Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện thuận thành tỉnh bắc ninh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ TUẤN TIỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ TUẤN TIỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
THUẬN THÀNH– TỈNH BẮC NINH NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 18/07/2016 đến 18/11/2016

HÀ NỘI 2016



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến:
TS Đỗ Xuân Thắng
Người thầy đã tận tình dìu dắt trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho em những kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau Đại học,
các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ tận tình và tạo mọi điều
kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu trong suốt quá trình.
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận
Thành nơi tôi thực hiện đề tài, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã luôn sát cánh và tạo động lực để tôi phấn đấu trong học
tập, cuộc sống, sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016

Lê Tuấn Tiền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ....................................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện ............................................. 3

1.1.2. Hội đồng thuốc và điều trị vai trò, chức năng................................. 3
1.2. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC ........................................................ 6
1.2.1.Danh mục thuôc thiết yếu ................................................................ 7
1.2.2.Danh mục thuốc chủ yếu .................................................................. 7
1.2.3. Mô hình bệnh tật ............................................................................. 8
1.2.4. Hướng dẫn điều trị chuẩn ................................................................ 8
1.2.5. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ........................................... 9
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC .................................................... 10
1.4.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới ......................................... 10
1.4.2. Thực trạng sử dụng thuốc ở Việt Nam......................................... 12
1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ............................ 13
1.4.4. Phân tích ABC............................................................................... 15
1.4.5. Phân tích VEN............................................................................... 16
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH –
TỈNH BẮC NINH......................................................................................... 16
1.5.1. Mô hình tổ chức ............................................................................ 17
1.5.2. Cơ cấu nhân lực............................................................................. 17
1.5.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2015 ................................... 19
1.5.4. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh năm 2014 và 2015 ............... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 22
2.1.2. Đối tượng thu nhập dữ liệu, chọn mẫu ......................................... 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 22


2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 22

2.2.3. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu ......................... 24
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015 .................... 28
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015 theo
nhóm tác dụng dược lý ............................................................................ 28
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc và giá trị thuốc sử dụng tại bệnh viện năm
2015 theo nhóm tác dụng dược lý ........................................................... 31
3.1.3. Cơ cấu DMTSD theo thành phần thuốc ........................................ 34
3.1.4. Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc- xuất xứ .................................... 36
3.1.5. Cơ cấu DMTSD theo nhóm Biệt dược gốc/Generic ..................... 37
3.1.6. Cơ cấu DMTSD theo nhóm thuốc thường; nhóm gây nghiện –
hướng tâm thần ........................................................................................ 37
3.1.7. Cơ cấu DMTSD theo đường dùng của thuốc................................ 38
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN ...... 39
3.2.1. Cơ cấu DMTSD phân hạng theo phương pháp ABC ................... 39
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN ........ 44
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN
................................................................................................................. 45
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 49
4.1. Về cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2015 ........................................ 49
4.2. Về cơ cấu DMTSD theo phân tích ABC/VEN ...................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 54


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADR

Tiếng Anh

Adverse Drug Reaction

Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc

BSCK

Bác sỹ chuyên khoa

BYT

Bộ Y Tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMT


Danh mục thuốc

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GTTTSD

Giá trị tiền thuốc sử dụng

GMP

Thực hành sản xuất tốt

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

MHBT

Mô hình hình bệnh tật

MHBTBV

Mô hình hình bệnh tật bệnh viện

TDL

Tác dụng dược lý


TTY

Thuốc thiết yếu

SKM

Số khoản mục

VNĐ

Việt Nam đồng
Đô la Mỹ

USD

United State Dollar

WHO

World HealthOrganization Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2012 .................................. 11
Bảng 1.2 Mười nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong năm 2012 ......... 11
Bảng 1.3 Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành năm
2015 ................................................................................................................. 18
Bảng 1.4 Cơ cấu bệnh tật của Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành năm
2015 ................................................................................................................. 19

