Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện tâm thần thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.66 KB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
****************

LÊ NGỌC ĐỒNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*****************

LÊ NGỌC ĐỒNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương


Thời gian thực hiện: 18/7/2016-18/11/2016

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn
cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh
Hương đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các quý thầy cô trong bộ
môn Quản lý và kinh tế dược đã cho tôi kiến thức và những kinh nghiệm quý
báu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, phòng
Đào tạo sau đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội, nơi
tôi đã học tập và rèn luyện trong suốt thời gian học tại Trường..
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và khoa dược Bệnh viện Tâm
Thần Thanh Hóa đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và
bạn bè, những người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua
mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016

Lê Ngọc Đồng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3

1.1. Danh mục thuốc ......................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 3
1.1.2. Căn cứ xây dựng danh mục thuốc ........................................................... 3
1.1.3. Danh mục thuốc bệnh viện...................................................................... 8
1.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện ....................................... 12
1.2. Bệnh tâm thần .......................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 14
1.2.2. Phân loại bệnh tâm thần ........................................................................ 15
1.2.3. Thuốc điều trị bệnh tâm thần ................................................................ 16
1.3.Vài nét về bệnh viện tâm thần Thanh Hóa ................................................ 17
1.3.1. Cơ cấu nhân lực bệnh viện tâm thần Thanh hóa năm 2015 .................. 17
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện tâm thần Thanh hóa năm 2015 ............. 19
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện tâm thần Thanh Hóa ................... 21
1.3.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện tâm thần Thanh
Hóa.... .............................................................................................................. 21
1.3.5. Mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực của khoa Dược bệnh viện tâm thần
Thanh Hóa ....................................................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.2. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................. 25
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28


2.3.4. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Cơ cấu thuốc ngoài danh mục bảo hiểm y tế thanh toán ......................... 32
3.2. Cơ cấu thuốc theo đối tượng sử dụng ...................................................... 32

3.3. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược - đông dược ................................. 33
3.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ..................................................... 33
3.5. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ......................................................... 34
3.6. Cơ cấu thuốc biệt dược và thuốc generic ................................................. 35
3.7. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................................ 37
3.8. Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất ........................... 38
3.9. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý ........................................................ 39
3.10. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC . 42
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 45
4.1. Cơ cấu thuốc ngoài danh mục BHYT thanh toán .................................... 47
4.2. Cơ cấu thuốc theo đối tượng sử dụng ...................................................... 47
4.3. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược - đông dược ................................. 47
4.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ..................................................... 48
4.5. Cơ cấu thuốc biệt dược và thuốc generic ................................................. 49
4.6. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ......................................................... 50
4.7. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................................ 51
4.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ................................. 51
4.9. Phân tích ABC và các thuốc hạng A ........................................................ 52
4.10. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 56


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

ADR


Adverse Drug Reaction

BHYT

Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm y tế

BVTTTH

Bệnh viện tâm thần Thanh Hóa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

GN


Gây nghiện

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HTT

INN

Hướng tâm thần

International Nonproprietary Tên chung quốc tế
Name

KM

Khoản mục

MHBT

Mô hình bệnh tật

SLSD

Số lượng sử dụng


STG

Standard Treatment
Guidelines

VNĐ
WHO

Hướng dẫn điều trị chuẩn
Việt Nam đồng

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Các bước xây dựng và thực hiện DMTBV

