Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân tích thực trạng tồn trữ nguyên liệu làm thuốc tại công ty cổ phần dƣợc vật tư y tế thanh hóa năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 73 trang )

z

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MẬU LONG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TỒN TRỮ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y TẾ
THANH HÓA NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


z

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MẬU LONG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TỒN TRỮ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y TẾ
THANH HÓA NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược


MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Thời gian thực hiện: Từ 6/2018 đến 11/2018

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình CK1 và luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các Thầy giáo, cô giáo trường Đại học
dược Hà Nội, ban lãnh đạo Công ty CP Dược - VTYT Thanh Hóa cùng toàn
thể các anh chị, bạn đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng
Đào tạo, thầy cô tại các bộ môn đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình viết luận văn mà còn là hành trang quý báu sẽ đi suốt cuộc đời và hỗ trợ
rất nhiều cho công việc của tôi.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Thị Lan Anh đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu và giúp
đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty CP Dược VTYT
Thanh Hóa, lãnh đạo phòng Đảm bảo chất lượng, Tổng kho Dược, Phòng Kế
toán, các anh chị, bạn đồng nghiệp đã hết sức tạo điều kiện và tận tâm cung
cấp số liệu, thông tin chính xác để giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và gia đình,
những người đã luôn bên cạnh tôi, cổ vũ và tham gia ý kiến, tạo động lực để
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Thanh Hóa, ngày …. tháng …năm 2018

Học viên

Nguyễn Mậu Long


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng 1: TỔNG QUAN

3

1.1. Tổng quan về tồn trữ nguyên liệu........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm

3

1.1.2. Sự cần thiết phải tồn trữ nguyên liệu

3

1.1.3. Phương pháp phân tích ABC và phân tích XYZ cho quản lý tồn trữ 3
1.2. Nội dung cơ bản của Thực hành tốt bảo quản dƣợc phẩm.................. 7
1.2.1. Một số văn bản hướng dẫn thực hành tốt bảo quản thuốc

7

1.2.2. Một số nội dung cơ bản của Thực hành tốt bảo quản dược phẩm

8


1.3. Một vài nét về thực trạng tồn trữ thuốc............................................... 13
1.3.1. Thực trạng tồn trữ thuốc tại các nước trên thế giới

13

1.3.2. Thực trạng công tác tồn trữ tại một số công ty, bệnh viện, trung tâm y
tế tại Việt Nam

14

1.4. Khái quát về công ty Dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa ............................. 16
1.4.1. Vài nét về công ty Dược VTYT Thanh Hóa

16

1.4.2. Vài nét về kho bảo quản nguyên liệu

19

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

22

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu


22

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

22

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

22

2.2.2. Nội dung và biến số nghiên cứu

22

2.2.3. Phương pháp thu thập

26

2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

26

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

28


3.1. Đánh giá công tác bảo quản nguyên liệu tại kho nguyên liệu- Tổng
Kho dƣợc – Công ty CP Dƣợc VTYT Thanh Hóa ..................................... 28

3.1.1. Trình độ nhân sự

28

3.1.2. Cơ sở vật chất của kho

29

3.1.3. Trang thiết bị của kho

30

3.1.4. Hệ thống tài liệu của kho

34

3.1.5. Công tác kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm

34

3.2. Phân tích công tác dự trữ nguyên liệu tại kho nguyên liệu – Tổng kho
dƣợc Công ty CP Dƣợc VTYT Thanh Hóa ................................................ 36
3.2.1. Cơ cấu nguyên liệu dự trữ trong kho theo phân kho

37

3.2.2. Giá trị xuất, nhập, tồn của nguyên liệu trong kho

37


3.2.3. Phân tích ABC/XYZ

39

3.2.4. Kết quả kiểm kê kho năm 2017

44

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN

46

4.1. Về công tác bảo quản nguyên liệu tại kho ........................................... 46
4.2. Về thực trạng công tác dự trữ nguyên liệu tại kho ............................. 50
4.3. Hạn chế của đề tài: ................................................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

53

I. KẾT LUẬN

53

1.1. Về công tác bảo quản nguyên liệu tại kho ........................................... 53
1.2. Về công tác tồn trữ nguyên liệu tại kho ............................................... 53
II. ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

54



CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GMP

Good Manufacturing Practice/ Thực hành tốt sản xuất

WHO

World Health Organization/ Tổ chức Y tế thế giới

TRS

Technical Report Series/ Báo cáo công nghệ

PIC/s

Pharmaceutical Inspection Co-operation Scheme/
Chương trình hợp tác thanh tra Dược

