Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại trung tâm y tế huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.16 KB, 85 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN QUYẾT

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN QUYẾT

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học :TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện:Từ tháng 07/2018 đến tháng 11/2018



HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đếnTS: Đỗ Xuân
Thắng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng sau đại học, các
thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi
điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y Tế huyện Lập
Thạch, Khoa Dược VTYT-KSNK đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để
tôi học tập, thu thập số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẻ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá
trình học tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2018
Học viên

Đỗ Văn Quyết


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC ............ 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc: ................................................................. 3

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc Bệnh
viên: ................................................................................................................ 4
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC. .............................................................. 7
1.3.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM. ................................................................... 9
1.4.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM................................................................................................................ 10
1.5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC. .............................................................................. 14
1.6.GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH
VĨNH PHÚC. .................................................................................................. 15
1.6.1.Trung tâm y tế huyên Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc. ............................. 15
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm. ................................................. 16
1.6.3.Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Lập Thạch. ..................... 17
1.6.4.Chức năng nhiệm vụ của khoa dược Trung tâm Y tế huyện Lập Thạch
...................................................................................................................... 19
1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. .......................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ................................................................ 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
2.2.1.Biến số nghiên cứu.............................................................................. 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: .......................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30


3.1.MÔ TẢ CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI TTYT HUYỆN LẬP THẠCH.
......................................................................................................................... 30

3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/thuốc
chế phẩm YHCT. ......................................................................................... 30
3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. .......... 31
3.1.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm thuốc kháng sinh ........... 35
3.1.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm Beta – lactam. ............... 36
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất sứ. ........ 37
3.1.5.Phân tích cơ cấu danh mục sử dụng theo TT10/2016/TT-BYT. ........ 38
3.1.6. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng. ............................ 39
3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa
thành phần. ................................................................................................... 40
3.1.8. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên
thương mại (generic) .................................................................................... 41
3.1.9. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc
thường/thuốc GN-HTT: ............................................................................... 42
3.1.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn. .. 43
3.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo thông tư 11/2016/TTLT-BYTBTC. ............................................................................................................. 44
3.1.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2017. .. 46
3.1.12.Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng.
...................................................................................................................... 47
3.1.13. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2017.
......................................................................................................................... 48
3.2.PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 THEO PHƯƠNG PHÁP
ABC. ................................................................................................................ 53
3.2.1.Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2017 theo phương pháp ABC. .. 53
3.2.2.Kết quả phân tích nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý: ................... 54
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI TTYT HUYỆN LẬP
THẠCH NĂM 2017. ....................................................................................... 56



4.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc chế phẩm
YHCT: .......................................................................................................... 56
4.1.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. .......... 56
4.1.3. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất sứ. ........ 58
4.1.4.Phân tích cơ cấu danh mục sử dụng theo TT10/2016/TT-BYT. ........ 59
4.1.5. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng. ............................ 60
4.1.6. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa
thành phần. ................................................................................................... 61
4.1.7. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên
thương mại (generic). .................................................................................. 61
4.1.8. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc
thường/thuốc GN-HTT: ............................................................................... 62
4.1.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn. .. 62
4.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo thông tư 11/2016/TTLT-BYTBTC .............................................................................................................. 63
4.1.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2017. .. 63
4.1.12.Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng.
...................................................................................................................... 64
4.1.13. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2017.
...................................................................................................................... 64
4.1.14. Các thuốc được sử dụng rất ít so với cơ số đề xuất ban đầu. .......... 64
4.1.15.Phân tích các thuốc thanh xử lý của Trung tâm năm 2017. .............. 65
4.2.PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 THEO PHƯƠNG
PHÁP ABC. .................................................................................................... 65
4.2.1.Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2017 theo phương pháp ABC. .. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67
1.KẾT LUẬN ................................................................................................. 67
2.KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ...........................................................................................................



