giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc
mang tên thương mại chiếm 87,8% SKM và 90,04% GTSD. Tại bệnh viện đa

12


khoa huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015 tỷ lệ thuốc mang tên thương
mại 76% trong tổng số lượng thuốc sử dụng; tại bệnh viện đa khoa Quang
Bình, Hà Giang năm 2016 thuốc mang tên thương mại chiếm 96,73% [17];
[12]. Sử dụng các thuốc generic là một trong những cách làm giảm chi phí
cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc
lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tư 10/2016/TT-BYT, ngày 10/05/2016 của Bộ Y tế ban hành
DMT sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp [10].
* Nguyên tắc:
DMT được xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản
xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị cuả cơ sở khám, chữa bệnh theo tiêu
chí kỹ thuật của thuốc, giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo cung cấp cho
các cơ sở điều trị trên cả nước [10].
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu
chí sau [10]:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của (3) nhà sản xuất trong nước
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
- Giá của các thuốc sản xuất trong nước không cao hơn so với thuốc

nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương
- Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua
thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tương đương với thuốc
sản xuất trong nước.
Thông tư 10 /2016/TT-BYT có hiệu lực từ 01/07/2016, nhưng chúng
tôi thấy rằng việc phân tích các thuốc có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT là
rất cần thiết vì nó là cơ sở để xây dựng DMT trong những năm tiếp theo.

13


Nhằm hạn chế việc lạm dụng các thuốc ngoại nhập không thật sự cần thiết.
Đây là vấn đề cấp bách của ngành Dược hiện nay.
Theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015
tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 10/2016/TT-BYT chiếm
56% số khoản mục và 72,25% giá trị sử dụng trong tổng số tiền thuốc nhập
khẩu, bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình, Hà Giang năm 2017 tỷ lệ thuốc
nhập khẩu chiếm 6,77% số khoản mục và 14,43% giá trị sử dụng trong tổng
tiền thuốc nhập khẩu [17], [12].
1.3.6. Một số văn bản liên quan đến DMTBV sử dụng
Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý, sử
dụng DMTBV. Một trong số đó là việc ban hành các hành lang pháp lý quy
định về vấn đề này. Những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật đang
từng bước được điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình xã hội hiện nay.
Một số văn bản liên quan đến DMTBV sử dụng:
- Thông tư số 22/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011
về việc quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện, chức trách,
nhiệm vụ của các chức danh trong khoa Dược bệnh viện [2].
- Thông tư số 23/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011,
quy định về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh [6].

- Thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 08/8/2013
quy định về hoạt động của HĐT&ĐT [5].
- Thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 17/11/2014
về việc ban hành và hướng dẫn thực hiện DMT tân dược thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT [8].
- Thông tư số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 11/05/2016
về việc quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở Y tế công lập [11].
- Thông tư số 10/2016/TT-BYT của Bộ Y tế ra ngày 05/05/2016, ban
hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung cấp, bao gồm 146 thuốc [10].

14


- Thông tư số 20/2017/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật
Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính phủ về
thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt [13].
- Thông tư số 19/2018/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 30/8/2018
về việc ban hành Danh mục thuốc thiết yếu, có hiệu lực từ 15/10/2018 [15].
1.4. Vài nét cơ bản của bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn tỉnh Hải
Dương
Kinh Môn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hải Dương có vị trí quan
trọng trong phát triển kinh tế - Văn hóa- Xã hội và an ninh Quốc phòng.
Toàn huyện có diện tích 163,49 km2, tổng dân số 167.484 người gồm có 25
xã, thị trấn.
Bệnh viện đa khoa huyện Kinh Môn là bệnh viện hạng II theo Quyết
định số 1826-QĐ/UBND, ngày 22/06/2017 của UBND tỉnh Hải Dương về
việc công nhận xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế Hải
Dương, với chức năng nhiệm vụ là khám chữa bệnh cho nhân dân trong
huyện và các xã vùng lân cận, bệnh viện gồm có 175 giường bệnh. Nhiệm vụ

cụ thể:
1.5. Tổ chức bộ máy và nhân lực
Bệnh viện xây dựng định mức biên chế theo quy định tại Thông tư số
08/2007/TTLB-BYT-BNV ngày 05/06/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ với
cơ cấu nhân lực và khoa phòng như sau:
1.5.1. Tổ chức
- Lãnh đạo Bệnh viện gồm: Giám đốc, 03 Phó Giám đốc.
- 4 phòng: Kế hoạch - Nghiệp vụ, Điều dưỡng, Tổ chức - Hành chính,
Tài chính - Kế toán.
- 11 khoa: Khám bệnh, Hồi sức cấp cứu, Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Đông y Phục hồi chức năng, Truyền nhiễm, Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh, Kiểm
soát nhiễm khuẩn, Dược.

15


×