Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.71 KB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ NGỌC THANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ NGỌC THANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 7/2016 - 11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng
dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các cán bộ
công tác tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa, gia đình và bạn bè giúp tôi
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà – người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Nội
tiết Thanh Hóa - cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa
đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng Sau
đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và
dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và
bạn bè, những người luôn động viên và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt
qua mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Phạm Thị Ngọc Thanh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... .
MỤC LỤC .......................................................................................................... .
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT……………………………...

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... .
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... .
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ......................................................... 3
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục .......................................................... 3
1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc ....................................................................... 4
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện .................................... 5
1.2.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC............. 6
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC .............................................................. 6
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN .............................................................. 8
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ...................................... 10
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................... 11
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM .......................... 11
1.3.1. Về việc sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ........................................ 11
1.3.2. Về việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước ...................................... 12
1.3.3. Về vấn đề sử dụng thuốc ngoài DMT bệnh viện .............................. 13
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc theo tên biệt dược ..................................... 13
1.3.5. Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam .............. 14
1.4. BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA .................................................. 15


1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện Nội tiết Thanh
Hóa .............................................................................................................. 15
1.4.2. Vài nét về khoa Dược - VTTBYT .................................................... 16
1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa những
năm gần đây và tính cấp thiết của đề tài ..................................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 18

2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................ 18
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 18
2.2.2. Biến số nghiên cứu ............................................................................ 19
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 23
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 24
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 25
2.2.6. Trình bày số liệu................................................................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
THANH HÓA NĂM 2015 THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU ................................ 26
3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm điều trị .......................... 26
3.1.2. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ................................. 29
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng
năm 2015 ..................................................................................................... 30
3.1.4. Cơ cấu thuốc tên INN và thuốc tên biệt dược trong DMT sử dụng . 31


3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ........................... 32
3.1.6. Cơ cấu các thuốc cần quản lý đặc biệt .............................................. 32
3.2. PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG NĂM 2015 THEO PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH ABC/VEN ................................................................................. 34
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ............. 34
3.2.2. Phân tích VEN ................................................................................... 36
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ............................................................ 37
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 41
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
THANH HÓA NĂM 2015 .............................................................................. 41
4.1.1. Về cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị .................................................. 41

4.1.2. Về cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ................... 43
4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ............................................. 44
4.1.4. Về cơ cấu thuốc tên INN và tên biệt dược ........................................ 44
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng .................................................... 45
4.1.6. Về cơ cấu các thuốc cần quản lý đặc biệt ......................................... 46
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH ABC/VEN ................................................................................. 47
4.2.1. Về phân tích ABC ............................................................................. 47
4.2.2. Về phân tích VEN ............................................................................. 49
4.2.3. Về phân tích ma trận ABC/VEN ...................................................... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT ............................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

BVNTTH

Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện

ĐTĐ

Đái tháo đường

GN-HTT

Gây nghiện – hướng tâm thần

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

INN

International Nonproprietary Name - tên theo danh
pháp quốc tế

MHBT

Mô hình bệnh tật

SLKM

Số lượng khoản mục


STT

Số thứ tự

TTY

Thuốc thiết yếu

VEN

V- thuốc tối cần, E- thuốc thiết yếu, N- thuốc không
thiết yếu

VTTBYT

Vật tư thiết bị y tế

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


Bảng 1.1

Ma trận ABC/VEN

10

Bảng 2.2

Nhóm các biến số phân tích cơ cấu DMT sử dụng

20

Bảng 2.3

Nhóm các biến số phân tích DMT sử dụng theo
phương pháp ABC,VEN

22

Bảng 2.4

Phương pháp thu thập số liệu

23

Bảng 2.5

Các chỉ số nghiên cứu

25


Bảng 3.6

Cơ cấu nhóm điều trị trong DMT sử dụng

26

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc trong nhóm hocmon và các thuốc tác
động vào hệ nội tiết

28

Bảng 3.8

Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch

29

Bảng 3.9

Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

30

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử
dụng
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược và thuốc theo tên
INN


31

Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc theo đường dùng

32

Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc trong và ngoài DMTBV

33

Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc GN-HTT và thuốc hạn chế sử dụng
trong DMT sử dụng

33

Bảng 3.15 Kết quả phân tích ABC

34

31


Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc theo tác dụng điều trị trong nhóm A

35

Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong nhóm A

36


Bảng 3.18 Kết quả phân tích VEN

36

Bảng 3.19 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

38

Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc trong nhóm AE theo nhóm điều trị

39

Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc trong nhóm AN theo nhóm điều trị