GLP

Good Laboratory Practice/
Thực hành tốt phòng thí nghiệm

GSP

Good Storage Practice/ Thực hành tốt bảo quản


GDP

Good Distribution Practice/
Thực hành tốt phân phối thuốc

GPP

Good Pharmacy Practice/
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

SOP

Standard Operating Procedure/
Quy trình thao tác chuẩn

CP

Cổ phần

VTYT

Vật tư Y tế

TGĐ

Tổng Giám đốc

NL

Nguyên liệu


DsCKI

Dược sĩ chuyên khoa I

DsĐH

Dược sĩ đại học

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PCBL

Phòng chống bão lụt

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

KV

Khu vực

VNĐ

Việt Nam đồng



DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Bảng 1.1

Bảng mô tả phân loại ABC/XYZ

Trang
6

Các biến số nghiên cứu về thực trạng nhân lực, cơ sở
Bảng 2.2

vật chất và trang thiết bị đảm bảo công tác bảo quản,

23

tồn trữ tại kho
Bảng 2.3

Các biến số nghiên cứu về thực trạng tồn trữ nguyên
liệu

24

Bảng 3.4

Tổ chức nhân sự của kho nguyên liệu năm 2017


28

Bảng 3.5

Diện tích, thể tích của các kho nguyên liệu

29

Bảng 3.6

Trang thiết bị văn phòng của kho nguyên liệu năm 2017

30

Bảng 3.7

Trang thiết bị bảo quản của kho nguyên liệu năm 2017

31

Bảng 3.8

Trang thiết bị vận chuyển của kho nguyên liệu năm
2017

32

Bảng 3.9


Trang thiết bị PCCC, PCBL, vệ sinh, kiểm soát
của kho nguyên liệu năm 2017

33

Bảng 3.10

Tài liệu, sổ sách của kho nguyên liệu năm 2017

34

Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17

Kết quả ghi chép theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của kho
nguyên liệu năm 2017
Kết quả theo dõi thực tế ghi chép đúng theo quy định
vào sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
Cơ cấu nguyên liệu dự trữ trong kho theo phân kho
Giá trị xuất, nhập, tồn của nguyên liệu trong kho năm
2017
Giá trị sử dụng của 9 nguyên liệu có giá trị sử dụng lớn
nhất trong kho năm 2017
Bảng hệ số biến thiên của nguyên liệu nhóm A
Giá trị sử dụng của nguyên liệu nhóm B trong kho năm

2017

35
36
37
38
39
41
42


Bảng
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20

Nội dung
Giá trị sử dụng của nguyên liệu nhóm CY trong kho
năm 2017
Số các khoản kiểm kê thừa, thiếu của kho nguyên liệu
năm 2017
Giá trị các khoản kiểm kê thừa, thiếu của kho nguyên
liệu năm 2017

Trang
43
44
45



DANH MỤC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Hình 1.1 Biểu đồ mô tả nguyên tắc Pareto

4

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

18

Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức Tổng kho Dược – Công ty CP Dược VTYT

20

Thanh Hóa.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân, bảo đảm mục tiêu sức khỏe của con người. Xã hội ngày càng phát
triển, nhu cầu về chăm sóc, đảm bảo sức khỏe của người dân tăng lên, vì vậy
nhu cầu về các sản phẩm dược phẩm và dịch vụ y tế ngày càng mở rộng. Chất
lượng thuốc không chỉ phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, quá trình phân phối
mà trước khi làm được điều đó thì nguyên liệu để tạo nên thuốc phải có chất
lượng đảm bảo. Chính vì thế, đảm bảo tốt chất lượng nguyên liệu là một trong

những yếu tố hàng đầu được các công ty sản xuất Dược phẩm phải chú trọng
quan tâm. Theo Cục quản lý dược, tính đến ngày 6/12/2017, Việt Nam có 205
doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm đạt tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt theo tiêu
chuẩn GMP WHO, 8 doanh nghiệp trong nước đạt tiêu chuẩn PIC/s – GMP
EU. Tuy nhiên, ngành Dược phẩm Việt Nam mới chỉ sản xuất thuốc từ nguồn
nguyên liệu nhập khẩu chứ chưa tự sản xuất nguyên liệu.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên việc bảo quản
nguyên liệu làm thuốc có phần bị ảnh hưởng dến chất lượng do các yếu tố
nhiệt độ, độ ẩm... Thấy rõ điều đó, các công ty sản xuất Dược phẩm trong
nước đã đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự... để đảm bảo tốt chất
lượng nguyên liệu trong quá trình bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của công ty. Công tác bảo quản không chỉ có ý nghĩa về mặt chuyên môn,
đảm bảo chất lượng thuốc mà còn có ý nghĩa về mặt kinh tế cho sự ổn định
phát triển của Công ty Dược.
Nguyên liệu được bảo quản, tồn trữ tại kho chiếm một tỉ trọng không
nhỏ trong khối tài sản ngắn hạn của các công ty sản xuất dược phẩm, ảnh
hưởng tới hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông của công
ty. Vì vậy, công tác quản lý tồn trữ nguyên liệu là một hoạt động quan trọng
trong công ty sản xuất Dược phẩm.
Công ty cổ phần Dược VTYT Thanh Hóa là công ty sản xuất dược
phẩm được thành lập từ năm 1961, “Phát triển bền vững”, “Chất lượng –
Niềm tin” là mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động và phát triển của Công

1


ty, chất lượng sản phẩm công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường,
Thương hiệu Thephaco ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến.
Hiện nay Công ty có 02 nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn “GMPWHO”, phòng Kiểm nghiệm đạt chuẩn “GLP”, hệ thống kho đạt chuẩn
“GSP”, hệ thống phân phối thuốc đạt chuẩn “GDP” và “GPP”.

