Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh phú thọ năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ TÚ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN Y DƢỢC CỔ TRUYỀN VÀ
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ TÚ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN Y DƢỢC CỔ TRUYỀN VÀ
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dƣợc
MÃ SỐ: CK 60720412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ ngày 02 /7/2018 đến ngày 02/11/2018


HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, tôi vô
cùng biết ơn các thầy cô giáo của nhà trƣờng đã truyền đạt cho tôi những kỹ
năng và kiến thức chuyên môn rất hữu ích để phục vụ cho công việc. Với lòng
biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn
Thị Song Hà - Trƣởng Phòng Sau đại học đã không quản ngại thời gian, công
sức để giúp đỡ tận tình, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và làm
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các Bộ môn đặc biệt là Bộ môn Quản lý
và Kinh tế Dƣợc - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời
gian theo học tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh
viện Y dƣợc cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện
cho tôi đƣợc theo học khóa đào tạo Dƣợc sĩ chuyên khoa cấp I; các bạn đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu để làm luận
văn; những ngƣời thân trong gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ và khích lệ để
tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
HỌC VIÊN

Vũ Thị Tú


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Nội dung

1.

BHYT

Bảo hiểm y tế

2.

BYT

Bộ Y tế

3.

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

4.

DMT

Danh mục thuốc

5.


GTSD

Giá trị sử dụng

6.

HĐT&ĐT

Hội đồng Thuốc và Điều trị

7.

PHCN

Phục hồi chức năng

8.

SLHC

Số lƣợng hoạt chất

9.

SLKM

Số lƣợng khoản mục

10.


YDCT

Y dƣợc cổ truyền

11.

YHCT

Y học cổ truyền

12

YHHĐ

Y học hiện đại


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.

Tên bảng
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện YDCT và PHCN tỉnh
Phú Thọ năm 2017
Cơ cấu nhân lực của khoa Dược năm 2017

Trang
16

19

Nhóm biến số mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại
Bảng 2.3.

Bệnh viện YDCT&PHCN tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo

23

một số chỉ tiêu
Nhóm biến số phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
Bảng 2.4.

Bệnhviện YDCT và PHCN tỉnh Phú Thọ năm 2017theo

24

phương pháp phân tích ABC,VEN
Bảng 2.5.

Ma trận ABC/VEN

29

Bảng 3.6.

Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm thuốc

30


Bảng 3.7.

Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.

Bảng 3.11.

Bảng 3.12.

Bảng 3.13.

Cơ cấu DMT vị thuốc cổ truyền sử dụng theo nguồn
gốc xuất xứ
Cơ cấu DMT chế phẩm cổ truyền sử dụng theo nguồn
gốc xuất xứ
Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Cơ cấu DMT vị thuốc cổ truyền sử dụng theo nhóm tác
dụng
Cơ cấu DMT chế phẩm cổ truyền sử dụng theo nhóm
tác dụng
Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý
Cơ cấu DMT chế phẩm cổ truyền sử dụng theo đường
dùng

31

32
33

34

36

37

39


Bảng 3.14. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo đường dùng

40

Bảng 3.15. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo thành phần

41

Bảng 3.16.

Bảng 3.17.

Cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC
Cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN

42

43


Bảng 3.18. Cơ cấu DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN

44

Bảng 3.19. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng

45

Bảng 3.20. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AN theo tác dụng

47

Bảng 3.21. Các thuốc cụ thể trong nhóm AN

47


DANH MỤC CÁC HÌNH

Stt

Tên hình

Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Hình 3.2.

Cơ cấu DMT vị thuốc cổ truyền sử dụng theo nguồn
gốc xuất xứ

Trang

22
31

Hình 3.3. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

33

Hình 3.4. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo thành phần

41


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện................................................... 3
1.1.1.Một số khái niệm ............................................................................... 3
1.1.2. Một số phƣơng pháp phân tích DMT sử dụng.................................. 3
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc cổ truyền hiện nay ........................................ 5
1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuốc sử dụng trong
các Bệnh viện Y học cổ truyền ở Việt Nam ............................................... 5
1.2.2. Thực trạng cơ cấu DMT sử dụng tại một số Bệnh viện Y học cổ
truyền ở Việt Nam....................................................................................... 6
1.3. Vài nét về Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú
Thọ và vấn đề sử dụng thuốc tại Bệnh viện ................................................. 15
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ ....................................................................... 15
1.3.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền và Phục hồi chức
năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 .................................................................... 15
1.3.3. Vài nét về khoa Dƣợc ..................................................................... 17
1.3.4. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền và

Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ ............................................................. 18
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 19
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 19
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và tóm tắt nội dung nghiên cứu ..................... 19
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
2.3.1. Nguồn thu thập................................................................................ 22


2.3.2. Phƣơng pháp thu thập ..................................................................... 23
2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 23
2.4.1. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 23
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................ 24
2.5. Trình bày số liệu ................................................................................... 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnhviện Y dƣợc cổ truyền
và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo một số chỉ tiêu.......... 27
3.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm thuốc ......................................... 27
3.1.2. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ............................... 28
3.1.3. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng..................................... 30
3.1.4. Cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng ......................................... 36
3.1.5. Cơ cấu DMT tân dƣợc sử dụng theo thành phần ............................ 37
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnhviện Y dƣợc cổ truyền và
Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo phƣơng pháp phân tích
ABC và VEN. .............................................................................................. 38
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC........... 38
3.2.2. Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN........... 39

3.2.3. Phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN .......................... 39
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 44
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnhviện Y dƣợc cổ truyền và
Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo một số chỉ tiêu. ............. 44
4.1.1. Về cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm thuốc..................................... 44
4.1.2. Về cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .......................... 45
4.1.3. Về cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng ................................ 47
4.1.4. Về cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng .................................... 50
4.1.5. Về cơ cấu DMT tân dƣợc sử dụng theo thành phần ....................... 51


4.2. Về Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnhviện Y dƣợc cổ truyền
và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo phƣơng pháp phân tích
ABC và VEN. .............................................................................................. 51
4.2.1. Về phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC ..... 51
4.2.2. Về phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN ..... 53
4.2.3. Về phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN..................... 54
4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 56
1. Kết luận .................................................................................................. 56
2. Đề xuất ................................................................................................... 58


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ thời xa xƣa, con ngƣời đã biết dùng các loại cây, cỏ, bộ phận động
vật, khoáng chất… để tăng cƣờng và bảo vệ sức khỏe. Nền y dƣợc học cổ
truyền cũng từ đó mà đƣợc hình thành, đúc kết theo bề dày của lịch sử và
đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Điển hình là nền y học cổ truyền
phƣơng Đông đã chắt lọc và kết tinh trí tuệ của các dân tộc trong khu vực qua
năm tháng. Trải qua hàng nghìn năm đấu tranh với bệnh tật, bảo vệ sự sống

và nâng cao sức khỏe con ngƣời, các dân tộc phƣơng Đông đã xây dựng nên
một nền y học rất độc đáo, bao gồm một hệ thống lý luận tƣơng đối hoàn
chỉnh.
Ngày nay, nền y học lại càng đƣợc phát triển mạnh mẽ với vô vàn
những thành tựu nổi bật. Sức khỏe của ngƣời dân ngày càng đƣợc chú trọng
và đƣợc chăm sóc tốt hơn bằng cả y học cổ truyền và y học hiện đại. Trong
những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, lĩnh vực y học cổ
truyền không ngừng đƣợc chú trọng mở rộng và phát triển. Hệ thống y học cổ
truyền đã có từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Hầu hết các tỉnh, thành phố trong
cả nƣớc đã có Bệnh viện Y học cổ truyền.
Cùng với đó là thị trƣờng thuốc hiện nay đã và đang phát triển đa dạng
về chủng loại. Góp phần đảm bảo cung cấp đủ thuốc và giá cả thuốc tƣơng
đối ổn định cho nhân dân. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt
động cung ứng thuốc trong bệnh viện. Sự cạnh tranh giữa thuốc nội với thuốc
ngoại hay giữa thuốc của các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc với nhau đã
gây khó khăn cho việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện. Thị trƣờng
dƣợc liệu vô cùng phong phú và đa dạng, nhƣng nguồn dƣợc liệu trong nƣớc
không đủ cung cấp nên phần lớn phải nhập của nƣớc ngoài, rất khó kiểm soát
chất lƣợng. Tình trạng lạm dụng thuốc tân dƣợc ngày càng diễn ra phổ biến.
Trƣớc những thực tế trên, Bộ Y tế đã soạn thảo nhiều văn bản mới chỉ
đạo, chấn chỉnh tình hình cung ứng, quản lý sử dụng thuốc nói chung và thuốc
1


y học cổ truyền nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành y tế đang
đứng trƣớc rất nhiều khó khăn, các bệnh viện bƣớc sang giai đoạn tự chủ hoàn
toàn. Vấn đề sử dụng thuốc cần đƣợc quản lý một cách chặt chẽ để giảm bớt
kinh phí cho bệnh viện. Mặc dù vậy, vấn đề này trong thực tế vẫn còn rất
nhiều bất cập.
Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ là