Bảng 1.5 Kết quả hoạt động của Bệnh viện trong hai năm 2014 và 2015 ..... 20
Bảng 3. 1Cơ cấu DMTSD năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý........ 28
Bảng 3. 2Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng và giá trị sử dụng theo nhóm tác
dụng dược lý .................................................................................................... 31
Bảng 3. 3 Cơ cấu DMTSD theo thành phần thuốc ......................................... 35
Bảng 3. 4 Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc - xuất xứ .................................... 36
Bảng 3. 5 Cơ cấu DMTSD theo nhóm Biệt dược gốc/Generic ....................... 37
Bảng 3. 6 Cơ cấu thuốc sử dụng thuốc theo Nhóm thuốc thường/ NG-HT .... 38
Bảng 3. 7Cơ cấu DMTSD theo đường dùng ................................................... 38
Bảng 3. 8 Kết quả DMTSD theo phân hạng ABC trong năm 2015 ................ 39
Bảng 3. 9 Cơ cấu DMTSD theo nhóm tác dụng dược lý hạng A .................... 40
Bảng 3. 10 Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn hạng A .. 41
Bảng 3. 11 Nhóm thuốc tim mạch hạng A....................................................... 43
Bảng 3. 12 Cơ cấu DMTSD theo phân tích VEN ............................................ 44
Bảng 3. 13 Cơ cấu số thuốc trong DMTSD theo phân tích ABC/VEN ........... 45
Bảng 3. 14Cơ cấu GTTTSD thuốc hạng A theo phân tích VEN ..................... 46
Bảng 3. 15Cơ cấu GTTTSD nhóm N trong hạng A ........................................ 47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Chu trình quản lý thuốc ..................................................................... 5
Hình 1.2 Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện............................... 6
Hình 1.3Mô hình tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành ................ 17
Hình 3. 1 Số lượng thuốc và hoạt chất trong DMTSD năm 2015 theo nhóm
tác dụng dược lý............................................................................................. 30
Hình 3. 2GTTTSD tại bệnh viện năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý...... 34
Hình 3. 3 Cơ cấu DMTSD theo thành phần thuốc.......................................... 35
Hình 3. 4 Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc, xuất xứ....................................... 36
Hình 3. 5 Kết quả DMTSD theo phân hạng ABC trong năm 2015................. 39
Hình 3. 6 Cơ cấu DMTSD theo nhóm tác dụng dược lý hạng A..................... 41

Hình 3. 7 Cơ cấu DMTSD theo phân tích VEN.............................................. 44
Hình 3. 8 Cơ cấu GTTTSD thuốc hạng A theo phân tích VEN....................... 47


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho
toàn dân bởi vì con người là nguồn lực quan trọng quyết định cho sự phát
triển của đất nước một cách bền vững.Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân nước ta
nêu rõ: Mọi công dân điều có quyền được bảo vệ và tăng cường sức khỏe. Sự
nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân là trách nhiệm cao quý của Đảng, Nhà
nước, các ngành, các cấp và toàn thể xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò
lòng cốt.
Thuốc là yếu tố không thể thiếu trong quá trình chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Nhờ có sự đóng góp xứng đáng của ngành dược trong việc sản xuất và
cung ứng thuốc, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã có những
thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và
bất hợp lý là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh[28],tạo
gánh nặng cho nền kinh tế xã hội và gây ra những hậu quả lớn về sức khỏe
trong cộng đồng.
Trong những năm qua, ngành y tế nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng đủ thuốc cho nhu
cầu khám chữa bệnh. Tình hình cung ứng thuốc, quản lý sử dụng thuốc trong
điều trị đã được chấn chỉnh.Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường,
việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là
điều đáng lo ngại lạm dụng biệt dược trong điều trị, lạm dụng thuốc, sử dụng
thuốc bất hợp lý,các thuốc sử dụng trong bệnh viện có nguồn gốc nhập khẩu
có xu hướng chiếm tỷ lệ cao.
Theo thống kê của ngành y tế, thuốc được sử dụng ở các bệnh viện công
lập chủ yếu là các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu: năm 2010, tổng số kinh phí
chi cho mua thuốc của các bệnh viện công lập là 15.000 tỷ đồng, trong đó số

tiền dành mua thuốc nội chiếm chưa đến 40%. Năm 2012, tỷ lệ này có được
điều chỉnh tăng lên song ở các bệnh viện tuyến Trung ương thì vẫn chỉ chiếm
10% - 20%[7]. Bên cạnh đó, tỷ lệ các nhóm thuốc cũng rất mất cân đối, nhiều
1