10


1.2

Cơ cấu nhân lực bệnh viện tâm thần Thanh Hóa năm 2015

18

1.3

Cơ cấu nhân lực khoa dược bệnh viện tâm thần Thanh Hóa

23

2.4

Các biến số nghiên cứu

25

3.5

Cơ cấu thuốc ngoài danh mục bảo hiểm y tế thanh toán

32

3.6

Cơ cấu thuốc theo đối tượng sử dụng

32


3.7

Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược – đông dược

33

3.8

Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

34

3.9

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần

35

3.10 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược và tên generic

36

3.11 Cơ cấu thuốc biệt dược theo nhóm tác dụng dược lý

37

3.12 Cơ cấu thuốc theo đường dùng

37


3.13 Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất

38

3.14 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

39

3.15 Kết quả phân tích ABC

42

3.16 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý

43

3.17 Các thuốc đông dược trong thuốc hạng A

44

3.18 Các thuốc tim mạch trong thuốc hạng A

44


DANH MỤC HÌNH

STT

1.1


Tên hình

Trang

Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc
4

1.2

Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
5

1.3

Chu trình tác động của STG và DMT lên kết quả chăm sóc
và phòng bệnh

1.4

7

Sơ đồ tổ chức của bệnh viện tâm thần Thanh Hóa năm 2015
20

1.5

Mô hình tổ chức khoa Dược bệnh viện tâm thần Thanh Hóa
24



ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO - World
Health Organization):"Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về
thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay
tàn phế" [32]. Không thể tách rời sức khỏe thể chất với sức khỏe tâm thần.
Sức khỏe tâm thần không chỉ là không bị mắc các rối loạn về tâm thần. Sức
khỏe tâm thần được định nghĩa là một tình trạng sức khỏe mà mỗi cá nhân
nhận thức rõ khả năng của mình, có thể đối phó với những căng thẳng bình
thường trong cuộc sống, làm việc hiệu quả và thành công và có thể đóng góp
cho cộng đồng [31]. Hiện nay khi mà xã hội ngày càng phát triển, chất lượng
cuộc sống của con người ngày càng nâng cao thì sức khỏe tâm thần ngày càng
đóng một vai trò quan trọng. Theo số liệu của cục Quản lý khám chữa bệnh,
Bộ Y tế đưa ra tại hội thảo “ Hoàn thiện chiến lược quốc gia về sức khỏe tâm
thần” tại Hà Nội ngày 7/12/2015 Việt Nam có gần 14 triệu người đang mắc
các chứng bệnh rối loạn tâm thần phổ biến và gần 1/5 trong số này mắc bệnh
tâm thần nặng. Con số này vẫn không ngừng tăng. Nguyên nhân chủ yếu do
làm việc suốt ngày đêm, áp lực công việc lớn, căng thẳng, tiêu thụ rượu bia
nhiều, cách biệt giàu - nghèo, ly hôn, thất nghiệp... Tuy nhiên số lượng người
mắc bệnh rối loạn tâm thần được chữa trị còn cực kỳ thấp, cứ 10 người chỉ có
2-3 người được điều trị, trong đó điều trị bằng thuốc vẫn là chủ yếu, điều trị
tâm lý rất hạn chế. Chưa kể số lượng bác sĩ chuyên khoa tâm thần còn rất ít,
cả nước có 850 bác sĩ nhưng chỉ tập trung tại tuyến trung ương và các thành
phố lớn. Bên cạnh đó, do nhận thức hạn chế, người dân vẫn chưa hiểu đúng
về sức khỏe tâm thần, đánh đồng tất cả đều là "điên" mà không biết có nhiều
rối loạn tâm thần khác như trầm cảm, mất ngủ, lo âu... dẫn đến tình trạng kì
thị, phân biệt đối xử. Để giảm bớt gánh nặng do rối loạn tâm thần gây ra, Việt
Nam xây dựng chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe tâm thần, phấn đấu
1



ban hành luật Sức khỏe tâm thần trước năm 2020 và đặt ra mục tiêu 50% bệnh
nhân rối loạn tâm thần được điều trị vào năm 2025. Hàng năm, ngân sách y tế
sẽ dành ít nhất 5% cho lĩnh vực sức khỏe tâm thần [29].
Thanh Hóa là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện
tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà
nước. Theo điều tra ngẫu nhiên tại 4 xã thuộc 4 vùng khác nhau của tỉnh
Thanh Hóa năm 2010 thì số bệnh nhân tâm thần (gồm 10 bệnh tâm thần
thường gặp) nói chung chiếm tới 10,8% dân số. Trong khi đó số liệu từ báo
cáo đề tài cấp bộ năm 2002 thì tỷ lệ người tâm thần Việt Nam chiếm 14,9%
dân số. Tại Thanh Hóa, năm 2009 có khoảng 18.000 bệnh nhân, đến năm
2010 là hơn 19.000 bệnh nhân và quý I-2011 là 20.000 bệnh nhân [33]. Là
một bệnh viện có đặc thù riêng, vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần
được chú trọng và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có
nhiều nghiên cứu về tình trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện tâm thần Thanh
Hóa. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh
mục thuốc sử dụng tại bệnh viện tâm thần Thanh Hóa năm 2015” với
mục tiêu:
Phân tích tính hợp lý và bất cập trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh
viện tâm thần Thanh Hóa năm 2015.
Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng sử dụng thuốc tại bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc
1.1.1 Khái niệm