bệnh viện chuyên khoa hạng II tuyến tỉnh, với qui mô 170 giƣờng bệnh và
161 nhân viên y tế. Bệnh viện đã từng bƣớc triển khai và thực hiện các biện
pháp tăng cƣờng sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả trong điều trị. Tuy
nhiên, công tác cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của Bệnh viện vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình
cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc trong Bệnh viện, tôi thực hiện đề
tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và
Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017” nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền
và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và
Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo phương pháp phân tích
ABC và VEN.
Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài xin đề xuất một số ý kiến với HĐT&ĐT
để góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động lựa chọn DMT và quản lý sử
dụng thuốc tại Bệnh viện.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
1.1.1.Một số khái niệm
Tại Bệnh viện YDCT và PHCN tỉnh Phú Thọ, DMT sử dụng tại bệnh
viện gồm hai nhóm lớn là DMT cổ truyền và DMT tân dƣợc. Trong đó, DMT
cổ truyền lại gồm hai tiểu nhóm là DMT vị thuốc cổ truyền và DMT chế
phẩm cổ truyền.
Vị thuốc cổ truyền là dƣợc liệu đƣợc chế biến theo lý luận và phƣơng
pháp của YHCT dùng để sản xuất thuốc cổ truyền hoặc dùng để phòng bệnh,
chữa bệnh[24].

Thuốc cổ truyền (bao gồm cả vị thuốc cổ truyền) là thuốc có thành phần
dƣợc liệu đƣợc chế biến, bào chế hoặc phối ngũ theo lý luận và phƣơng pháp
của YHCT hoặc theo kinh nghiệm dân gian thành chế phẩm có dạng bào chế
truyền thống hoặc hiện đại[24].
1.1.2. Một số phương pháp phân tích DMT sử dụng
Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh
viện hiện nay là phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị,
phân tích ABC, phân tích VEN.
 Phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Là phƣơng pháp phân tích sắp xếp kết hợp với việc tính chi phí sử dụng
các thuốc theo DMT thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu
tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp hội Dƣợc
thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới, để xác định xem nhóm điều trị nào
chiếm tỷ lệ chi phí cao nhất.
Từ đó giúp xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý; HĐT&ĐT
lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và
thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
3


 Phƣơng pháp phân tích ABC
Là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu thụ hàng
năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong
ngân sách cho thuốc của bệnh viện [7].
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ
một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các
kết quả phân tích thu đƣợc, các giải pháp can thiệp đƣợc đƣa ra nhằm điều
chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo.
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong công tác cung ứng
thuốc, để có đƣợc bức tranh chính xác và khách quan về việc sử dụng ngân

sách mua thuốc trong Bệnh viện.
 Phƣơng pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn.Trong phân tích VEN, các thuốc
đƣợc phân chia thành 3 hạng mục cụ thể nhƣ sau:
- Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện;
- Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện;
- Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tƣơng xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc[7].

4


Phân tích VEN đƣợc sử dụng trong lựa chọn thuốc nhƣ sau: Thuốc tối
cần và thuốc thiết yếu nên ƣu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn
hẹp.
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc cổ truyền hiện nay
Hiện nay, tình hình sử dụng thuốc YHCT trên thế giới ngày một tăng
lên, xu hƣớng trở về với thiên nhiên. YHCT và thuốc đông y đang là lựa chọn
của nhiều ngƣời dân trên toàn thế giới.
1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuốc sử dụng trong
các Bệnh viện Y học cổ truyền ở Việt Nam
- Thông tƣ số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 của BYT về việc ban

hành Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dƣợc liệu lần VI [6].
- Thông tƣ số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của BYT quy định ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu và vị thuốc YHCT thuộc
phạm vi thanh toán của quỹ BHYT[10].
- Thông tƣ 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hƣớng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh [2].
- Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 quy định về tổ chức và
hoạt
động của HĐT&ĐT trong bệnh viện [7].
- Thông tƣ số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 của BYT về việc ban
hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dƣợc lần VI [8].
- Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của BYT về việc Ban
hành và hƣớng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT [9], Thông tƣ số 36/2015/TT-BYT ngày 29/10/2015 của
BYT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT ngày
17 tháng 11 năm 2014 ban hành và hƣớng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân
dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT [11].