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nội dung

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

TTYT

Trung tâm y tế

3

BYT

Bộ Y tế

4

DMT


Danh mục thuốc

5

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

6

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

7

GN,HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

8

Generic

Tên chung quốc tế

9

GT


Gía trị

10

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

11

HC

Hoạt chất

12

ICD

Phân loại quốc tế về bệnh tật

13

KM

Khoản mục

14

MHBT


Mô hình bệnh tật

15

SL

Số lượng

16

TL

Tỷ lệ

17

Triệu đ

Triệu đồng

18

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ tổ chức của Trung tâm y tế huyện Lập Thạch. .............................................. 17



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2. MHBT tại TTYT huyện Lập Thạch năm 2017. ............................. 18
Bảng 2.1. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại
Trung tâm y tế huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 .......................... 22
Bảng 3.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc chế
phẩm YHCT. ................................................................................................... 30
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dược lý. ..... 31
Bảng 3.3. Cơ cấu các nhóm thuốc kháng sinh ................................................ 35
Bảng 3.4. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm Beta-lactam. .............................. 36
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 tại Trung tâm Y tế huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc theo nguồn gốc, xuất xứ.............................................. 37
Bảng 3.6. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 10/2016/TT-BYT........... 39
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ......................................... 40
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo thuốc đơn/đa thành phần.... 41
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên thương mại
(generic) .......................................................................................................... 42
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện-hướng tâm
thần: ................................................................................................................. 43
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn ............. 44
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT sử dụng theo TT11/2016/TTLT-BYT-BTC ........... 45
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2017 .............. 47
Bảng 3.14. Số lượng các mặt hàng có trong DMT sử dụng tại Trung tâm
nhưng không có nhu cầu sử dụng. .................................................................. 48
Bảng 3.15. Số lượng mặt hàng được sử dụng đúng với số lượng................... 49
phân bổ năm 2017. .......................................................................................... 49
Bảng 3.16. Số lượng mặt hàng được phân bổ hết số lượng phảibổ sung thêm
số lượng. .......................................................................................................... 50



Bảng 3.17. Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu.
......................................................................................................................... 51
Bảng 3.18. Tỷ lệ các thuốc thanh sử lý năm 2017 .......................................... 52
Bảng 3.19. phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2017 theo phương pháp ABC
......................................................................................................................... 53
Bảng 3.20. Kết quả phân tích nhóm A theo tác dụng dược lý ........................ 54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân và đã trở thành nhu cầu thiết yếu sử dụng trong phòng bệnh,
chữa bệnh. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý và bất hợp lý là một
trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất
lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Trong những năm qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên thị
trường không ngừng gia tăng. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ
thuốc có chất lượng, phong phú về chủng loại và giá cả. Tuy nhiên, nó cũng
tác động không nhỏ tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện,
dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc.
Vì vậy xây dựng được một danh mục thuốc bảo đảm phù hợp với mô
hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh viện; phù hợp về phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được
xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đáp ứng
được với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; phù hợp với
phạm vi chuyên môn của bệnh viện; thống nhất với DMT thiết yếu, DMTCY
do Bộ Y tế ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là một
nhiệm vụ của HĐT&ĐT[6].
Trung tâm Y tế huyện Lập Thạch được thành lập theo Quyết định số
2667/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp y tế tên địa bàn huyện Lập Thạch thành Trung tâm Y

tế huyện Lập Thạch. Trung tâm Y tế huyện Lập Thạch là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Y tế Vĩnh phúc, tổng số cán bộ viên chức của Trung tâm là 149
, được sắp xếp trong 22 khoa phòng.Trung tâm Y tế có chức năng nhiệm vụ
chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân 20 xã, thị trấn trong toàn huyện Lập
Thạch và huyện lân cận. Kinh phí sử dụng thuốc mua thuốc khoảng 11 tỷ
đồng / năm. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng mua thuốc phục vụ trong

1


công tác khám chữa bệnh tương đối cao so với ngân sách của toàn đơn vị. Đã
có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc trong Bệnh
viện song chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc tại
Trung tâm, cũng như đánh giá hiệu quả của việc xây dựng DMT của Trung
tâm để tăng cường cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả tại Trung tâm.
Với mong muốn xem xét thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế huyện
Lập Thạch hiện nay như thế nào? DMT theo ABC đã thực sự hợp lý hay
chưa? Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi phí trong việc sử
dụng thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích danh mục
thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc năm
2017” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện
Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017.
2. Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 bằng phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc,
nhằm đưa ra những vấn đề bất cập tồn tại, đề xuất với nhà quản lý một số giải
pháp để góp phần xây dựng được DMT hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách, tiết kiệm chi phí thuốc tại Trung tâm y tế trong giai đoạn hiện nay.