đơn thuốc có chỉ định nhiều kháng sinh trong một đơn thuốc. Cùng đó nhiều
loại thuốc lại được sử dụng trong một đơn thuốc,… thậm chí có cả các đơn
thuốc kê thực phẩm chức năng. Thực trạng này đang gây khó khăn rất lớn cho
người bệnh trong việc chi trả và điều trị bệnh.
Do đó phân tích danh mục thuốc sử dụng của các bệnh viện là hết sức
cần thiết để phản ánh thực trạng và góp phần nâng cao chất lượng công tác
khám chữa bệnh nói chung và nâng cao công tác quản lý sử dụng thuốc nói riêng
tại các bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành là một bệnh viện đa khoa tuyến
huyện hạngII thuộc tỉnh Bắc Ninh, trong năm 2015 hoạt động cung ứng thuốc
về cơ bản đã đáp ứng được tốt nhu cầu thuốc trong thăm khám và điều trị của
bệnh viện. Tuy vậy, công tác cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của
bệnh viện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao
hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng
thuốc của bệnh viện chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh năm 2015”
Gồm các mục tiêu sau:
- Mô tả cơ cấu các thuốc trong danh mục thuốc đã được sử dụng tại bệnh
viện đa khoa huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh năm 2015.
- Phân tích thuốc đã được sử dụng năm 2015 theo phương pháp phân tích
ABC và VEN.
Từ đó đưa ra một ý kiến đề xuất giúp bệnh viện quản lý danh mục thuốc
sử dụng hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả của công tác khám chữa bệnh.


2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc của bệnh viện phải thống nhất với danh mục thuốc thiết
yếu, việc thống nhất các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng nhằm tạo ra giá trị của
danh mục thuốc cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc sử dụng danh mục
thuốc đó[13].Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục những loại
thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học
dự phòng của bệnh viện phù hợp với mô hình bệnh tật (MHBT), kỹ thuật điều
trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của
người bệnh.
Những loại thuốc thuộc DMTBV trong phạm vi thời gian, không gian,
trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần
thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc bệnh viện cần đạt các mục đích sau:
- Đảm bảo hiệu lực, an toàn và yêu cầu khác trong điều trị, yêu cầu đa số
thuốc trong DMTBV là thuốc thiết yếu (TTY).
- Hướng cộng đồng xã hội vào sử dụng TTY, các thành phần kinh tế tích
cực tham gia sản xuất, tồn trữ và cung ứng TTY.
- Đảm bảo quyền lợi được điều trị bằng thuốc cho người bệnh, quyền
được chi trả tiền thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
- DMTBV phải đáp ứng cho khám và điều trị tại bệnh viện.
DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục này được
xem xét cập nhật điều chỉnh tùy từng thời kỳ. Việc xây dựng danh mục thuốc
phải căn cứ vào MHBT, khả năng chuyên môn kỹ thuật và danh mục thuốc
chữa bệnh chủ yếu, danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế[6],[13].

1.1.2. Hội đồng thuốc và điều trị vai trò, chức năng
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm
vi ảnh hưởng rộng khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc sử dụng thuốc thiếu
3


hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi
phí cho người bệnh. Tại các bệnh viện HĐT&ĐT là nơi để tất cả các bên có
liên quan cùng hợp tác nhằm xây dựng danh mục thuốc hợp lý và nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe.HĐT&ĐT cũng là nơi các bất đồng trong điều
trị, vấn đề kinh tế được đưa ra thảo luận giải quyết. HĐT&ĐT trong bệnh
viện và các cơ sở y tế để đảm bảo tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. Một
HĐT&ĐT có thể xem như là một công cụ để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả,
hợp lý trong sử dụng thuốc.
* Mục đích và mục tiêu của Hội đồng thuốc và điều trị
Mục đích của HĐT&ĐT: đảm bảo người bệnh được hưởng chế độ chăm
sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc lựa chọn thuốc cần được cung
ứng, giá cả, sử dụng[6].Để đạt được mục đích trên HĐT&ĐT cần phải đạt
những mục tiêu sau:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả về
điều trị và giá thành hợp lý bao gồm: một danh mục thuốc và cẩm nang hướng
dẫn danh mục thuốc.
- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua theo dõi, đánh giá, trên cơ sở đó
ngăn ngừa các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị.
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người bệnh (điều trị
giám sát sử dụng thuốc).
* Chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng thuốc và điều trị có rất nhiều chức năng và các thành viên phải
quyết định lựa chọn ưu tiên cho từng chức năng cụ thể. HĐT&ĐT có những