39

Bảng 3.22 Các thuốc trong nhóm AN

40


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang


Hình 1.1

Mô hình tổ chức của Khoa dược – VTTBYT

16

Hình 2.1

Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

19

Hình 3.3

Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

30

Hình 3.4

Biểu đồ kết quả phân tích VEN

37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm phòng bệnh,
chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể [24].
Với môi trường sống và hoạt động văn hóa xã hội có nhiều biến đổi thì mô
hình bệnh tật cũng có nhiều đổi thay, khiến cho nhu cầu sử dụng thuốc ngày

càng gia tăng. Tại Việt Nam, số tiền thuốc sử dụng bình quân ngày càng tăng:
năm 2014 là 34,48USD/người/năm, tăng 54,97% so với năm 2010 và tăng
gấp 3,5 lần so với năm 2005 [10].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh chủ yếu hiện nay. Lượng thuốc tiêu
thụ tại bệnh viện chiếm khoảng 50% lượng thuốc tiêu thụ trong cả nước. Do
đó công tác cung ứng thuốc tại bệnh viện đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Việc cung ứng đầy đủ thuốc chất lượng, giá cả hợp lý sẽ góp phần giảm bớt
chi phí, đem lại hiệu quả cho quá trình điều trị, cải thiện và nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Thị trường dược phẩm tại Việt Nam hiện nay đang phát triển rất mạnh
mẽ, đa dạng về chủng loại. Việc này đem lại nhiều lợi điểm, tăng thêm sự lựa
chọn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên nó cũng dẫn đến một số hệ quả do
cạnh tranh không lành mạnh do tác động của cơ chế thị trường, dẫn đến việc
sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý như: kê đơn thuốc không phải là
thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao, lạm dụng biệt dược trong
điều trị, kháng thuốc, không kiểm soát được giá thuốc….Đó là một trong
những nguyên nhân chính làm tăng chi phí khám chữa bệnh, giảm chất lượng
chăm sóc sức khỏe và uy tín của bệnh viện [20]. Vì vậy, việc xây dựng danh
mục thuốc tại bệnh viện để có được danh mục thuốc hợp lý, đáp ứng nhu cầu
điều trị là hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả của công tác cung ứng
thuốc, ảnh hưởng lớn đến chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
toàn diện cho người bệnh.

1


Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, trong khi các bệnh truyền nhiễm có
xu hướng giảm thì các bệnh không lây nhiễm lại có xu hướng tăng. Tỷ lệ bệnh
rối loạn nội tiết cao và có xu hướng ngày càng tăng mang lại gánh nặng bệnh
tật, gánh nặng tài chính lớn cho cộng đồng và toàn xã hội.

Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa hạng II, trực
thuộc Sở y tế Thanh Hóa với 17 khoa phòng, số giường kế hoạch được giao là
120 giường, với hơn 60.000 lượt bệnh nhân khám và điều trị mỗi năm. Tổng
tiền thuốc sử dụng những năm gần đây không ngừng tăng lên do nhu cầu
khám và điều trị các bệnh liên quan đến nội tiết ngày một gia tăng. Tuy nhiên,
chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết về danh
mục thuốc sử dụng tại bệnh viện. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả công
tác sử dụng thuốc tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân
tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa năm
2015” với 2 mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa
năm 2015 theo một số chỉ tiêu
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa
năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC/VEN
Từ các kết quả nghiên cứu, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sử dụng thuốc tại
bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết
thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của
bệnh viện, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài
chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc
này trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ
thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng
tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [32].

DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng
khoa học kỹ thuật và kinh phí của bệnh viện.
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Theo thông tư số 21/2013/TT - BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 “Quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh
viện”, nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện như sau :
-

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng
điều trị trong bệnh viện

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
-

Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

-

Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị

-

Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện

-

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
do Bộ Y tế ban hành


-

Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [7].

3


1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Theo thông tư số 21/2013/TT - BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 “Quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh
viện”, tiêu chí lựa chọn thuốc như sau :
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn

thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng,

ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo
quy định;
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí thì phải

lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào

chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không
so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng


phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của
từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người
bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng
so với thuốc ở dạng đơn chất
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,

hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như

các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng [7].
4


1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị; phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn
và xây dựng danh mục thuốc là một nhiệm vụ của HĐT&ĐT.
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế qui
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây
dựng danh mục thuốc được tiến hành như sau:
+ Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm
trước, trong đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử
dụng thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá

trị từ cao đến thấp để từ đó biết được những thuốc chiếm phần lớn chi phí.
Nhưng nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được
các thông tin để có thể so sánh hiệu quả điều trị của các thuốc khác nhau.
Việc phối hợp với phương pháp phân tích VEN sẽ khắc phục được nhược
điểm này. Kết quả của phân tích ABC/VEN giúp cho HĐT&ĐT có thể nhận
thấy được những vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện và tư vấn cho giám đốc
bệnh viện để có những chính sách ưu tiên trong mua sắm, dự trữ và bảo quản
thuốc. Theo khuyến cáo của WHO, trước khi xây dựng danh mục thuốc
chính thức cần phải xây dựng một bản thảo và xác định những thuốc quan
trọng nhất, thuốc ít thiết yếu và thuốc đắt nhất. Sử dụng phân tích ABC/VEN
sẽ xác định được những vấn đề này.