Danh mục thuốc là danh sách bao gồm các thuốc an toàn, hợp lý, hiệu
quả nhất về chi phí và sẵn có với chất lượng bảo đảm đáp ứng được các nhu
cầu về chăm sóc y tế của đông đảo người bệnh.
Danh mục thuốc là kết quả của quá trình mà trong đó các nhân viên y tế
của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT),
đánh giá và lựa chọn từ rất nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn những thuốc
được coi là hiệu quả nhất, an toàn nhất và chi phí hợp lý nhất.
1.1.2. Căn cứ xây dựng danh mục thuốc
Hoạt động lựa chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân viên y
tế của một tổ chức làm việc thông qua HĐT&ĐT, đánh giá và lựa chọn từ rất
nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn những thuốc được coi là hiệu quả nhất, an
toàn nhất và chi phí hợp lý nhất. Kết quả của quá trình lựa chọn thuốc là một
danh mục thuốc (DMT). Danh mục có chứa tất cả các loại thuốc đã được
phê duyệt cho mua sắm và sử dụng trong các cơ sở y tế nhất định.
Hiện nay, có đến 70% dược phẩm trên thị trường thế giới là bắt chước
hoặc không thiết yếu. Nhiều thuốc là biến thế nhỏ của một loại thuốc thử
nghiệm và không có lợi thế điều trị hơn các thuốc đó đã sẵn có. Nhiều loại
thuốc cho thấy độc tính cao so với lợi ích điều trị của nó. Nhiều sản phẩm mới
có chỉ định điều trị không liên quan đến nhu cầu cơ bản của người dân, chúng
gần như luôn luôn đắt hơn thuốc hiện có. Việc lựa chọn thuốc cho phép cán
bộ và nhân viên y tế có thể giải quyết vấn đề này và một số vấn đề khác còn
tồn tại trong hầu hết các hệ thống dược phẩm. Sự lựa chọn thuốc sử dụng để
xây dựng danh mục thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật,
phác đồ điều trị, danh mục thuốc chủ yếu...được khái quát theo hình 1.1.
3


Mô hình bệnh tật
bệnh viện


Hướng dẫn diều trị
(phác đồ điều trị)

Danh mục
thuốc thiết yếu

Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật, kinh phí…

Khả năng chi trả của
người bệnh; quỹ bảo
hiểm y tế

DMT chữa bệnh chủ
yếu tại các cơ sở khám
chữa bệnh

Hội đồng thuốc và
điều trị bệnh viện

Danh mục
thuốc bệnh viện

Hình 1.1: Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc
* Mô hình bệnh tật bệnh viện
Mô hình bệnh tật (MHBT) ở bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là theo từng năm) về số
bệnh nhân đến khám và điều trị.
Bệnh viện là nơi trực tiếp khám bệnh và điều trị cho mọi người mắc
bệnh trong cộng đồng, vì vậy MHBT của bệnh viện cũng bao gồm cả mô

hình bệnh tật của cộng đồng. Nhưng cũng khác với MHBT ở cộng đồng, mỗi
bệnh viện có tổ chức khác nhau, đặt trên các địa bàn dân cư khác nhau, đặc
biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau, từ đó
dẫn đến MHBT của mỗi bệnh viện cũng khác nhau. Việt Nam cũng như thế
giới có 2 loại MHBT bệnh viện: một là MHBT của bệnh viện đa khoa và một
4


là MHBT của bệnh viện chuyên khoa [19].