chức năng chính như sau:
- Xây dựng các chính sách về thuốc: đưa thuốc vào trong danh mục
thuốc; xây dựng phác đồ điều trị chuẩn làm cơ sở cho việc xây dựng danh
mục thuốc; quy định các thuốc không nằm trong danh mục, các thuốc đắt tiền,
các thuốc nguy hiểm[6].
4


- Đánh giá và lựa chọn cho danh mục thuốc bệnh viện.
- Xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn.
- Phân tích sử dụng thuốc, nhận định các vấn đề.
- Tiến hành các biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao thực hành sử
dụng thuốc.
- Xử trí các phản ứng có hại của thuốc (ADR).
- Xử trí các sai sót trong điều trị.
- Phổ biến thông tin.
Trong các chức năng trên chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT
chính là đánh giá, lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện.
* Vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý sử dụng thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức
đứng ra điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT có vai trò trong đảm
bảo xây dựng hệ thống danh mục thuốc và các chính sách về thuốc trong bệnh
viện.
Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể hiện như
sau[13]:
Lựa chọn

Hội đồng thuốc
và điều trị


Sử dụng

Phân Phối

Hình 1.1 Chu trình quản lý thuốc
Dòng lưu chuyển các hoạt đồng cung ứng thuốc
Đường phối hợp
5

Mua


1.2. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
Xây dựng danh mục thuốc (DMT) là việc xác định số lượng và chủng
loại thuốc để cung ứng và sử dụng trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể
hiện qua danh mục thuốc bệnh viện. Lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện là việc đầu tiên trong quy trình cung ứng thuốc. Danh mục thuốc là
cơ sở để đảm bảo cung ứng và sử dụng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu
cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Việc lựa chọn thuốc đưa vào danh mục thuốc bệnh viện được thực hiện
theo nguyên tắc ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất[6], thuốc sản
xuất trong nước, thuốc sản xuất của các doanh nghiệp đạt GMP.
Mỗi bệnh viện sẽ tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn, vị trí địa lý mà xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện được thể hiện qua sơ đồ
sau:
HĐT & ĐT
Mô hình bệnh tật

Phác đồ điều trị


Trình độ chuyên
môn

Chức năng, nhiệm
vụ, kinh phí

Các chính sách về
thuốc của nhà
nước

Nhu cầu thuốc đã sử
dụng và dự đoán
trong tương lai
Danh mục thuốc

Hình 1.2 Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

6


Căn cứ để xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) phải dựa vào
Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) và Danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY)
do Bộ Y tế ban hành.
1.2.1.Danh mục thuôc thiết yếu
Là DMT có đủ chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị các bệnh thông
thường. Tên thuốc trong danh mục là tên gốc, dễ biết, dễ nhớ, dễ lựa chọn, dễ
sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin, đào
tạo, quản lý cán bộ và dễ quản lý.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) chỉ cần 1USD thuốc thiết yếu có thể

đảm bảo chữa khỏi 80% chứng bệnh thông thường của người dân tại cộng
đồng để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu. Như vậy việc cung ứng thuốc
với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo là một yêu cầu cấp thiết và là một trong
những nội dung chính sách quốc gia về thuốc.
Hiện nay trên thế giới có hơn 150 nước áp dụng và có DMTTY (chủ yếu
các nước đang phát triển). Số lượng tên thuốc trong DMTTY của các nước
trung bình khoảng 300 thuốc[23].
DMTTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành kèm theo thông tư số
45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 bao gồm 466 thuốc hoạt chất; thông tư số
40/TT-BYT ngày 18/11/2013 ban hành DMT thiết yếu thuốc đông y và thuốc
từ dược liệu[8]. DMTTY là cơ sở pháp lý để xây dựng các chính sách của
Nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế, liên quan đến thuốc phòng và
chữa bệnh. DMTTY là cơ sở để xây dựng DMTCY tại cơ sở khám chữa bệnh.
1.2.2.Danh mục thuốc chủ yếu
DMTCY được xây dựng dựa trên cơ sở DMTTY Việt Nam và WHO
hiện hành với các mục tiêu sau:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng yêu cầuđiều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia Bảo
hiểm y tế.
7


- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ Bảo hiểm y tế.
DMTCY sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh và là cơ sở pháp lý để
các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn và xây dựng DMT cho đơn vị mình. Căn
cứ vào danh mục này đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của
bệnh viện để lựa chọn cụ thể tên thành phẩm của các thuốc trong danh mục,
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.Đối với thuốc tân dược, bệnh viện

được phép sử dụng thuốc phối hợp nếu các thành phần đơn chất của thuốc đó
đều có trong danh mục. Khuyến khích sử dụng thuốc của các doanh nghiệp
trong nước đạt tiêu chuẩn GMP [1],[2],[9].
1.2.3. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật trong bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định. Tùy theo hạng và tuyến bệnh viện mà mô hình
bệnh tật có thể thay đổi (do bệnh viện liên quan đến kinh phí, kỹ thuật điều
trị, biên chế…).
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện
hoạch định phát triển toàn diện trong tương lai [13].
1.2.4. Hướng dẫn điều trị chuẩn
Là tài liệu hướng dẫn cho thầy thuốc thực hành những công việc cụ thể
và không thể thiếu trong quá trình điều trị.
Theo WHO một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc bao gồm đủ 4
thông số: hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
- An toàn: không gây tai biến, khong làm cho bệnh nhân năng thêm,
không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu và đat
mục đích sử dụng thuốc trong một thời gian nhất định.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp.
8


Hướng dẫn điều trị chuẩn là những công cụ, cách thức để thúc đẩy sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý[13], cung cấp tiêu chuẩn về điều trị tối ưu trên cơ
sở giám sát và đánh giá sử dụng thuốc, biểu hiện sự tập trung trí tuệ của cán
bộ chuyên môn trong bệnh viện. Từ đó cho những phương án điều trị cụ thể
của từng loại bệnh. Vì vậy DMT của bệnh viện cần dựa vào các phác đồ điều

trị trong nước, ngoài nước và phác đồ điều trị của đơn vị xây dựng. Không có
phác đồ điều trị thì không thể xây dựng danh mục thuốc một cách khoa học.
Kinh phí cho mua thuốc, trình độ chuyên môn, nhu cầu thuốc đã sử dụng
là những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng DMT của bệnh viện[13].
1.2.5. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Trong bệnh viện, số lượng và chủng loại thuốc được sử dụng thể hiện
qua danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện lựa chọn. DMTSD tại bệnh viện là
cơ sở đảm bảo cho việc cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch, hợp lý, an
toàn, hiệu quả.
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện có tác động trực tiếp đến kết quả
điều trị của Người bệnh. Việc lựa chọn các thuốc thành phẩm đưa vào danh
mục thuốc sử dụng tại bệnh viện được thực hiện theo nguyên tắc sau: ưu tiên
lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của
các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn xây dựng DMTSD phù hợp.
* Thông tin thuốc trong bệnh viện
Thông tin thuốc là hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện
[4],thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng giúp việc sử dụng thuốc hiệu quả,
an toàn, hợp lý. Thông tin phải chính xác, khách quan, trung thực, đầy đủ, cập
nhật, hệ thống hóa.
Các thông tin bao gồm:
- Phản ứng có hại của thuốc, các nguy hại của thuốc.
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học so sánh
9


giữa các thuốc có tên biệt dược khác nhau.
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại khi sử dụngthuốc