5


1.2.2. Thực trạng cơ cấu DMT sử dụng tại một số Bệnh viện Y học cổ
truyền ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nền YHCT lâu đời, ngƣời dân có thói quen và
niềm tin vào phƣơng pháp chữa bệnh này. Bên cạnh đó, hệ thống điều trị bệnh
bằng YHCT đã đƣợc WHO công nhận là một nhân tố làm cho số ngƣời có
nhu cầu sử dụng dƣợc liệu ngày càng gia tăng [3].
Đáp ứng chủ trƣơng của Chính phủ về tăng cƣờng khôi phục và phát
triển YHCT trong thời kỳ đổi mới để đảm bảo chất lƣợng và sự công bằng
trong CSSK nhân dân, một loạt các nghiên cứu về thực trạng sử dụng YHCT

tại các địa phƣơng đƣợc tiến hành nhằm hỗ trợ cho việc hoạch định kế hoạch
và các giải pháp can thiệp nhằm tăng cƣờng hoạt động YHCT của từng tỉnh
thành.
Trong những năm qua, nƣớc ta đã có một số nghiên cứu về tình hình sử
dụng YHCT. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng YHCT trong cộng
đồng là khá phổ biến.
Cơ cấu DMT sử dụng tại các bệnh viện YHCT ở nƣớc ta có nhiều sự
khác nhau về số lƣợng và giá trị trong một số chỉ tiêu, cụ thể:
 Về nhóm thuốc (Vị thuốc cổ truyền/ Chế phẩm cổ truyền/ Tân dƣợc)
Tại Hà Nội, theo “Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc y học cổ truyền
và tân dƣợc tại Hà Nội”, phát triển khoa học công nghệ để nâng cao chất
lƣợng và lợi nhuận cũng là phƣơng pháp của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Trong cộng đồng, tỷ lệ ngƣời dân tin tƣởng vào tác dụng thuốc YHCT trong
khám và điều trị là 65%, rất tin tƣởng vào vai trò của thuốc YHCT là 28,3%
và không có ngƣời nào không tin vào tác dụng của thuốc YHCT [1].
Tại Quảng Ninh, theo một nghiên cứu của hội khoa học, kinh tế y tế
năm 2011, có 43,45% số ngƣời đƣợc hỏi trả lời sẽ chọn YHCT để chữa bệnh;
56,65 % còn lại nói sẽ chọn YHHĐ. Lý do, YHCT là rẻ tiền, sẵn có 65,75%;
lý do không chọn YHCT là do bất tiện 39,3% [30].
6


Tại Bệnh viện YHCT tỉnh Hải Dƣơng năm 2011, chi phí tiêu thụ thuốc
đông y, thuốc từ dƣợc liệu chiếm 75,7% chi phí tiêu thụ thuốc. Trong đó,
thuốc Bắc chiếm 82,3% khối lƣợng, tƣơng đƣơng với 76,6% chi phí tiêu thụ
của thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu [25].
Cũng tại Hải Dƣơng, theo nghiên cứu của Trần Đức Tuấn (2012) về
thực trạng sử dụng YHCT tại tuyến xã phƣờng thuộc tỉnh Hải Dƣơng, cho
thấy tỷ lệ sử dụng YHCT là 69.4%, trong đó điều trị kết hợp YHCT và
YHHĐ là 29.3%, điều trị bằng thuốc YHCT đơn thuần là 34.8% [28].

Tại Bệnh viện YHCT tỉnh Thái Bình từ năm 2010 - 2012, chi phí tiêu
thụ thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu thƣờng gấp 6 lần chi phí tiêu thụ thuốc
tân dƣợc [22].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thủy năm 2015 về Khảo sát sự
đáp ứng của sản xuất so với sử dụng thuốc Đông dƣợc tại Bệnh viện YHCT
Trung ƣơng năm 2014, cho thấy: Khối lƣợng thuốc phiến do Khoa Dƣợc bào
chế là 62 tấn, trong đó thuốc Nam chiếm 47.3%. Khối lƣợng thuốc do Khoa
Dƣợc bào chế chỉ đáp ứng đƣợc 66.4% nhu cầu sử dụng thuốc phiến của Bệnh
viện [26].
Theo báo cáo thống kê hàng năm của Cục quản lý YDCT năm 2015, cả
nƣớc sử dụng khoảng 80.000 tấn dƣợc liệu. Trong đó sử dụng trong hệ thống
khám chữa bệnh khoảng 25.000 tấn dƣợc liệu. Trong khi đó, tổng khối lƣợng
dƣợc liệu trồng trong nƣớc hàng năm chỉ đạt khoảng 8.000-10.000 tấn (chiếm
10-12%). Nhƣ vậy, khối lƣợng dƣợc liệu có nguồn gốc nƣớc ngoài chiếm đến
88-90% tổng khối lƣợng sử dụng trên toàn quốc [14].
Tại Thanh Hóa, theo nghiên cứu của Nguyễn Viết Phúc năm 2016 về
Khảo sát thực trạng bào chế và sử dụng thuốc YHCT tại Bệnh viện YDCT
Thanh Hóa năm 2015, cho thấy: Bệnh viện đã sử dụng 173 vị thuốc với tổng
khối lƣợng lên tới 14.124 kg. Trong đó, thuốc Nam với khối lƣợng 5.403 kg