Mô hình bệnh tật của bệnh
Hình 1.2:viện
Mô hình bệnh

Mô hình bệnh tật của bệnh

Mô hình bệnh tật của bệnh

viện đa khoa

viện chuyên khoa

(gồm các bệnh thông thường

(gồm chủ yếu các bệnh

và chuyên khoa)

chuyên khoa chính)


Hình 1.2: Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
* Danh mục thuốc chủ yếu
Thuốc chủ yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám, chữa
bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam được quy định tại danh mục
thuốc chủ yếu sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh, chữa bệnh do Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở
danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế thế giới hiện
hành. Đây là cơ sở quan trọng để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn
xây dựng danh mục thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ
thuật cũng như khả năng tài chính của bệnh viện, đảm bảo nhu cầu điều trị và
thanh toán cho các đối tượng là người bệnh, bao gồm cả người bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế. Từ 01/01/2015 Danh mục thuốc chủ yếu theo Thông tư
31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 được thay thế bởi Thông tư 40/TT-BYT
5


ngày 27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc
phóng xạ và hợp chất đánh đấu [5] [12] với mục tiêu:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo hiểm
y tế.
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ
bảo hiểm y tế.
DMTCY xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt Nam và của WHO hiện
hành; Có hiệu quả trong điều trị; Không đưa vào danh mục các thuốc nằm
trong diện khuyến cáo không nên sử dụng của WHO, của Bộ Y tế Việt Nam
hay thuốc lạc hậu và có nhiều tác dụng phụ; Thuốc Y học cổ truyền: ưu tiên
lựa chọn thuốc sản xuất tại Việt Nam, các chế phẩm cổ phương, thuốc có

công thức trong Dược điển Việt Nam, thuốc giữ được phương pháp bào chế
truyền thống đồng thời bảo đảm dạng dùng thích hợp cho sử dụng, bảo quản
và lưu thông phân phối [15].
* Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“ STG (hay phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính chất pháp
lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn
mẫu trong điều trị mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc
nhiều công thức điều trị khác nhau”.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Các tiêu chuẩn của một STG về
thuốc gồm:
- Hợp lý: phân phối đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nhân nặng thêm, không
có tương tác thuốc
- Hiệu quả: dễ dàng khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt mục
đích sử dụng trong thời gian nhất định.
6


- Kinh tế: chi phí điều trị thấp [19].
Nếu đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lượng điều trị
như các lựa chọn không dựa trên STG. Thật là lý tưởng nếu như DMT được
xây dựng trên cơ sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều
nước trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn hướng dẫn điều
trị hoặc những tài liệu tương tự để tham khảo và sử dụng.
Hình 1.3 chỉ ra mối quan hệ giữa STG, DMT lên kết quả chăm sóc và
phòng bệnh.

Danh mục bệnh thường gặp

Lựa chọn điều trị


DMT và hướng dẫn
danh mục

Hướng dẫn điều trị

Giám sát và đào tạo

Chuẩn bị ngân sách và
cung ứng thuốc

Cải thiện sử dụng và
khả năng cung ứng

Hình 1.3: Chu trình tác động của STG và DMT lên kết quả chăm sóc và
phòng bệnh

7


* Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như hiệu
quả của việc sử dụng thuốc. Thông tư 40/TT-BYT ngày 17/11/2014 cũng đã
có quy định về phạm vi sử dụng thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu theo
phân hạng bệnh viện (Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, III, IV, các
phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế khác) [12].
* Hội đồng thuốc và điều trị
 Chức năng:
Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện
về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực

hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
 Nhiệm vụ:
+ Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
+ Xây dựng DMT trong bệnh viện.
+ Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
+ Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
+ Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị.
+ Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc [6].
 Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ
phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng
mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách
thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT.
1.1.3. Danh mục thuốc bệnh viện

8


Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ
vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một
phần viện phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh
viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị;

- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của Bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu do Bộ y tế ban
hành;
- Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước [7].
Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT
trong bệnh viện bao gồm 4 giai đoạn với 19 bước. HĐT&ĐT thể hiện vai trò
rất quan trọng trong từng giai đoạn và từng bước cụ thể trong quy trình này.