2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc:
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc được sử dụng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong Bệnh viện.
Yêu cầu của thuốc được lựa chọn vào Danh mục thuốc (DMT):
- Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị: lựa chọn thuốc trên cơ sở y học dựa trên
bằng chứng. Dựa trên tài liệu đầy đủ và từ nguồn tin cậy, thuốc đã được
chứng minh hiệu quả điều trị, lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị tốt nhất
trong các thuốc có hiệu quả điều trị.
- Thuốc có độ an toàn: Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để phân tích
nguy cơ / lợi ích và chọn thuốc có tỷ lệ này phù hợp nhất để đưa vào danh
mục. Thuốc ít phản ứng có hại.
- Thuốc đảm bảo chất lượng: Có tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ (kể cả độ ổn
định và sinh khả dụng); lựa chọn thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt tiêu
chuẩn GMP, GSP.
- Thuốc có giá cả hợp lý: Hợp lý với hiệu quả điều trị, thuốc mang tên INN.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm
phục vụ cho nhu cầu điều trị, an toàn, hiệu quả. Một danh mục thuốc bệnh
viện được xây dựng tốt thì mang lại lại những lợi ích to lớn sau;
- Loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả, do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong.
- Giảm số lượng thuốc được mua sắm dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho
thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua được những thuốc chất lượng tốt hơn, an

toàn và hiệu quả hơn.

3


- Có thể giảm số ngày nằm viện.
- Có một DMT được phép sử dụng tại cơ sở sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc
tập trung và có trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn
ra thường xuyên liên tục.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc Bệnh
viên:
● Mô hình bệnh tật:
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp Bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù phù hợp mà còn làm cơ sở để Bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây dựng trên
địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý,
yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng
nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi bệnh viện
đều khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là MHBT của Bệnh viện đa
khoa MHBT của Bệnh viện chuyên khoa [12].
● Phác đồ điều trị:
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn (STGs) là văn bản có tính
chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kịnh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như
một khuân mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành
điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo tổ chức
Y tế thế giới, một hướng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều
trị bao gồm đủ 4 tiêu chí:
- Hợp lý: Đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng;
- An toàn: Không gây tai biến, không tương tác thuốc.
- Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.

- Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn của
Bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy

4


DMT của BV cần dựa vào phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều trị
trong và ngoài nước) Không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng DMT
một cách khoa học.
● Nguồn kinh phí của Bệnh viện:
Nguồn kinh phí của Bệnh viện đến từ nguồn đầu tư của nhà nước,
nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám, chữa bệnh,
nguồn quỹ BHYT hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nước. Đây
cũng là căn cứ quan trọng để quyết định và lựa chọn DMT sao cho thật hợp
lý.
● Danh mục thuốc thiết yếu.
Danh mục thuốc thiết yếu
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban
hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác
nhận là an toàn và có hiệu lực. Năm 1989 Danh mục thuốc tối cần và chủ yếu
được ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu, cùng một danh mục thuốc
gồm 64 thuốc tối cần. Danh mục thuốc thiết yếu theo đúng thông lệ quốc tế
được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ
chuyên môn. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999
Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV với 346 thuốc tân
dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc.
Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo
Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355
tên thuốc của 314 hoạt chất tân dược, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục

thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh
mục TTY Việt Nam lần thứ V[11].
Ngày 26/12/2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư 45/2013/TT-BYT ban
hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI, bao gồm 29 nhóm thuốc