7


chiếm 38.3%, thuốc Bắc là 8.721 kg chiếm 61.7%. Khối lƣợng vị thuốc dùng
bào chế thành phẩm là 3.080 kg chiếm 21.8% [ 23 ].
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thái Hằng năm 2016 về Phân tích DMT
sử dụng tại Bệnh viện YHCT Trung ƣơng, cho thấy cơ cấu DMT sử dụng
theo nhóm thuốc nhƣ sau: Tỷ lệ GTSD của 3 nhóm Vị thuốc cổ truyền, Chế
phẩm cổ truyền, Tân dƣợc lần lƣợt là 51.2%, 23.2%, 23.6% tổng GTSD thuốc
[16].

Tại Lâm Đồng, theo nghiên cứu của Hà Xuân Hiền năm 2017 về Phân
tích DMT sử dụng tại bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016,
cho thấy có tới 96.1% GTSD thuốc của Bệnh viện này là thuốc cổ truyền, tỷ
lệ GTSD của 3 nhóm Vị thuốc cổ truyền, Chế phẩm cổ truyền, Tân dƣợc lần
lƣợt là 33.3%, 62.8%, 3.9% tổng GTSD thuốc của Bệnh viện [18].
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW của Ban Bí thƣ về
phát triển nền đông y và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới, Quyết
định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 về kế hoạch hành động của Chính
phủ phát triển YDCT Việt Nam đến năm 2020, Quyết định 1976/QĐ-TTg của
TTCP ngày 30/10/2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu
đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 và Quyết định số 363/QĐ-TTg,
ngày 11/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án đầu tƣ xây dựng
nâng cấp hệ thống bệnh viện YHCT toàn quốc giai đoạn 2013-2025. Đồng
thời đề ra phƣơng hƣớng cho công tác YHCT là hiện đại hóa và phát triển
YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ [12].
Tóm lại, thuốc YHCT và thuốc từ dƣợc liệu đã và đang đƣợc sử dụng
rộng rãi ở Việt Nam, nguyên nhân có thể là do thuốc YHCT dễ tiếp cận và
gần với suy nghĩ của ngƣời dân, phù hợp với dịch vụ CSSK cá nhân, ngƣời
dân tin tƣởng YHCT an toàn, sợ phản ứng có hại của thuốc tân dƣợc.
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc nói chung đang gặp rất nhiều
khó khăn, bất cập. Theo số liệu thống kê năm 2014 của WHO, tổng chi phí
8


cho y tế bình quân đầu ngƣời nƣớc ta là 390 USD; tổng chi cho y tế chiếm
7.1% GDP [29]. Trong khi đó, chi phí về thuốc thì ngày càng tăng và luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010: tổng chi
tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi khám
chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi
của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng,

chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 ngàn tỷ so với 2011 [31]. Do dó,
vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả lại càng trở nên cấp thiết.
 Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc
Thực tế hiện nay thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao
trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện. Năm 2012, theo báo cáo của 1018
bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho thuốc có nguồn gốc trong nƣớc chỉ chiếm
38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ đồng chi mua thuốc, còn lại là chi phí cho
các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có
nguồn gốc trong nƣớc cũng có sự khác nhau giữa các tuyến bệnh viện, cụ thể
nhƣ sau:
- Tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng: Năm 2010, theo thống kê của 34
bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng
chiếm 11,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh thành phố: Theo thống kê chi phí mua
thuốc của 307 bệnh viện vào năm 2010 thì tiền mua thuốc có nguồn gốc trong
nƣớc là hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong
nƣớc cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh. Năm 2010,
tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện
là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc [5].
Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dƣợc tại 7 Sở
Y tế và 8 bệnh viện/viện có giƣờng bệnh trực thuộc BYT cho thấy số lƣợng
9


và giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc tăng gần 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở
Y tế, số lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với
năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm
2013 là 768 tỷ đồng. Tại các Bệnh viện Trung ƣơng, số lƣợng thuốc sản xuất
trong nƣớc năm 2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và

về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012
là 120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nƣớc trong tổng giá
trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh
viện trung ƣơng và 2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện. Mức tăng này đạt
mục tiêu đề ra trong Đề án “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”
[5], [13].
Riêng đối với nhóm thuốc cổ truyền, tại Bệnh viện YHCT Trung Ƣơng
năm 2015, tổng số thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 56,3% về số lƣợng mặt
hàng, về GTSD là 52,9%, tỷ lệ thuốc nƣớc ngoài là 43,7 % về số mặt hàng và
47,1 % về GTSD [16].
Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, đối với các
Chế phẩm YHCT thì 95% cơ cấu thuốc đƣợc dùng là đƣợc sản xuất trong
nƣớc và 5% là thuốc nhập khẩu; đối với vị thuốc cổ truyền, tỷ lệ thuốc sản
xuất trong nƣớc chiếm 53,3% và thuốc nhập khẩu là 46,7% gần tƣơng đƣơng
nhau [18].
Tại Viện YHCT Quân đội, DMT YHCT bao gồm 375 khoản mục.
Trong đó vị thuốc có nguồn gốc trong nƣớc (Thuốc Nam) chiếm 31,7% về
SLKM và chiếm 8,1 % GTSD so với tổng kinh phí sử dụng thuốc. Vị thuốc
có nguồn gốc nƣớc ngoài (Thuốc Bắc) chiếm 52,3% về SLKM và chiếm 42,1
% GTSD so tổng kinh phí sử dụng thuốc. Thuốc thành phẩm bào chế trong
nƣớc chiếm 15,2% về SLKM và chiếm 48,1 % GTSD so tổng kinh phí sử
dụng thuốc. Thuốc thành phẩm bào chế ở nƣớc ngoài có ba thành phẩm chiếm
0,8% về SLKM và chiếm 1,7% về GTSD so tổng kinh phí sử dụng thuốc. Ba
10


thuốc đó là Thiên sứ hộ tâm đan, Ngũ phúc tâm não thanh và Hoa đà tái tạo
hoàn đều do Trung Quốc sản xuất [15].
 Về phân tích nhóm điều trị (nhóm tác dụng của thuốc cổ truyền theo y
lý YHCT và nhóm tác dụng của thuốc tân dƣợc theo tác dụng dƣợc lý)

-Với nhóm thuốc cổ truyền:
Căn cứ vào vào Thông tƣ số 40/2013/TT-BYT năm 2013, ban hành DMT
thiết yếu thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu lần thứ VI và Thông tƣ
05/2015/TTBYT, Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu và vị
thuốc YHCT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Cơ cấu vị thuốc
YHCT sử dụng theo nhóm tác dụng cũng đã đƣợc một số bệnh viện nghiên
cứu cho kết quả nhƣ sau:
+ Tại Viện YHCT Quân đội năm 2015, về vị thuốc cổ truyền: Nhóm
thuốc Bổ khí có GTSD cao nhất 15,2% trong tổng số kinh phí sử dụng ; 3,2%
về số khoản. Đứng thứ 2 là nhóm thuốc tác dụng hoạt huyết, khứ ứ chiếm
14,5%, đồng thời là nhóm có số lƣợng thuốc đứng thứ nhất với 17 vị thuốc
chiếm 5,4%. Nhóm vị thuốc bổ huyết đứng thứ ba với 11,6% tổng kinh phí sử
dụng thuốc. Về thuốc chế phẩm cổ truyền: DMT thành phẩm sử dụng do Viện
bào chế, gồm 9 nhóm điều trị với 51 khoản mục. Trong đó nhóm thuốc chữa
các bệnh về Âm, về Huyết chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,8% kinh phí sử dụng và
19,6% số khoản thuốc thành phẩm với 10 thành phẩm thuốc, Đứng thứ 2 về
giá trị sử dụng thuốc thành phẩm là nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, thu liễm,
tiêu thực, bình vị, kiện tì chiếm 15,4% kinh phí sử dụng và 21,6% số khoản
thuốc thành phẩm. Đây là nhóm có số lƣợng thuốc đứng thứ nhất với 11 thành
phẩm thuốc. Đứng thứ 3 về giá trị sử dụng thuốc thành phẩm là khu phong trừ
thấp chiếm 5,9% số khoản và chiếm 12,2% kinh phí sử dụng thuốc thành
phẩm [15].
+ Tại Bệnh viện YHCT Trung Ƣơng năm 2015, DMT đông dƣợc sử
dụng tại bệnh viện gồm có 33 nhóm. Các nhóm có GTSD cao gồm: Nhóm
11