9


Bảng 1.1: Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện

Các giai

Các bước tiến hành

đoạn

Bước 1: Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng
hộ của Ban giám đốc bệnh viện
Quản lý

Bước 2: Thành lập HĐT&ĐT

hành chính
Bước 3: Xây dựng các chính sách và quy trình

Bước 4: Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị
Bước 5: Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục

thuốc hiện tại
Xây

Bước 6: Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

dựng

Bước 7: Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo

danh

Bước 8: Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

mục

Bước 9: Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về DMTBV:

thuốc

quy định và quá trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại
khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh
mục và kê đơn thuốc generic.

10


Giai

Bước 10: Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc


đoạn

Bước 11: Xây dựng các quy định và các thông tin trong

xây

cẩm nang

dựng

Bước 12: Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh

cẩm

mục thuốc

nang

Bước 13: Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm

danh

nang danh mục thuốc

mục

Bước 14: Xây dựng các hưỡng dẫn tra cứu cẩm nang

thuốc


Bước 15: In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

Bước 16: Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Duy trì
danh mục
thuốc

Bước 17: Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18: Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại
của thuốc
Bước 19: Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

11


 Các tiêu chí lựa chọn thuốc
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất
lượng, giá và khả năng cung ứng.
Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc
với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh
chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.

- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng [7].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc trong trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị [18].
1.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện
* Quản lý ngân sách thuốc theo phương pháp phân tích ABC
Trong hệ thống bệnh viện công lập hiện nay xảy ra tình trạng tồn trữ
quá nhiều những thuốc mà bệnh viện không có nhu cầu sử dụng. Tình trạng
12


này là do ngân sách thuốc mất cân đối: nhiều loại thuốc cần thiết cho điều trị
bị thiếu hụt, trong khi đó nhiều loại thuốc hiệu quả điều trị không rõ ràng,
thậm chí không có tác dụng điều trị được sử dụng hay tồn trữ quá nhiều. Để
hạn chế tình trạng này một số bệnh viện đã áp dụng phương pháp phân tích
ABC của cơ quan Khoa học quản lý sức khỏe của Mỹ, trong đó các khoản
mục thuốc cung ứng trong bệnh viện được phân tích thành 3 nhóm (hạng)
(A,B,C) theo giá trị sử dụng với mục đích là để phân tích tình hình tiêu thụ
và sử dụng thuốc, so sánh thực tế mua thuốc với kế hoạch. Từ kết quả của
phương pháp phân tích này sẽ áp dụng các biện pháp để cải thiện vấn đề
cung ứng thuốc trong bệnh viện [21], [17], [24].
Tại bệnh viện Hữu Nghị: chỉ có 79 mặt hàng thuộc nhóm thuốc hạng A
(chiếm 15,74% tổng số mặt hàng) trong tổng số 502 mặt hàng được sử dụng
trong năm 2008, chiếm 74,95% tổng giá trị sử dụng. Số lượng sử dụng các
thuốc hạng A chiếm trên 50% tổng số lượng sử dụng. Có 16 trên tổng số 28
nhóm tác dụng dược lý có mặt trong các thuốc hạng A được sử dụng tại
bệnh viện Hữu nghị trong năm 2008. Trong hạng A, nhóm thuốc điều trị ký

sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ GTSD lớn nhất (27,8%), nhóm
thuốc tim mạch có tỷ lệ GTSD xếp thứ 2 (18,8%), nhóm thuốc điều trị ung
thư và điều hòa miễn dịch có tỷ lệ GTSD xếp thứ 3. Về số lượng sử dụng:
nhóm khoáng chất và vitamin chiếm tỷ lệ SLSD lớn nhất (38,3%). Nhóm
thuốc tim mạch có tỷ lệ SLSD lớn thứ hai (29,2%), nhóm thuốc hormon và
các thuốc tác dụng vào hệ thống nội tiết có tỷ lệ SLSD xếp thứ ba (17,1%).
Trong hạng A, với các thuốc không chuyên khoa, bệnh viện Hữu Nghị đã
chú trọng đến việc lựa chọn các thuốc sản xuất trong nước có giá thấp để
giảm thiểu chi phí điều trị đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu về thuốc cho bệnh
nhân [21].
Tại bệnh viện Nhi Trung Ương: giá trị sử dụng thuốc hạng A chiếm
75,0%, chiếm 9,57% số khoản mục được sử dụng tại bệnh viện trong năm
13