Đặc biệt năm 2007, Công ty vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng
danh hiệu “Anh hùng Lao động” – đó là nguồn động viên cổ vũ to lớn để
Công ty nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc
đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh cho cộng đồng và đạt được các mục
tiêu kinh tế xã hội đề ra trong thời kỳ hội nhập WTO.
Để đạt được mục tiêu kinh tế, công ty đã đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân sự... để đáp ứng yêu cầu sản xuất trong thời kỳ mới. Vì vậy,
công tác quản lý tồn trữ nguyên liệu cũng được công ty thực hiện ngày một
tốt hơn, đảm bảo chất lượng nguyên liệu, lượng tồn kho hợp lý để giảm tối
đa lãng phí. Để tìm hiểu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và góp phần nâng
cao chất lượng công tác bảo quản và dự trữ nguyên liệu tại kho, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Phân tích thực trạng tồn trữ nguyên liệu làm thuốc tại
Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hóa năm 2017” với các mục tiêu
sau:
1. Đánh giá công tác bảo quản nguyên liệu làm thuốc tại kho nguyên
liệu - Tổng kho dược – Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hóa trong
năm 2017.
2. Phân tích công tác dự trữ nguyên liệu làm thuốc tại kho nguyên liệu
- Tổng kho dược- Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hóa trong năm
2017.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tồn trữ nguyên liệu
1.1.1. Khái niệm
Tồn trữ là sự bảo quản tất cả các nguyên liệu, vật tư, bao bì dùng trong
sản xuất, mọi bán thành phẩm trong quá trình sản xuất và các thành phẩm
trong kho. [1]

Nguyên liệu làm thuốc là thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc
bao gồm: dược chất, dược liệu, tá dược, vỏ nang được sử dụng trong quá
trình sản xuất thuốc. [16]
Tồn trữ nguyên liệu không chỉ là việc cất giữ nguyên liệu tại kho mà nó
còn là quá trình xuất nhập kho hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ
nguyên liệu tại kho. Công tác tồn trữ nguyên liệu là một trong những mắt
xích quan trọng của việc đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho hoạt động
sản xuất của công ty, giảm tối đa lãng phí.
1.1.2. Sự cần thiết phải tồn trữ nguyên liệu
- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của
cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
- Tồn kho để giảm thời gian cần thiết đáp ứng nhu cầu: Do nguyên liệu
để sản xuất dược phẩm chủ yếu là nguyên liệu nhập ngoại.
- Làm ổn định sản xuất của đơn vị trong khi nhu cầu thay đổi: Những
thay đổi trong nhu cầu về các loại thuốc không thể dự đoán trước được. Do
đó, lượng tồn kho thích hợp sẽ giúp công ty đối phó với sự thay đổi đó.
- Duy trì niềm tin trong công ty: Nếu tình trạng hết hàng diễn ra thường
xuyên, đơn vị đặt hàng sẽ mất lòng tin vào khả năng cung ứng sản phẩm,
cũng như quá trình sản xuất của công ty.
1.1.3. Phương pháp phân tích ABC và phân tích XYZ cho quản lý tồn trữ
 Phân tích ABC
Kỹ thuật phân tích ABC thường được sử dụng nhằm xác định mức độ
quan trọng của hàng hóa tồn kho khác nhau. Từ đó xây dựng các phương
pháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát tồn kho cho từng nhóm hàng
khác nhau.

3


Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc Pareto – 20%

hàng hóa đem lại 80% doanh số. Hoặc nói cách khác: chỉ cần kiểm soát chặt
chẽ 20% danh điểm hàng hóa này thì có thể kiểm soát 80% toàn bộ hệ thống.
Hàng hóa được khuyến cáo chia thành 3 thể loại:
- A là hàng có giá trị, chiếm từ 70-80% so với tổng giá trị hàng hóa dự
trữ trong kho.
- B là hàng trung gian, chiếm 15-25% so với tổng giá trị hàng hóa dự trữ
trong kho.
- C là hàng ít giá trị, chỉ chiếm khoảng 5% so với tổng giá trị hàng hóa
dự trữ trong kho.

15%

Hình 1.1. Biểu đồ mô tả nguyên tắc Pareto
Kỹ thuật phân tích ABC trong công tác quản trị có những tác dụng sau:
- Các nguồn vốn dùng để mua hàng nhóm A cần phải nhiều hơn so với
nhóm C, do đó cần sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A.
- Các loại hàng nhóm A cần có sự ưu tiên trong bố trí, kiểm tra, kiểm
soát hiện vật. Việc thiết lập các báo cáo chính xác về nhóm A phải được thực
hiện thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong sản xuất.
- Trong dự báo nhu cầu dự trữ, chúng ta cần áp dụng các phương pháp
dự báo khác nhau cho nhóm mặt hàng khác nhau, nhóm A cần được dự báo
cẩn thận hơn so với các nhóm khác.