5


điều trị với 466 tên thuốc tân dược [14], bãi bỏ hiệu lực của Quyết định số
17/2005/QĐ-BYT.
* Tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược.
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;
- Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện
bảo quản, cung ứng và sử dụng;
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Giá cả hợp lý;
- Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp đó
có lợi ích hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn.
Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở
đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
Danh mục thuốc thiết yếu là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại
các cơ sở khám, chữa bệnh.
● Danh mục thuốc chủ yếu.
Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở
danh mục thuốc thiết yếu của việt Nam và của tổ chức Y tế hiện hành. Đây là
cơ sở để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị
và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế. Từ danh mục thuốc chủ yếu ban hành theo Quyết định số
03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung sửa đổi Quyết định 05/2008/QĐ-BYT ngày

01/02/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008[13] và sau đó là Thông tư số
40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014. Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày
11/7/2011bao gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dược, 57 thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu [7] đây là cơ sở quan trọng để bệnh viện xây dựng danh
mục thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ thuật cũng như
khả năng tài chính của BV. Từ 01/01/2015 Danh mục thuốc chủ yếu được

6


thay thế bởi Thông tư 40/TT-BYT ngày 27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất,
1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [16].
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng tên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu
của Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia
BHYT;
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ BHYT.
Danh mục thuốc chủ yếu có vai trò rất quan trọng trong chu trình quản lý
thuốc trong Bệnh viện.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC.
a. Khái niệm phân tích ABC.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được
sử dụng để: lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm

ra những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp
để mua được với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.

7


Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên
1 năm hoặc ngắn hơn.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A cần
phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có
trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ
điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [6].
b. Các bước thực hiện.
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại Bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm
dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản

phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% Tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm 1020% và còn lại là nhóm C chiếm 60-80%[6].

8


+ Trong hạng A, xác định sự có mặt của nhóm thuốc vitamin, khoáng
chất và các thuốc có tác dụng bổ trợ yêu cầu hạn chế sử dụng (theo công
văn số 2503/BHXH-DVT của BHXH Việt Nam).
c. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC.
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá trị thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có
thể lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí – hiệu quả tốt hơn, hoặc
xác định các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đảm phán với các
đơn vị cung cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này đo lường mức độ tiêu thụ, phản ánh nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc sử dụng
thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật. Bên
cạnh đó phân tích ABC có thể xác định được việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của Bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong
DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc
nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so
sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [5].

1.3.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM.
Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV [5].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung tại Bệnh viện nhân dân 115 năm
2012 về việc áp dụng một số biện pháp can thiệp để cải thiện chất lượng
cung ứng thuốc tại Bệnh viện, trong đó để đánh giá danh mục thuốc trước

9


và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân tích ABC/VEN. Sau khi phân tích
ABC/VEN 541 hoạt chất, kết quả thu được như sau: ở nhóm A có 9 hoạt
chất bị loại bỏ danh mục, nhóm B có 13 hoạt chất bị loại khỏi danh mục và
nhóm C có 145 hoat chất bị loại khỏi danh mục. Trước can thiệp nhóm N
chiếm 10,8% về giá trị, sau can thiệp còn 8,4% và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê. Phân tích ma trận ABC/VEN: nhóm I gồm 80 hoạt chất
chiếm 14,8% về giá trị trước can thiệp giảm xuống còn 9,1% sau can thiệp
và 14 họat chất bị loại khỏi danh mục. Có thể thấy nghiên cứu này đã đưa
ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với Bệnh viện, những thuốc không cần
thiết đối với Bệnh viện đã được loại khỏi danh mục, tiết kiệm được chi phí
dành cho thuốc của Bệnh viện [34].
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số Bệnh viện đa khoa
các tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các Bệnh viện
chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu
hết các thành viên của HĐT&ĐT của các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến
huyện đều nói rằng “không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số giám đốc

bệnh viện tuyến Trung Ương “ đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng”
phương pháp ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT
“đã được tập huấn về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế
nhưng chưa có quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này taị Bệnh viện
nên chưa tiến hành”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên
cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho Bệnh viện nhưng chưa khoa học.
Việc áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN nay ở các Bệnh viện tại
Việt Nam còn nhiều hạn chế[23].
1.4.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM.
* Tình hình sử dụng thuốc tim mạch-huyết áp.