2008. Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ cao nhất cả
về GTSD (44,6%) và SLSD (48,7%). Trong hạng A, thuốc tác dụng lên
đường hô hấp chỉ có 4 sản phẩm song đứng thứ hai cả về GTSD (18,7%) và
SLSD (25,7%). Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid - base
và các dung dịch tiêm truyền khác đứng thứ ba (20,9%) về SLSD song về
GTSD chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (4,4%). Như vậy, với các dung dịch điện giải,
BV ưu tiên sử dụng các sản phẩm có giá thấp để giảm chi phí điều trị cho
bệnh nhân [22].
* Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện
Tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ninh Hòa năm 2012. Các thuốc
sử dụng tại bệnh viện nằm trong 17 nhóm thuốc của DMTBV năm 2012.
Nhóm thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có GTSD nhiều chiếm tỷ lệ
57,8%, nhóm thuốc tim mạch sử dụng nhiều thứ hai chiếm tỷ lệ 12,4%,
nhóm thuốc tiêu hóa sử dụng nhiều thứ ba chiếm tỷ lệ 6,1%, các nhóm thuốc
giảm đau, hạ sốt, chống viêm đứng thứ tư chiếm tỷ lệ 3,9%. Các nhóm khác

còn lại chiếm 19,7%, nhóm thuốc chẩn đoán có kinh phí sử dụng ít nhất
chiếm tỷ lệ 0,2% [20].
Theo một nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa tỉnh An Giang năm
2013, khi phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ABC, VEN, có 576 thuốc
được sử dụng trong bệnh viện. Tổng chi phí thuốc là 135.714.421.260 đồng
trong đó có 66 loại thuốc (11,46%) được xếp hạng A nhưng chiếm đến
70,95% GTSD, 112 loại thuốc (19,44%) thuộc hạng B chiếm 19,96% GTSD
thuốc, còn lại 398 loại thuốc chiếm (69,10%) thuộc hạng C chỉ chiếm 9,09%
GTSD thuốc trong bệnh viện [18].
1.2. Bệnh tâm thần
1.2.1. Khái niệm
Bệnh tâm thần là những bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn mà
14


gây nên những biến đổi bất thường trong ý nghĩ, cảm xúc, hành vi, tác
phong, suy luận, ý thức của người bệnh [28].
Bệnh tâm thần là loại bệnh rất phổ biến, công nghiệp ngày càng phát
triển, sự tập trung dân cư vào các thành phố ngày càng đông, cuộc sống ngày
càng căng thẳng thì bệnh ngày càng tăng.
Bệnh tâm thần thường không gây chết đột ngột nhưng làm giảm sút khả
năng lao động, học tập, làm đảo lộn sinh hoạt, gây căng thẳng cho các thành
viên trong gia đình và tổn thất cả về kinh tế.
Bệnh tâm thần nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến trạng thái
tâm thần sa sút, người bệnh trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Phát
hiện sớm và ngăn chặn kịp thời là để ngăn chặn sự tiến triển xấu này [30].
1.2.2. Phân loại bệnh tâm thần
Phân loại bệnh tâm thần là vấn đề quan trọng. Hiện trên thế giới đang áp
dụng song song 2 hệ thống phân loại độc lập với nhau. Đó là bảng phân loại
bệnh của Tổ chức Y tế Thế giới (ICD-10) năm 1992 và bảng phân loại bệnh

của Hội Tâm thần học Mỹ (DSM-5) năm 2014. Nhìn chung, hai hệ thống
phân loại này tuy có một số khác biệt nhưng không mâu thuẫn với nhau. Ở
Việt Nam, bảng phân loại bệnh của Tổ chức Y tế Thế giới ICD-10 được sử
dụng chính thức trong Ngành Tâm thần.
Theo ICD - 10, các rối loạn tâm thần được xếp vào phần F từ F00-F99.
F00-F09: Các rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm cả rối loạn tâm thần triệu
chứng.
F10-F19: Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm
thần.
F20-F29: Bệnh tâm thần phân liệt, các rối loạn loại phân liệt và các rối loạn
hoang tưởng.
15