4


Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình độ của nhân viên giữ kho tăng lên
không ngừng, do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm tra, kiểm soát
từng nhóm hàng.
Tóm lại, kỹ thuật phân tích ABC sẽ cho chúng ta những kết quả tốt hơn

trong dự báo, kiểm soát, đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hoá
lượng dự trữ. [20]
 Phân tích XYZ
Phân loại XYZ được dùng để đánh giá mức độ ổn định của hàng hóa bán
ra.
Đối với mỗi một mặt hàng có tính ra một hệ số biến thiên, từ đó cho
thấy mức độ sai lệch trung bình (tính theo phần trăm) về chỉ tiêu bán hàng của
từng kỳ so với chỉ tiêu bán hàng trung bình của chính mặt hàng đó. Nếu như
hệ số mà bằng 0 thì có nghĩa là hàng tuần (hoặc hàng tháng, tùy thuộc vào
việc lựa chọn kỳ phân tích) chỉ tiêu bán hàng là như nhau. Hệ số này càng lớn
thì chỉ tiêu bán hàng của mặt hàng này càng không ổn định.
Hàng hóa được bán trong các kỳ trước mà càng ổn định bao nhiêu thì
càng dễ dàng dự báo trong các kỳ tới bấy nhiêu. Chính vì vậy, đối với hàng
hóa mà có hệ số biến thiên nhỏ thì có thể dựa trên dữ liệu về tốc độ bán hàng
trung bình để lập ra đơn hàng đặt nhà cung cấp.
Trong nhóm X có các hàng hóa mà được bán ổn định trong kỳ được
chọn, còn nhóm Y là các hàng với mức độ ổn định trung bình. Hàng hóa mà
khó dự báo thì rơi vào nhóm Z.
Một số nguyên tắc khuyến cáo làm việc với hàng hóa tùy thuộc vào
nhóm hàng hóa:
-X là hàng hóa có đặc trưng về nhu cầu ổn định, thường có mức độ biến
thiên dưới 15%.
- Y là hàng hóa mà có đặc trưng theo nhiều xu hướng khác nhau (mùa
vụ, tăng hoặc giảm nhu cầu theo thị hiếu/quảng cáo…), độ biến thiên từ 1550%.
- Z là hàng hóa mà khi bán không thể dự báo được bất kỳ điều gì (có độ
biến thiên trên 50%). [20]
 Kết hợp các phương pháp ABC và XYZ

5



Việc kết hợp các phương pháp phân tích ABC và XYZ cho phép lựa ra
các mặt hàng đầu bảng (nhóm AX) và các mặt hàng ngoài lề (CZ). Cả 2
phương pháp đều bổ sung tốt cho nhau. Nếu như phương pháp phân tích ABC
cho phép đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi mặt hàng trong cấu trúc bán
hàng, thì phương pháp XYZ cho phép đánh giá mức độ biến thiên trong kênh
tiêu thụ, nghĩa là mức độ không ổn định của chỉ tiêu bán hàng.
Cách kết hợp phân loại ABC và XYZ tạo ra 9 nhóm giá trị được mô tả
như sau:
Bảng 1.1. Bảng mô tả phân loại ABC/XYZ
AX
Giá trị sử dụng cao, mức
độ dự báo đáng tin cậy
do ổn định về nhu cầu
tiêu dùng
BX
Giá trị sử dụng trung
bình mức độ dự báo
đáng tin cậy do ổn định
về nhu cầu tiêu dùng
CX
Giá trị sử dụng thấp,
mức độ dự báo đáng tin
cậy do ổn định về nhu
cầu tiêu dùng

AY
Giá trị sử dụng cao, mức
độ dự báo có độ tin cậy
trung bình do không ổn

định về nhu cầu tiêu
dùng
BY
Giá trị sử dụng trung
bình, mức độ dự báo có
độ tin cậy trung bình do
không ổn định về nhu
cầu tiêu dùng
CY
Giá trị sử dụng thấp,
mức độ dự báo có độ tin
cậy trung bình do không
ổn định về nhu cầu tiêu
dùng

AZ
Giá trị sử dụng cao, khả
năng dự báo có độ tin
cậy thấp do nhu cầu tiêu
dùng bất thường
BZ
Giá trị sử dụng trung
bình, khả năng dự báo
có độ tin cậy thấp do
nhu cầu tiêu dùng bất
thường
CZ
Giá trị sử dụng thấp, khả
năng dự báo có độ tin
cậy thấp do nhu cầu tiêu

dùng bất thường

Ưu điểm của việc kết hợp phương pháp phân tích ABC và XYZ:
- Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý hàng tồn kho.
- Nâng cao tỷ lệ các mặt hàng có mức độ lợi nhuận mà không vi phạm
các nguyên tắc trong chính sách quản lý danh điểm hàng hóa trong cửa hàng.

6


- Tìm ra các loại hàng hóa chủ đạo, đồng thời tìm ra nguyên nhân làm
hàng hóa tồn kho.
- Phân bổ lại chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên trong
việc quản lý hàng hóa, phụ thuộc chuyên môn và kinh nghiệm sẵn có. [20]
1.2. Nội dung cơ bản của Thực hành tốt bảo quản dƣợc phẩm
1.2.1. Một số văn bản hướng dẫn thực hành tốt bảo quản thuốc
Năm 1985, Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế FIP (International
Pharmaceutical Federation) đã đưa ra các nguyên tắc của thực hành tốt bảo
quản, tồn trữ thuốc.
Năm 2003, tổ chức y tế thế giới - WHO (World Health Organization)
đã sửa đổi, thông qua tài liệu “Hướng dẫn thực hành tốt bảo quản đối với
dược phẩm” tại báo cáo công nghệ số 908 (WHO Technical Report Series
908). [21]
Tại Việt Nam, năm 2001, bộ Y tế đã ban hành quyết định số
2701/2001/QĐ-BYT về việc triển khai áp dụng nguyên tắc thực hành tốt bảo
quản thuốc. [2]
Năm 2013, Bộ y tế có sửa đổi, bổ sung 1 số điều, ban hành quyết định
số 02/QĐHN-BYT về việc triển khai áp dụng nguyên tắc thực hành tốt bảo
quản thuốc. Đây là văn bản chính quy của Việt Nam hướng dẫn các nguyên
tắc bảo quản tốt dược phẩm. [3]