10


Bệnh lý tim mạch vẫn là gánh nặng bệnh tật tử vong hàng đầu trên thế
giới. Ước tính bệnh lý tim mạch đã cướp đi mạng sống của 17,5 triệu
người trên thế giới mỗi năm. Tại Việt Nam, tình hình bệnh lý tim mạch và
đột quỵ tăng dần theo sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tăng huyết
áp(THA) là một trong những bệnh tim mạch có tỷ lệ mắc tương đối cao và
đang có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng đồng,
các biến chứng của bệnh rất nặng nề như tai biến mạch máu não, suy tim,
suy thận, nhồi máu cơ tim. vì vậy trong việc điều trị bệnh THA thì đi đôi
với việc cải thiện lối sống cần phải có chiến lược điều trị bằng thuốc lâu
dài thậm chí có thể suốt đời.
Theo một nghiên cứu tại Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Bắc Giang
năm 2015 cho kết quả thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (44.18%)[40].
Hiện nay, tỷ lệ bệnh tim mạch những người cao tuổi ở nước ta chiếm tỷ lệ
khá cao và đang có xu hướng gia tăng, các nhóm thuốc điều trị các bệnh
mãn tính như tim mạch cũng là các loại thuốc chiếm tỷ lệ cao về số lượng

và giá trị trong danh mục thuốc sử dụng.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hằng và cộng sự (2015) tại Bệnh viện Đa
khoa KVPY cũng cho kết quả tim mạch chiếm tỷ lệ cao thứ 2 sau thuốc
điều trị chống nhiễm khuẩn [36].
*Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu.
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã được tổ chức thành công diễn
đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong
những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho nghành Dược Việt Nam phát triển
bền vững, bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân
và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền
thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm
2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước trong năm 2012 ước tính đạt
khoảng 1.200 triêu USD , tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập

11


khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là
29,5 USD [8].
Các kết quả khảo sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến
Bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó
thấp nhất là các Bệnh viện tuyến trung ương [23]. Tỷ lệ thuốc nội ở Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn là 31,3% ứng với khoảng 7,8 tỷ đồng [2].
*Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ.
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 Bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy
vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả
các tuyến BV [25]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng
nhiều tại BV Hữu Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009
[22],[25]. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 giá trị sử dụng

vitamin và khoáng chất là 2,7 tỷ chiếm 2,7% [33].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng
đang được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ
là L-ornithin-L-aspartate , Glucosamin, Ginkobiloba, Arginine, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm
tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [20]. Để khắc phục tình trạng chỉ định
rộng rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công
văn số 2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không thanh toán
theo chế độ BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông
thường, chỉ thanh toán khi thuốc được sử dụng phù hợp với công văn
hướng dẫn có liên quan của Cục quản lý Dược các chỉ định của thuốc đã
được phê duyệt và tình trạng bệnh nhân [18]. Đối với các trường hợp bệnh

12


có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở khám bệnh lựa chọn hợp lý, tránh sử dụng
thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo
hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [4].
*Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên generic.
Tại một số Bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014
thuốc mang tên thương mại chiếm 11,13%; Bệnh viện phụ sản Hà Nội
năm 2012 số lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; Bệnh viện đa khoa
Đông Anh năm 2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc
sử dụng [33],[27],[32]. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc kạn năm 2014 tỷ lệ
thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử
dụng. Trong khi đó số thuốc mang tên thương mại chiếm 95,5% giá trị sử

dụng [21]. Sử dụng các thuốc mang tên gốc (generic) được xem là một
trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại
Bệnh viện.
*Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh.
Theo nghiên cứu trong những năm gần đây của các BV thì kinh phí
mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Hằng tại Bệnh viên đa
khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 thì nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và
chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số khoản mục 16,1% và giá trị
sử dụng chiếm đến 51,5% tổng giá trị sử dụng [21]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Trang tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, nhóm thuốc
kháng sinh chiếm 20,2 số lượng biệt dược trong danh mục và chiếm 22,6%
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [33]. Tại Bệnh đa khoa huyện Mù Cang
Chải thì nhóm thuốc này chiếm 18,33% trong tổng số các biệt dược tại
Bệnh viện và chiếm 52,43% kinh phí mua thuốc tại Bệnh viện [29].
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và 4 bệnh viện huyện trên địa bàn