thuốc bổ huyết cao nhất, chiếm 19,43 % rồi đến nhóm thuốc bổ khí đứng thứ
hai chiếm 12,26%, đứng thứ ba là nhóm thuốc hoạt huyết khứ ứ chiếm 7,89%,
nhóm phát tán phong thấp 7,39%. Ngoài ra, một số nhóm thuốc có GTSD

tƣơng đối cao nhƣ: Nhóm chữa bệnh ngũ quan, nhóm thanh nhiệt giải độc,
nhóm thuốc an thần [16].
+ Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, tổng tiền
chi cho thuốc đông dƣợc năm 2016 tại bệnh viện là 7.720,5 triệu đồng, vị
thuốc cổ truyền đƣợc chia thành 24 nhóm tác dụng của YHCT theo DMT
YHCT chủ yếu đƣợc BYT thanh toán. Một số nhóm tác dụng có GTSD cao
nhất là: Nhóm bổ huyết (24,0%), nhóm bổ khí (20,2%), nhóm hoạt huyết khứ
ứ (12,0%), nhóm phát tán phong thấp (13,9%), nhóm chữa bệnh ngũ quan
(7,2%), nhóm thuốc an thần (6,6%), nhóm thanh nhiệt giải độc (5,1%). Về
chế phẩm cổ truyền: Danh mục Chế phẩm YHCT đƣợc sử dụng trong Bệnh
viện đƣợc chia thành 06 nhóm điều trị với 80 chế phẩm. Nhóm chữa bệnh về
ngũ quan chiếm tỷ lệ cao nhất với 85% khoản mục; 2 nhóm chiếm tỷ lệ thấp
nhất là nhóm điều kinh, an thai ; nhóm thuốc chữa bệnh về dƣơng, về khí
chiếm 1 ,25% số khoản mục [18].
-Với nhóm thuốc tân dược:
Kết quả khảo sát của BYT tại một số bệnh viện cho thấy, kinh phí mua
thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ từ 32,3% đến 32,4% trong tổng GTSD [21].
Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh
chiếm 59,6% tổng GTSD [17]. Tƣơng tự, tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm
2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và GTSD cao nhất trong DMT sử dụng với
33,75% [19].
Tuy nhiên, Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016,
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chỉ đứng thứ hai về
GTSD và thứ hai về số lƣợng[18].
12


Tại Bệnh viện YHCT Trung Ƣơng năm 2015, các nhóm thuốc tân dƣợc
có GTSD cao là: thuốc tim mạch, huyết áp, hạ mỡ máu cao nhất, chiếm

44,3% GTSD; thứ hai là nhóm thuốc kháng sinh, thứ ba là nhóm thuốc tác
dụng với máu rồi đến nhóm hocmon và nội tiết tố [16].
Điều này phần nào thể hiện tuyến các bệnh viện YHCT thƣờng ít lạm
dụng hơn các bệnh viện đa khoa trong việc sử dụng thuốc tân dƣợc, đặc biệt
là các thuốc kháng sinh.
 Về đƣờng dùng của thuốc (đƣờng tiêm/tiêm truyền, đƣờng uống,
đƣờng dùng khác)
-Với thuốc cổ truyền: Do đặc thù của thuốc cổ truyền, chủ yếu thuốc cổ
truyền đƣợc sử dụng theo đƣờng uống và đƣờng dùng khác nhƣ bôi, xoa,
ngâm... Tỷ lệ thuốc dùng theo đƣờng uống thƣờng cao nhất.
Tại Bệnh viện YHCT Trung Ƣơng năm 2015, tỷ lệ thuốc cổ truyền chủ
yếu dùng theo đƣờng uống chiếm 96,3%, chỉ một số ít dùng ngoài nhƣ thuốc
bôi, ngâm chiếm 3,7% [16].
-Với thuốc tân dược:
Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất
hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành
chi phí cho thuốc tiêm cũng nhƣ việc sử dụng loại thuốc này thƣờng cao hơn
các dạng thuốc khác rất nhiều lần.
Tại các bệnh viện chuyên khoa nhƣ YHCT, tỷ lệ thuốc đƣợc dùng theo
đƣờng tiêm/tiêm truyền thấp hơn đáng kể so với các đƣờng dùng khác. Ví dụ
nhƣ: Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, tỷ lệ thuốc
tiêm chiếm 12,6% về khoản mục và 25,4 % về GTSD [18]. Tại Bệnh viện
YHCT Trung Ƣơng năm 2015, thuốc tân dƣợc tỷ lệ thuốc dùng đƣờng uống
cao nhất, thuốc tiêm chỉ bằng nửa thuốc uống, các đƣờng khác nhƣ bôi, nhỏ,
hít, đặt…rất ít; về tổng số, tỷ lệ thuốc tiêm về số lƣợng là 18,2% nhƣng về