Năm 2016, Quốc hội có ban hành Luật Dược số 105/2016/QH13 với
những quy định mới nhất của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp
dược cùng với tất cả các hoạt động liên quan. Ngành Dược hiện nay giữ một
vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội quốc
dân, Luật dược cũng góp phần quản lý ngành Dược tốt hơn, vừa phát huy
được vai trò của mình trong việc nâng cao sức khỏe người dân, vừa đóng góp
cho kinh tế đất nước.
Tháng 5/ 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược.
Trong tháng 5/2017, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 20/2017/TT-BYT
quy định chi tiết một số điều của luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐCP ngày 08/5/2017 của chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải

7


kiểm soát đặc biệt bổ sung các quy định trong việc bảo quản thuốc kiểm soát
đặc biệt. [4]
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của Thực hành tốt bảo quản dƣợc phẩm
Theo Quyết định số 02/QĐHN-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2013, Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc” – GSP (Viết tắt của Good Storage Pratice); Đó là các
biện pháp đặc biệt phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu,
sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và
phân phối thuốc để đảm bảo cho thuốc có chất lượng đã định khi đến tay
người tiêu dùng. [2] [3]
a. Nhân sự
Kho phải có đủ nhân viên, có trình độ phù hợp với công việc được giao
làm việc tại khu vực kho. Nhân viên phải được đào tạo về “GSP”, kỹ năng
chuyên môn và phải được qui định rõ trách nhiệm, công việc của từng người
bằng văn bản. [2] [3]

b. Nhà kho và trang thiết bị
Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, trang bị, sửa chữa và bảo dưỡng
một cách hệ thống sao cho có thể bảo vệ thuốc, nguyên liệu tránh được các
ảnh hưởng bất lợi có thể có, như: sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và
mùi, các động vật, sâu bọ, côn trùng, đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.
 Địa điểm
Kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn. Kho phải có một địa chỉ
xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất nhập, vận chuyển, bảo vệ.
 Thiết kế, xây dựng
Kho phải đủ rộng, và cần phải có sự phân cách giữa các khu vực sao cho
có thể bảo đảm việc bảo quản cách ly từng loại thuốc, từng lô hàng theo yêu
cầu.
Kho cần phải có những khu vực xác định, được xây dựng, bố trí hợp lý,
trang bị phù hợp:
- Khu vực tiếp nhận, biệt trữ và bảo quản thuốc, nguyên liệu chờ nhập
kho.

8


- Khu vực lấy mẫu thuốc, nguyên liệu: khu vực này phải được xây dựng,
trang bị thích hợp và phải có hệ thống cung cấp không khí sạch đảm bảo yêu
cầu của việc lấy mẫu.
- Khu vực bảo quản thuốc.
- Khu vực bảo quản thuốc, nguyên liệu có yêu cầu bảo quản đặc biệt;
- Khu vực bảo quản thuốc, nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng,
chờ xử lý;
- Khu vực bảo quản nguyên liệu, thành phẩm đã xuất kho chờ đưa vào
sản xuất hoặc cấp phát;
- Khu vực đóng gói, ra lẻ và dán nhãn;

- Khu vực bảo quản bao bì đóng gói;
- Khu vực bảo quản biệt trữ trước khi xuất nguyên vật liệu;
Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, bố trí đáp ứng các yêu cầu về
đường đi lại, đường thoát hiểm, hệ thống trang bị phòng cháy, chữa cháy.
Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự
thông thoáng, luân chuyển của không khí, vững bền chống lại các ảnh hưởng
của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt.
Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và được xử lý thích
hợp để chống ẩm, chống thấm đảm bảo hoạt động của nhân viên làm việc
trong kho, và hoạt động của các phương tiện cơ giới. Nền kho không được có
các khe, vết nứt gẫy là nơi tích bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn trùng. [14][2][3]
 Trang thiết bị
Nhà kho phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có các phương tiện, thiết bị phù hợp: quạt thông gió, hệ thống điều
hòa không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... để đảm bảo các điều
kiện bảo quản.
- Có đủ ánh sáng bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được
chính xác và an toàn.
- Có đủ các trang bị, giá, kệ để sắp xếp hàng hoá. Khoảng cách giữa các
giá kệ, giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng đảm bảo cho việc vệ sinh kho,
kiểm tra, đối chiếu, cấp phát và xếp, dỡ hàng hóa.
- Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác
phòng chống cháy nổ, như: hệ thống báo cháy tự động, thùng cát, hệ thống
9


nước và vòi nước chữa cháy, các bình khí chữa cháy, hệ thống phòng chữa
cháy tự động...
- Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép.