5


+ Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung thêm hoặc loại bỏ
từ các khoa lâm sàng một cách khách quan.
Các thuốc được bổ sung thêm hoặc loại bỏ các thuốc từ danh mục thì
cần phải lấy ý kiến từ tất cả các khoa phòng. Sau đó, hội đồng thuốc cần phải
tổng hợp, đánh giá những ý kiến này rồi đưa ra ý kiến phản hồi. Mọi ý kiến
đều phải được cân nhắc và thảo luận dựa trên việc sử dụng thuốc trên lâm
sàng, hướng dẫn điều trị và hiệu quả của thuốc đã được chứng minh. Cuối
cùng, HĐT&ĐT đưa ra danh mục thuốc và lí do lựa chọn.
+ Bước 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm
điều trị và phân loại VEN.
+ Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục
thuốc [7].
1.2.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Phương pháp phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan

giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những
thuốc nào chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách [26].
Các bước tiến hành :
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản
phẩm thuốc.

6


Bước 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị
giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
danh sách.
Bước 7. Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Bước 8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản
phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%.
Bước 9. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách
đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ

thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục
hoành của đồ thị [7].
* Phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có

chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này
được sử dụng để: lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp
hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà
cung cấp để mua được với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu, chăm sóc sức

khỏe cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng

7


thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục

thuốc thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc
biệt trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng các
thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn
những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên
để mua và dự trữ trong bệnh viện theo các hạng mục: sống còn (V), thiết yếu
(E) và không thiết yếu (N).
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của

Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, Bộ Y tế đưa ra cách phân chia
thuốc theo 3 hạng mục V, E, N như sau:
- Thuốc V: là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các

thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám, chữa bệnh
của bệnh viện.
- Thuốc E: là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng

hơn những vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của bệnh viện.
- Thuốc N: là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có

thể tự khỏi , có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được
khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc
Các bước phân tích VEN:
Bước 1: Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
8


V, E và N
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó, Hội đồng sẽ:
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc
loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E
chặt chẽ hơn nhóm N.
* Phương pháp phân tích VEN với mục đích để tìm ra các thuốc hủy

do hết hạn và phân định như sau:
Thuốc hết hạn nhưng cần thiết phải có để dự trữ (dùng khi cấp cứu): V
Thuốc hết hạn đã từng được sử dụng một cách thường xuyên : E
Thuốc hết hạn do không được sử dụng hoặc rất ít được sử dụng: N
Phương pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào
là ít quan trọng hơn. Mua các loại thuốc tối cần và thiết yếu phải được kiểm
tra cẩn thận vì chi phí lớn để duy trì sự sống và sức khỏe của bệnh nhân. Ưu
tiên cho việc lưu trữ thuốc “V” và “E”.
Thông thường cần phải so sánh giữa phân tích ABC và phân tích VEN
để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
không ưu tiên hay không. Cụ thể là cần loại bỏ những thuốc “N” trong danh
sách nhóm A có chi phí cao/ lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC [7]

9


1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có chi
phí cao nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN:
+ Xếp các thuốc V-E-N trong nhóm A thu được các nhóm nhỏ AV,
AE, AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc và giá trị sử
dụng thuốc trong mỗi nhóm nhỏ.
+ Làm tương tự với nhóm B và C thu được ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm


A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN


* Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ
cái thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
 Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III (CN) được giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc
biệt lưu ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần hạn

10


chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước tiến hành:
Bước 1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh
mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
Bước 2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc
thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như
hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của
Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC)
của Tổ chức Y tế thế giới.
Bước 3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất [7].
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi


phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng.
- Lựa chọn những thuốc có chi phí - hiệu quả cao nhất trong các nhóm

điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế [26].
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM
1.3.1. Về việc sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Việc phân tích theo nhóm điều trị nhằm tổng hợp giá trị phần trăm của
mỗi thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị tiêu thụ để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất được thực hiện hầu hết ở các bệnh viện [33]. Theo