F30-F39: Rối loạn khí sắc (cảm xúc).
F40-F48: Các rối loạn bệnh tâm căn có liên quan đến stress và dạng cơ thể.
F50-F59: Các hội chứng hành vi kết hợp với các rối loạn sinh lý và các nhân
tố cơ thể.
F60-F69: Các rối loạn nhân cách và hành vi ở người thành niên.
F70-F79: Chậm phát triển tâm thần.
F80-F89: Các rối loạn về phát triển tâm lý.
F90-F98: Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và
thanh thiếu niên.
F99: Rối loạn tâm thần không biệt định khác: mục này không khuyến khích,
chỉ dùng khi không thể sử dụng một mã số nào khác từ F00-F98 [10].
1.2.3. Thuốc điều trị bệnh tâm thần
Thuốc an thần kinh đầu tiên là chlorpromazin được tổng hợp năm 1950
do Charpentier. Năm 1952 Delay và Deniclker xác nhận tác dụng của
chlorpromazin đối với bệnh nhân tâm thần kích động. Từ đó điều trị bệnh
nhân tâm thần có nhiều tiến bộ, nhiều loại thuốc an thần kinh ra đời.

* Tác dụng : có 3 tác dụng chủ yếu chống loạn thần
- Chống triệu chứng dương tính bao gồm các biế đổi quá mức quá trình
tư duy (hoang tưởng), tri giác (ảo giác), lời nói và thông báo (ngôn ngữ hỗn
loạn) và kiểm soát hành vi (hành vi thanh xuân và căng trương lực). Các triệu
chứng dương tính này có thể được chia làm hai mức độ khác nhau: Mức độ
loạn thần bao gồm các hoang tưởng và ảo giác. Mức độ hỗn loạn bao gồm rối
loạn ngôn ngữ và hành vi.
- Êm dịu làm giảm kích động vận động lo âu.
- Chống triệu chứng âm tính và sự sa sút ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
thể hiện sự tiêu hao, mất mát các hoạt động tâm thần sẵn có.
16


* Các tác dụng phụ :
- Các hội chứng ngoại tháp: Co cứng kiểu ngoại tháp, hội chứng bất
động hoặc tăng động, run, rối loạn vận động.
- Rối loạn thần kinh thực vật: Giảm huyết áp động mạch, táo bón, giảm
tiết nước bọt, khô niêm mạc, thay đổi điều hòa thân nhiệt.
- Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, trầm cảm.
* Thuốc chống loạn thần
- Thuốc chống loạn thần cổ điển: Chlopromazin, Levomepromazin,
Haloperidol, Thioridazin….
- Thuốc chống loạn thần thế hệ mới: Olanzapin, Risperidon, Sulpirid,
paliperidone….
* Các thuốc bình thản – an tĩnh:
- Nhóm Benzodiazepine: Sedusen, Diazepam, Elenium.
- Loại khác: Amizin, Benctizin, Luxidil, Theralene.
* Thuốc chống chầm cảm
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Amitriptyline, Melipramin, Imipramin….
- Thuốc chống trầm cảm loại ức chế MAO: Niamid, Marplan…

- Thuốc chống trầm cảm loại ức chế chọn lọc thu hồi Serotonin: Fluocetin,
Sertralin
* Thuốc chống động kinh
- Phenobarbital, Phenytoin, Carbamazepin, Acid Valproic, Gabapentin,
Topiramate, Oxcarbamazepin….[ 25].
1.3.Vài nét về bệnh viện tâm thần Thanh Hóa
1.3.1. Cơ cấu nhân lực bệnh viện tâm thần Thanh hóa năm 2015
Cơ cấu nhân lực bệnh viện tâm thần Thanh Hóa năm 2015 được trình
bày trong bảng 1.2 (trang bên).
17


×