quá liều, ngộ độc khi dùng thuốc.
Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng và bị thu
hồi ở Việt Nam cũng như các nước khác.
Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị các HĐT & ĐT của
tuyến trên cho tuyến dưới và các phản hồi của tuyến dưới lên tuyến trên.
Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc,
khoa dược theo dõi, tập hợp báo cáo về thông tin có hại của thuốc trong đơn
vị và báo cáo về Trung tâm ADR Quốc Gia; đề xuất các biện pháp giải quyết
và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn [5],[6].
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
1.4.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra cho xã hội ngày càng nhiều
loại sản phẩm đa dạng. Chất lượng đời sống con ngườikhông ngừng nâng cao.
Chính vì vậy, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng tăng lên đòi hỏi sử
dụng nhiều thuốc hơn với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn. Nhu cầu đó của xã
hội đã đưa đến ngành công nghiệp dược phẩm nhiều cơ hội phát triển với
nhiều loại thuốc mới. Và hiện nay nền công nghiệp dược phẩm đang góp phần
đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế nhiều nước.
Hàng năm, cả thế giới sử dụng một lượng thuốc lớn nhưng sự phân bố
thuốc không đều giữa các vùng. Theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, năm
2012, thị trường Bắc Mỹ chiếm gần 40% doanh số dược phẩm bán ra trên thế
giới, trong khi toàn bộ Châu Á, Châu Phi chỉ chiếm gần 20 %. Điều đó cho
thấy có một khoảng cách khá xa về mức độ tiêu thụ thuốc giữa các nước phát
triển và các nước đang phát triển (Bảng 1.1).

10


Bảng 1.1 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2012

Đơn vị: tỷ USD
Khu vực

Danh số

Tỷ lệ %

Bắc Mỹ

348,7

37,76

Châu Âu

221,8

24,02

Châu Á/Châu Phi/Châu Úc

168,3

18,23

Nhật Bản

112,1

12,14


Châu Mỹ Latinh

72,5

7,85

Thế giới

923,4

100,00
(Nguồn: IMS Health)

Do thực trạng sử dụng thuốc thế giới có sự tập trung chủ yếu ở Bắc Mỹ,
Châu Âu và Nhật Bản đây là các khu vực có nền kinh tế phát triển và mức
sống của người dân cao. Do vậy, lượng thuốc được sử dụng của thế giới sẽ
không đồng đều trên các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý mà chỉ tập trung
vào các thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật của các khu vực trên. Một số
nhóm thuốc chính được sử dụng trên thị trường dược phẩm thế giới năm 2012
theo thứ tự là ung thư, thuốc giảm đau, chống tăng huyết áp, chống đái tháo
đường (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Mười nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong năm 2012
Đơn vị: tỷ USD
Nhóm thuốc

STT

DS


%

1

Ung thư

61,6

14,7

2

Thuốc giảmđau

56,1

13,4

3

Chống tăng huyết áp

51,6

12,3

4

Chống đái tháo đường


42,4

10,1

5

Tâm thần

41,6

9,9

6

Hô hấp

39,7

9,5

7

Chống nhiễm khuẩn

38,8

9,3

11



8

Hạ cholesterol và triglyceride

33,6

8,0

9

Tự miễn

27,8

6,6

10

Ức chế bơm proton

26,0

6,2

419,2

100

Tổng cộng:


(Nguồn: IMS Health)
Nhóm thuốc ung thư đang dẫn đầu về doanh số bán thuốc trên toàn thế
giới năm 2012, doanh số bán loại thuốc này năm 2012 là 61,6 tỷ USD tương
đương 14,7% doanh số bán thuốc toàn thế giới (Bảng 1.2). Đây là nhóm thuốc
có giá trị cao, bệnh nhân phải sử dụng trong thời gian dài và bệnh ung thư
đang có xu hướng phát triển cao trên thế giới. Tiếp đến là các nhóm thuốc
chống đái tháo đường, chống tăng huyết áp... Với nhóm hai nhóm thuốc
chống đái tháo đường và chống tăng huyết áp đây là hai nhóm thuốc đặc
trưng của các bệnh của các nước đang phát triển.
1.4.2. Thực trạng sử dụng thuốc ở Việt Nam
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Tổng kinh phí mua thuốc của
1018 bệnh viện trên cả nước (năm 2010) là khoảng 15.000 tỷ đồng, trong đó
92% kinh phí là ở khối bệnh viện công lập [3]. Cùng đánh giá Chính sách
thuốc Quốc Gia của Cục Quản Lý Dược Việt Nam phối hơp với Viện Chiến
Lược và Chính sách y tế, hỗ trợ bởi Tổ chức Y tế thế giới thì năm 2010 tại các
bệnh viện ở Việt Nam có chi phí tiền thuốc so với tổng chi phí thường xuyên
của bệnh viện lên đến 58%. Các báo cáo của Bộ Ytế qua các năm cho thấy
tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng
kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của cục
quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế tổng giá tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm [4],[12]. Theo TS Cao Minh Quang “tổng giá trị sử dụng
12