13


GTSD chỉ chiếm 8,8%. Tỷ lệ thuốc uống rất cao cả về số lƣợng và GTSD, các

đƣờng dùng khác chiếm tỷ lệ rất thấp [16].
 Về thành phần của thuốc tân dƣợc (đơn thành phần/đa thành phần)
Thuốc đơn thành phần vẫn chiếm ƣu thế tại các bệnh viện. Tại Bệnh
viện YHCT Trung Ƣơng năm 2015, Tỷ lệ thuốc đa thành phần trong DMT tân
dƣợc sử dụng tại bệnh viện năm 2015 chỉ chiếm 12,0% về số lƣợng và 13,2%
về GTSD [16].
Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, tỷ lệ thuốc đa
thành phần trong DMT tân dƣợc sử dụng tại bệnh viện chỉ chiếm 11,6%
về số lƣợng và 1,6% về GTSD [18].
Về phân tích ABC, VEN ( cho cả thuốc cổ truyền và thuốc tân dƣợc)
Với phân tích ABC: Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm
2016, kết quả phân tích ABC cho thấy 79,6% GTSD phân bổ cho 9,4% của
tổng nhu cầu thuốc (nhóm A), 15,4% GTSD phân bổ cho 15,6% của tổng nhu
cầu thuốc (nhóm B) và 5,0% GTSD phân bổ cho 75,0% của tổng nhu cầu
thuốc (nhóm C) [18].
Với phân tích VEN:Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm
2016, từ kết quả phân tích VEN thuốc nhóm E có GTSD lớn nhất chiếm
98,4% tổng GTSD thuốc. Nhóm thuốc N đứng thứ hai với GTSD chiếm 1,5%
tổng GTSD thuốc. Nhóm thuốc V ít nhất chỉ chiếm 0,1 % tổng giá trị sử dụng
thuốc [18].
Nhƣ vậy, vấn đề sử dụng thuốc tại các bệnh viện có rất nhiều điểm
khác nhau, tùy theo mô hình bệnh tật. Trƣớc thực trạng sử dụng thuốc nhƣ
hiện nay, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn có đƣợc những
đánh giá thật chính xác về cơ cấu DMT cũng nhƣ về tình hình sử dụng thuốc
tại bệnh viện YDCT và PHCN tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt, đây là một bệnh viện
tuyến tỉnh về chuyên khoa YDCT và PHCN, đòi hỏi bệnh viện phải kết hợp
giữa điều trị bằng YHCT và YHHĐ một cách hợp lý, để mang lại hiệu quả
14



khám chữa bệnh cao nhất cho ngƣời bệnh mà vẫn đảm bảo tiết kiệm kinh phí
cho đơn vị.
1.3. Vài nét về Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh
Phú Thọ và vấn đề sử dụng thuốc tại Bệnh viện
Bệnh viện YDCT và PHCN tỉnh Phú Thọ trực thuộc Sở Y tế tỉnh Phú
Thọ. Đây là Bệnh viện chuyên khoa hạng II tuyến tỉnh về YDCT và PHCN.
Năm 2017, Bệnh viện có qui mô 170 giƣờng bệnh và 161 nhân viên y tế. Bao
gồm: 01 khoa Khám bệnh đa khoa, 06 khoa Lâm sàng, 03 khoa Cận lâm sàng,
04 Phòng chức năng.
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ
Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
- Đào tạo cán bộ Y tế;
- Nghiên cứu khoa học về Y học;
- Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn kỹ thuật;
- Phòng bệnh;
- Hợp tác quốc tế;
- Quản lý kinh tế
1.3.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi chức
năng tỉnh Phú Thọ năm 2017
Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đƣợc sắp xếp theo phân loại Quốc tế về
bệnh tật ICD lần thứ 10, đây là cơ sở quan trọng cho HĐT&ĐT xây dựng
phác đồ điều trị, lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện. Cụ thể theo bảng sau:

15


×