13


tỉnh Vĩnh Phúc cũng cho kết quả tương tự khi nhóm thuốc này chiếm từ
33-40% [36].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có
tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến.
1.5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
Tại Vĩnh phúc, sau 20 năm tái lập tỉnh, mạng lưới y tế đã được quan
tâm, đầu tư phát triển rộng khắp, từ trung tâm tới các thôn, bản với 2 bệnh

viện đa khoa cấp tỉnh, 4 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và 9 bệnh viện
đa khoa tuyến huyện đã trở thành những địa chỉ tin cậy trong khám chữa
bệnh cho nhân dân. Để hoàn thành chức năng quan trọng đó, các Bệnh
viện trong tỉnh đã trú trọng tới công tác quản lý và sử dụng thuốc [36].
Từ 2014-2016, qua khảo sát cho thấy giá trị tiền mua thuốc tại 5 bệnh
viện gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực phúc Yên,
Trung tâm Y tế Yên Lạc, Trung tâm Y tế Bình Xuyên và Trung tâm Y tế
Tam Đảo chiếm từ 40-57% tổng kinh phí toàn viện mỗi năm. Tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn là
nhóm có giá trị sử dụng lớn nhất, chiếm tới 38,68%, Bệnh viện Đa khoa
khu vực Phúc Yên là 46,63% và 3 trung tâm Y tế tuyến huyện là 33-40%.
Bên cạnh đó, các nhóm thuốc điều trị ung thư, điều trị các bệnh mãn tính
như tim mạch, hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng là các
loại thuốc chiếm tỷ lệ cao về số lượng và giá trị trong danh mục thuốc sử
dụng. Điều này cho thấy gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như ung
thư, tim mạch, tiểu đường đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam nói chung
và Vĩnh Phúc nói riêng. Theo phân tích ABC/VEN phát hiện một số thuốc
không thật sự cần thiết nhưng giá trị sử dụng lớn như nhóm thuốc tiêu hóa,

14


thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc và nhóm thuốc tim mạch,
các thuốc này chiếm tới 5,34% giá trị tiền thuốc sử dụng.
Đánh giá cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ cho thấy, ở hai bệnh
viện tuyến tỉnh, giá trị thuốc nhập khẩu chiếm 86,65-88,07% tổng, gấp 7
lần giá trị thuốc sản xuất trong nước. Trong đó chủ yếu thuốc nhập khẩu từ
Ấn Độ, Ba Lan, Trung Quốc. Ở các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ này ít
hơn.
Các thuốc được sử dụng chủ yếu là ở dạng đơn thành phần, mang tên

thương mại và đa phần đều có hoạt chất nằm trong danh mục thuốc chủ
yếu được quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Tại bệnh viện tuyến tỉnh có 31% đơn
thuốc kê chứa kháng sinh, trong khi tỷ lệ này ở các bệnh viện tuyến huyện
là 22,56%. Kháng sinh được kê nhiều ở các nhóm bệnh lý: hô hấp
(87,5%), răng hàm mặt (83,33%), tai mũi họng (80%)…Bệnh viện tuyến
tỉnh có 21,67% đơn thuốc có kê vitamin, chỉ số này ở các Bệnh viện tuyến
huyện là 42,22%.
Việc sử dụng thuốc trong các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất
cập: Chi phí mua thuốc tại các Bệnh viện vẫn còn chiếm tỷ lệ cao; có hiện
tượng lạm dụng kháng sinh trong điều trị; tổng số thuốc điều trị trong một
đơn còn nhiều; giá trị thuốc nhập khẩu chiếm đa số, vì vậy các Bệnh viện
cần có các biện pháp giảm thiểu tiền thuốc, đầu tư máy móc trang thiết bị
phục vụ bệnh nhân hơn nữa [36].
1.6.GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH
VĨNH PHÚC.
1.6.1.Trung tâm y tế huyên Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.
Lập Thạch là một huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc có vị trí quan
trọng phát triển kinh tế - Văn hóa –Xã hội.Tháng 10/2014 mô hình Trung
tâm Y tế huyện Lập Thạch được thành lập theo quyết định số 2667/QĐUBND ngày 01/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tổ chức lại các

15


×