thuốc trong các bệnh viện trên cả nước 2010 là 15.300 tỷ đồng tập trung chủ
yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh [15].

Bên cạnh đó những năm qua ngành y tế nói chung, ngành dược phẩm nói
riêng đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh xã
hội. Ngành dược đã cung cấp đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh
của nhân dân, thuốc sản xuất trong nước chiếm khoảng 50% thị phần dược
phẩm. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2011 là 2.432,5 trệu USD
[20]. Năm 2012 tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam đạt 2,6 tỷ USD
[11]. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2013 là 2.775 triệu USD [10].
1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện và thực hiện việc thanh
toán BHYT thì các thuốc sử dụng cho bệnh nhân phải nằm trong DMTCY do
BộYtế ban hành. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy: ở nhiều bệnh
viện vẫn sử dụng thuốc ngoài DMTCY cho bệnh nhân.
Theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010, tỷ lệ sử
dụng thuốc nằm trong DMTCY là 88% [22]; tỷ lệ này tại Bệnh viện C tỉnh
Thái Nguyên năm 2011 là 86,9%[16]. Một kết quả nghiên cứu khác tại Bệnh
viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 có 91,1% số hoạt chất và 92,7% số thuốc
thuộc DMTBV được sử dụng, tỷ lệ thuốc chữa bệnh chủ yếu có trong các
thuốc sử dụng tại bệnh viện là 95,4% [25].
Hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm
tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử dụng: Nghiên cứu
Bệnh viên Nội tiết Trung Ương năm 2013 có 27,8% số thuốc trong danh mục
được sản xuất trong nước chiếm 18,6% GTTTSD [20]. Bệnh viện Phù Ninh
năm 2012 có 60,1% danh mục thuốc sử dụng được sản xuất trong nước và
chiếm 48,5% tổng GTTTSD [18]; kết quả khảo sát tại Bệnh viện đa khoa
Thanh Sơn năm 2012 có 63,95% số thuốc sử dụng được sản xuất trong nước
và chiếm 59,74% tổng GTTTSD [27]; kết quả khảo sát tại một số bệnh viện
13



đa khoa và chuyên khoa ở cả 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy, các thuốc sản
xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục thuốc và 7%-51%
tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến Trung ương
[30]; theo kết quả của bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên có 48,5% số thuốc sản
xuất trong nước chiếm 28,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [25]. Việc sử
dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn sẽ gây lãng phí nguồn kinh phí dành cho thuốc
đồng thời không khuyến khích được sản xuất trong nước.
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Kết quả khảo sát của BộY tế tại một số bệnh viện cho thấy: từ
năm 2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không
đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [19]. Nghiên
cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa
đại diện cho 6 vùng miền trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá
trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5% [30].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đà Nẵng năm 2013 thì tỷ lệ giá trị tiền thuốc
kháng sinh là 39,62% [26]. Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
– tỉnh Bắc Ninh thấy rằng tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh là 23,7% tổng giá
trị tiền thuốc sử dụng [14]. Một số kết quả nghiên cứu khác: tại Bệnh viện đa
khoa huyện Phù Ninh năm 2012 tỷ lệ thuốc kháng sinh chiếm 27,1% tổng giá
trị tiền thuốc sử dụng, tỷ lệ này tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013
là 39,5% [18],[25]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá tri tiền
thuốc sử dụng tại bệnh viện, cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
các bệnh nhiễm bệnh cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến [28].
Một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT tổng năm 2010
trong số 30 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 21,92%
tiền thuốc BHYT [24].
Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng là một trong
nhữngnhóm có giá trị sử dụng cao. Kết quả khảo sát của Trần Thị Bích Hợp tại
14



Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho thấy giá trị tiêu thụ thuốc của nhóm
này là 15,7% tổng giá trị sử dụng thuốc[25]; giá trị này tại Bệnh viện Phù Ninh
năm 2012 là 12,4% [18]; cũng giá trị này tại Bệnh viện đa khoa Quế Võ năm
2013 là 10,5% [14].
Nói tóm lại, thực trạng sử dụng thuốc của các bệnh viện ở Việt Nam
đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm. Để khắc phục thực trạng này
hiện nay Bộ Y tế đã ban hành thông tư số: 23/2011/TT-BYTvề hướng dẫn sử
dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [4]. Đây là một cơ sở pháp lý
quan trọng để các bệnh viện phân tích thực trạng sử dụng thuốc từ đó điều
chỉnh để quá trình sử dụng thuốc của bệnh viện mình được hợp lý hơn.
1.4.4. Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
sử dụng hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Phân tích ABC được biết như “luôn luôn kiểm soát tốt
hơn”, là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý
Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết Pareto: 10%
theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A). Nhóm
tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm còn
lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách. Phân
tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ 01 năm hoặc
ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân
tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách
thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [29].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp
phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan
về sử dụng ngân sách thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn
thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được
thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua

hàng: mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn
15


đến hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể
dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỉ trọng ngân sách lớn
nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều
hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có
tầm quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn
đến mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình
mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế.
1.4.5. Phân tích VEN
Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc: nhómV
(Vital) là nhóm tối cần; nhóm E (Essential) thiết yếu; nhóm N (Non Essential)
ít quan trọng, không cần phải sẵn có. Một cách tương tự là phân tích VED
(Vital – Essential – Desirable: Tối cần – Thiết yếu – Mong muốn). Việc chăm
sóc bệnh nhân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu thuốc tối cần không sẵn có,
dù là trong một khoảng thời gian ngắn.
Phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu tiên cho việc
lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cungứng; hướng dẫn hoạt động quản
lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng
trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa
chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp. Từ năm 2009, tác giả Huỳnh Hiền
Trung đã áp dụng cả phân tích ABC và VEN vào quản lý thuốc của bệnh
viện nhân dân 115 [17].
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH –
TỈNH BẮC NINH
Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành được thành lập từ năm 1963 với
nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn. Trong những năm qua
cùng với sự phát triển của ngành y tế thế giới, cũng như sự tiến bộ vượt bậc

của ngành y tế Việt Nam nói chung, ngành y tế Bắc Ninh nói riêng và hòa
chung với sự phát triển ấy Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành cũng khẳng
định được vị trí của mình trong ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh.
16


1.5.1. Mô hình tổ chức
Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành là một bệnh viện hạng II thuộc
Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, được thăng hạng năm 2014. Với 130 giường bệnh.
Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành được tổ chức gồm 4 bộ phận:
Ban giám đốc, khối lâm sàng 05 khoa, khối cận lâm sàng 03 khoa và các
phòng chức năng 04 phòng. Mô hình tổ chức này của bệnh viện cũng giống
như các bệnh viện khác trong cả nước.
Hình 1.3Mô hình tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành
BAN GIÁM ĐỐC

Hội đồng tư vấn:
- Khoa học kỹ thuật
- Thuốc và điều trị
- Khen thưởng

Các khoa
lâm sàng

Các khoa
cận lâm sàng

Các phòng
chức năng


Khoa khám bệnh - cấp cứu liên chuyên khoa

Khoa dược

Phòng
Kế hoạch tổng hợp

Khoa Nội

Khoa xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh

Khoa Nhi – Truyền
nhiễm

Khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn

Khoa ngoại - sản – gây
mê hồi sức

Phòng
Tổ chức cán bộ - hành
chính quản trị
Phòng
Tài chính kế toán

Phòng điều dưỡng

Khoa y học cổ truyền –

phục hồi chức năng

1.5.2. Cơ cấu nhân lực
Cơ cấu nhân lực của bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh năm 2015 gồm có 121viên chức được biên chếtheo thông tư liên tịch số
17


×