- Có các qui định và biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của côn
trùng, sâu bọ, loài gặm nhấm...
 Các điều kiện bảo quản trong kho
Về nguyên tắc điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn thuốc.
Theo quy định của tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là
khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15 – 25oC hoặc tùy thuộc vào điều kiện khí hậu,
nhiệt độ có thể lên đến 30oC. Phải tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên
ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác.
 Kho bảo quản thuốc, nguyên liệu có yêu cầu bảo quản đặc biệt
- Các biện pháp đặc biệt cần được thực hiện đối với việc bảo quản các
chất độc, chất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm..., chất có hoạt tính
cao, và chất nguy hiểm, như: các chất lỏng, chất rắn cháy nổ, các khí nén, các
thuốc gây nghiện và các chất tương tự, các thuốc và hoá chất có độc tính cao,
các vật liệu phóng xạ, dược liệu.
- Các thuốc, nguyên liệu đòi hỏi các điều kiện bảo quản đặc biệt, cần
phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt được xây dựng và trang bị thích
hợp để đảm bảo các điều kiện bảo quản theo yêu cầu và các qui định của pháp
luật. [2] [3]
c. Vệ sinh
- Khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ và không được
có côn trùng sâu bọ. Phải có văn bản qui định chương trình vệ sinh, xác định
rõ tần số và phương pháp vệ sinh nhà xưởng, kho.
- Tất cả thủ kho, công nhân làm việc tại khu vực kho phải được kiểm tra
sức khoẻ định kỳ. Người mắc các bệnh về đường hô hấp, hoặc có vết thương
hở đều không được làm việc trong khu vực bảo quản có trực tiếp xử lý thuốc
(nguyên liệu, thành phẩm...) còn hở.
- Nơi rửa tay, phòng vệ sinh phải được thông gió tốt và bố trí phù hợp
(cách ly với khu vực tiếp nhận, bảo quản, xử lý thuốc).

10



- Công nhân làm việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ lao
động thích hợp. [2] [3]
d. Các quy trình bảo quản
 Yêu cầu chung
- Thuốc, nguyên liệu cần được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo
được chất lượng của chúng. Thuốc, nguyên liệu cần được luân chuyển để cho
những lô nhận trước hoặc có hạn dùng trước sẽ đem sử dụng trước. Nguyên
tắc nhập trước - xuất trước (FIFO- First In /First Out) hoặc hết hạn trước xuất trước (FEFO- First Expired/ First Out) cần phải được thực hiện.
- Thuốc chờ loại bỏ cần phải có nhãn rõ ràng và được biệt trữ nhằm
ngăn ngừa việc đưa vào sản xuất, lưu thông, sử dụng.
- Tuỳ theo tính chất và điều kiện bảo quản của sản phẩm, phải qui định
chương trình kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất lượng
sản phẩm.
- Phải có hệ thống sổ sách, các qui trình thao tác chuẩn đảm bảo cho
công tác bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập và chất lượng thuốc.
 Tiếp nhận thuốc
- Việc tiếp nhận thuốc phải được thực hiện tại khu vực dành riêng cho
việc tiếp nhận thuốc, tách khỏi khu vực bảo quản. Khu vực này phải có các
điều kiện bảo quản để bảo vệ thuốc tránh khỏi các ảnh hưởng xấu của thời tiết
trong suốt thời gian chờ bốc dỡ, kiểm tra thuốc.
- Thuốc trước khi nhập kho phải được kiểm tra, đối chiếu với các tài liệu
chứng từ liên quan về chủng loại, số lượng, và các thông tin khác ghi trên
nhãn như tên hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp, số lô, hạn dùng...
 Cấp phát - quay vòng kho
- Chỉ được cấp phát các thuốc, nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng,
còn trong hạn sử dụng.
- Phải có và lưu các bản ghi chép (phiếu theo dõi xuất-nhập thuốc, phiếu
theo dõi chất lượng thuốc...) thể hiện tất cả các lần nhập kho, xuất kho của

thuốc, nguyên liệu phù hợp với số lô sản xuất.
- Việc cấp phát cần phải tuân theo các nguyên tắc quay vòng kho (nhập
trước-xuất trước hoặc hết hạn trước - xuất trước), đặc biệt là thuốc, nguyên
liệu có hạn dùng.
11


 Bảo quản thuốc
- Các điều kiện bảo quản được yêu cầu như: chủng loại bao bì, giới hạn
nhiệt độ, độ ẩm, việc bảo vệ tránh ánh sáng... cần được duy trì trong suốt thời
gian bảo quản.
- Bao bì thuốc phải được giữ nguyên vẹn trong suốt quá trình bảo quản.
- Thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải được bảo
quản theo đúng các qui định tại qui chế liên quan.
- Phải định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so
sánh thuốc hiện còn và lượng hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập
thuốc.
- Tất cả các sai lệch, thất thoát cần phải được điều tra để tìm ra nguyên
nhân do lẫn lộn, cẩu thả hay các vấn đề sai trái khác.
- Thường xuyên kiểm tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc nhập
trước.- xuất trước hoặc hết hạn trước- xuất trước được tuân thủ, và để phát
hiện hàng gần hết hoặc hết hạn dùng.
- Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện các biến
chất, hư hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc các
yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, nguyên liệu.
- Thuốc, nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, hết hạn dùng phải
được bảo quản ở khu vực riêng, phải dán nhãn, có biển hiệu thuốc,nguyên liệu
chờ xử lý.
- Phải có các phương tiện vận chuyển và bảo quản thích hợp nhằm đảm
bảo cho thuốc, nguyên liệu tránh đổ vỡ và hư hỏng do các điều kiện khí hậu