11


nghiên cứu tại BV Phụ sản Trung ương là một bệnh viện chuyên khoa thì tập
trung ở nhóm hormon và nội tiết tố (47,7%), thuốc chống nhiễm khuẩn
(13,6%), thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch (12,4%) [16]. Còn tại
các bệnh viện đa khoa như: BV Trường đại học Y Dược Huế năm 2011, chi
phí thuốc sử dụng tập trung ở nhóm thuốc điều trị ung thư (40,1%), thuốc
điều trị nhiễm khuẩn, ký sinh trùng (25,7%) [1]; BVĐK Đức Giang tập trung
ở các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (32,55%), nhóm
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết (15,17%), nhóm thuốc tim
mạch (9,18%), [21]; BV Trung ương Huế: nhóm thuốc điều trị nhiễm khuẩn,
ký sinh trùng (34,84%), thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
(14,95%), thuốc đường tiêu hóa (11,39%) [27].
Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử
dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%). Tỷ lệ sử dụng
vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với

cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7%
(năm 2010) [6].
1.3.2. Về việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững,
bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không
phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.
Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính
đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập
khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5
USD [4].

12


Ở 1018 bệnh viện trong cả nước năm 2010, tổng số tiền mua thuốc là 15
nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản
xuất tại Việt Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Tại 34
bệnh viện Trung ương năm 2010, tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt
Nam là hơn 378 tỷ đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009 (12,3%). Tại
307 bệnh viện tỉnh/thành phố năm 2010, tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất
tại Việt Nam là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với năm 2009
(33,2%). Ở 559 bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc
sản xuất tại Việt Nam là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua
thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [5].
1.3.3. Về vấn đề sử dụng thuốc ngoài DMT bệnh viện
Nghiên cứu trong năm 2012, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương có 2
thuốc sử dụng ngoài DMTBV là colimycin 1M.U.I và Luveris; có 24 trên

tổng số 174 hoạt chất của DMT không được sử dụng trên thực tế; bệnh
viện Phụ sản Hà Nội có 5 thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện; bệnh viện đa
khoa Đông Anh có 4% thuốc sử dụng không nằm trong DMTBV [15], [23],
[25]. Nghiên cứu năm 2014, bệnh viện Nội tiết Trung ương có 13,1% thuốc
sử dụng không thuộc DMTBV [12].
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc theo tên biệt dược
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMT bệnh viện. Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012
thuốc mang tên thương mại chiếm 76,0%; bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm
2012 số lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông
Anh năm 2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21%; bệnh viện Nội tiết Trung
ương chiếm 82,9% trên tổng số lượng thuốc sử dụng [12], [15], [23], [25].

13


1.3.5. Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa chọn, mua và phân phối,
quản lý và thúc đẩy sử dụng hợp lý, cho phép để có được bức tranh chính
xác và khách quan về chi ngân sách cho thuốc.
Thực hiện phân tích ABC/VEN ở các nước khác đã cung cấp một mức
độ đủ về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà nước về
cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh
trước đó trong quá trình mua sắm.
Việc phân tích ABC – VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương
pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên
trong quy trình xây dựng DMTBV. Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp
ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây
dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh
viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất

trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số
khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong
bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ
các thuốc thuộc nhóm A này [19].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở
các bệnh viện. Hà Quang Đang đã phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87 tổng
cục hậu cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng tiêu thụ và giá trị
tiêu thụ các thuốc thuộc DMT-VE đã được tăng lên, thuốc không thuộc
DMT-VE tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không
thay đổi nhưng tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu
các thuốc thuộc loại A cũng như trong cơ cấu thuốc của năm. Điều này cho
thấy có sự giảm về số lượng mặt hàng và ưu tiên lựa chọn các thuốc không

14


thuộc DMT-VE với giá thấp hơn so với năm 2007 [14].
Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để
đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại bệnh viện
115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện pháp
can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm
AV, AE, AN, BV,CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều
ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống
còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng
ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân
sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệu
giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau
can thiệp. Nhóm III ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng,
sau can thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [28].
1.4. BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA

1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện Nội tiết
Thanh Hóa
Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa hạng II, trực
thuộc Sở y tế Thanh Hóa, được thành lập từ năm 2007 theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, với chức năng:
- Cấp cứu, khám chữa bệnh chuyên khoa về chuyển hóa - nội tiết;
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật;
- Thực hiện các chương trình dự án phòng chống bướu cổ, phòng chống

bệnh tiểu đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Tham gia công tác đào tạo cán bộ y tế, nghiên cứu khoa học về Y học;
- Quản lý kinh tế bệnh viện.

15


×