vượt quá qui định như nắng nóng, ẩm ướt... trong suốt quá trình vận chuyển,
bảo quản cần lưu ý những loại thuốc, nguyên liệu có yêu cầu điều kiện bảo
quản đặc biệt. [2] [3]
e. Thuốc trả về
- Tất cả các thuốc đã xuất ra khỏi kho, bị trả về phải được bảo quản tại
khu biệt trữ. Các thuốc này chỉ được đưa trở lại kho thuốc để lưu thông, phân
phối, sử dụng sau khi bộ phận bảo đảm chất lượng đánh giá là thuốc đạt tiêu
chuẩn chất lượng và đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Tất cả các thuốc trả về, sau khi được bộ phận bảo đảm chất lượng đánh
giá là không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng
12


thì không được đưa vào sử dụng và phải được xử lý theo qui định của pháp
luật.
- Những thuốc do bệnh nhân trả lại phải được để ở khu vực riêng, chờ
huỷ bỏ. [2] [3]
f. Hồ sơ tài liệu.
- Qui trình thao tác: cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc các qui trình
thao tác chuẩn đã được phê duyệt xác định phương pháp làm việc trong khu
vực nhà kho.
- Phải có một hệ thống sổ sách thích hợp cho việc ghi chép, theo dõi
việc xuất nhập các thuốc, bao gồm tên thuốc, số lô, hạn dùng, số lượng, chất
lượng thuốc, nhà cung cấp, nhà sản xuất... đáp ứng các qui định của pháp luật.
Nếu các loại sổ sách được vi tính hoá thì phải tuân theo các qui định của pháp
luật.
- Phải có phiếu theo dõi xuất nhập thuốc riêng cho từng loại sản phẩm
cũng như cho từng loại qui cách sản phẩm.
- Đối với việc cấp phát, tiếp nhận thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần phải tuân theo đúng các qui định về hồ sơ tài liệu tại các qui

chế liên quan. [2] [3]
1.3. Một vài nét về thực trạng tồn trữ thuốc
1.3.1. Thực trạng tồn trữ thuốc tại các nước trên thế giới
Tại các nước phát triển, hệ thống cung ứng thuốc tương đối hoàn chỉnh vì:
- Hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện, hệ thống điều hành để xử lý yêu
cầu và các mệnh lệnh thực hiện hoàn chỉnh, tự động hóa cao.
- Hệ thống giao thông vận tải thuận tiện, có nhiều loại hình và phương
tiện vận tải phù hợp với từng loại nhu cầu.
- Hệ thống kho tồn trữ của hệ thống cung ứng được phân bố rộng khắp
đảm bảo việc cung ứng theo yêu cầu nhanh nhất, đạt hiệu quả tối ưu.
- Đội ngũ làm công tác cung ứng được đào tạo, có trình độ thực hành
cao. Các yếu tố này đảm bảo việc đáp ứng tốt nhu cầu của các cơ sở điều trị,
do vậy hệ thống tồn trữ thuốc của bệnh viện tại các nước phát triển thực tế
không cần thiết lắm. [1]

13


Tại các nước đang phát triển, không có hệ thống các yếu tố để có
phương thức tồn trữ thuốc tại bệnh viện như các nước phát triển, do vậy,
nhiệm vụ đảm bảo luôn đủ thuốc (số lượng, chủng loại, dạng bào chế) có
chất lượng cho nhu cầu điều trị của bệnh viện là ưu tiên hàng đầu. Chi phí
cho công việc đảm bảo thuốc thấp ở mức tối ưu, phù hợp với khả năng
ngân sách, của cán bộ điều trị và của người bệnh, với hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy việc tính toán cơ chế tồn trữ thuốc sao cho đảm bảo yêu cầu của
công tác khám chữa bệnh và hiệu quả kinh tế là yêu cầu quan trọng mà công
tác dược bệnh viện phải hoàn thành, việc lựa chọn phương thức tồn trữ thuốc
căn cứ vào yếu tố thực trạng của cơ sở. [1]
1.3.2. Thực trạng công tác tồn trữ tại một số công ty, bệnh viện, trung tâm y
tế tại Việt Nam

Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, các yếu tố này
tác động xấu đến chất lượng thuốc nếu không có biện pháp phù hợp. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp Dược còn nhiều khó khăn trong việc xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị tốt phục vụ cho công tác bảo quản dược phẩm. Tuy
vậy, nhiệm vụ đảm bảo luôn có đủ dược phẩm có chất lượng luôn được ưu
tiên hàng đầu, với mức chi phí thấp nhất phù hợp với khả năng của các doanh
nghiệp Dược.
 Về nhân lực dược
Nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của kho dược, trong đó có công tác tồn trữ, trước hết cần có số lượng
đủ và có trình độ chuyên môn phù hợp để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn. Tuy nhiên ngoài yêu cầu trên còn có một số yếu tố khác như
trình độ năng lực của nhân viên, điều kiện cơ sở vật chất và tính chất công
việc của mỗi đơn vị. Trong thực tế, các công ty dược có tỷ lệ trình độ nhân
lực dược trong đơn vị kho dược công ty không đồng đều, như: năm 2015, ở
Thái Bình, tại Công ty cổ phần dược VTYT Thái Bình, trình độ đại học Dược
chiếm tỷ lệ 10%, các nhân viên có trình độ trung học chiếm tỷ lệ nhiều nhất là
70%, trình độ cao đẳng chiếm 20%, trình độ sau đại học và dược tá không có
[11]; năm 2015, ở Thanh Hóa, tại kho thành phẩm Công ty CP Dược VTYT
Thanh Hóa có trình độ đại học và sau đại học Dược là 4 người (chiếm tỷ lệ
13%), trình độ cao đẳng và trung cấp Dược là 25 người (chiếm 81%), và trình
14


độ sơ cấp, khác là 2 người (chiếm 6%) [15]; năm 2017, tại kho 706 cục Quân
Y Bộ Quốc phòng có trình độ sau đại học là 2 người (chiếm tỷ lệ 14,3%),
trình độ đại học là 2 người (chiếm 14,3%), trình độ trung cấp 12 người (chiếm
71,4%) [13].
 Về cơ sở hạ tầng kho Dược
Kho Dược của các công ty Dược, trung tâm y tế luôn được xây dựng ở

nơi cao ráo, an toàn, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất nhập, vận chuyển,
bảo vệ. Tuy nhiên, theo kết quả của một số nghiên cứu các năm 2014, 2016,
2017 tại tỉnh Hải Phòng, tỉnh Thái Bình, tỉnh Thái Nguyên cho thấy cơ sở vật
chất nhà kho phần lớn chưa đủ về diện tích và trang thiết bị đảm bảo để phục
vụ công tác tồn trữ và bảo quản thuốc theo quy định của GSP. [11] [12] [18]
[19]
Kho Dược đều được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ
công tác bảo quản, kiểm soát điều kiện bảo quản thuốc trong kho như: điều
hòa, nhiệt kế, ẩm kế, quạt thông gió, bình cứu hỏa mini...Tuy nhiên, các trang
thiết bị này chưa được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ nên không đảm bảo độ ổn
định của điều kiện bảo quản. [11] [12] [18] [19]
 Về tồn trữ thuốc
Để đảm bảo sẵn sàng cơ số thuốc phục vụ công tác cấp cứu và điều trị,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, mỗi cơ sở y tế cần xây dựng một cơ số tồn kho
hợp lý vừa đảm bảo cơ số thuốc đầy đủ vừa không để tồn trữ với cơ số quá
lớn. Nhưng trên thực tế chưa có bệnh viện, trung tâm y tế nào thực hiện được.
Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy, giá trị tiền thuốc tồn kho trung
bình/tháng sử dụng dao động còn lớn: năm 2017, tại Bệnh viện y học cổ
truyền Thái Nguyên giá trị tồn kho trung bình là 1,5 tháng sử dụng [12], tại
Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên là 3,2 tháng [18]. Cũng theo kết quả
của các nghiên cứu cho thấy, các nhóm thuốcgiá trị xuất nhập tồn lớn trong
năm, trong tháng là: kháng sinh, tim mạch [18].
Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế nói chung và của ngành Dược
nói riêng, thuốc không chỉ được sản xuất, sử dụng trong nước mà còn được
xuất, nhập khẩu và giao lưu với nhiều nước khác nhau. Do đó, việc bảo quản,

15


tồn trữ dược phẩm càng được chú trọng để đảm bảo thuốc có chất lượng tốt

nhất tới tay người sử dụng.
Sự ra đời của thông tư 11/2016/TT-BYT quy định về việc không cho
các sản phẩm nhập khẩu trúng thầu nếu các sản phẩm nội địa đạt được yêu
cầu về số lượng và chất lượng được xem là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
sản xuất trong nước. Đó cũng là động lực giúp các doanh nghiệp đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, con người… để sản xuất và cung ứng thuốc đạt chất
lượng ngày càng tốt hơn.
1.4. Khái quát về công ty Dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa
1.4.1. Vài nét về công ty Dược VTYT Thanh Hóa
Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa (tiền thân là quốc
doanh dược phẩm thành lập ngày 10/4/1961) được chuyển từ Công ty Dược –
Vật tư y tếThanh Hóa ngày 1/12/2002 theo quyết định số: 3664/QĐ–CT ngày
05/11/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. [5]
Hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng
thuốc Đông dược, Tân dược, kinh doanh sản xuất và sửa chữa thiết bị vật tư y
tế, cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc bổ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu, nâng cao sức khỏe cho nhân dân trong toàn tỉnh và liên doanh với
các tỉnh bạn, đồng thời giam gia vào thị trường thuốc trên thế giới. [10] [17]
Hiện nay Công ty có khoảng 900 cán bộ công nhân viên lao động trong
đó có gần 1/4 là cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. [8]
Với tổng vốn đầu tư gần 200 tỷ đồng, hiện nay, Công ty có 02 nhà máy
với 09 dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO là:
+ Nhà máy sản xuất thuốc tân dược (thuốc viên + thuốc tiêm) tại địa chỉ
số 04 – Quang Trung – TP Thanh Hóa, gồm các xưởng sản xuất: Thuốc tiêm,
thuốc nhỏ mắt, thuốc viên cốm bột Non β – Lactam, thuốc viên cốm bột β –
Lactam dòng Penicilin.
+ Nhà máy sản xuất thuốc Đông dược tại khu công nghiệp Tây Bắc Ga –
TP Thanh Hóa với diện tích sử dụng 3000 m2 với tổng kinh phí đầu tư xấp xỉ
75 tỉ đồng.
+ Dây chuyền thuốc siro thuốc tân dược.

+ Dây chuyền nang mềm.

16


×