Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện tim hà nội năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 109 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠIoo3
HỌC DƢỢC HÀ NỘI
„p---```333333333333322====--0

ĐỖ THỊ BÍCH THUỶ

PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ BÍCH THUỶ

PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
Mã số : CK 62 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS.TS. Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các
công trình khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2019

Đỗ Thị Bích Thuỷ


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Bệnh viện Tim Hà Nội,
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ, hƣớng dẫn của các Thầy, Cô trong trƣờng, lãnh đạo bệnh viện, tập thể khoa
Dƣợc, các bạn học và các đồng nghiệp tại Bệnh viện Tim Hà Nội.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Giáo sƣ Nguyễn Thanh Bình, Hiệu
trƣởng trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Phòng sau đại học, Bộ môn Quản lý
và Kinh tế Dƣợc, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, những ngƣời đã truyền đạt kiến
thức quý báu và hỗ trợ tôi trong thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Giáo sƣ Nguyễn Quang Tuấn, Giám đốc Bệnh
viện Tim Hà Nội - ngƣời đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi và chỉ dẫn cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Bệnh viện Tim Hà Nội,
tập thể Khoa Dƣợc đã giúp đỡ tôi cả công sức và thời gian để tôi hoàn thành
việc học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Chồng và các con

tôi đã luôn động viên, giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và đồng hành với tôi trong mọi
hoàn cảnh, mọi lĩnh vực để tôi chuyên tâm học tập và nghiên cứu.
Đồng thời xin gửi lời cám ơn đến các anh/chị và bạn bè đã nhiệt tình chia
sẻ giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2019
Học viên
Đỗ Thị Bích Thuỷ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỬ DỤNG THUỐC ............................................. 3
1.1.1. Mô hình bệnh tật ................................................................................. 3
1.1.2. Xu hƣớng bệnh tật ............................................................................... 3
1.1.3. Sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam ...................................... 5
1.1.3. Các danh mục thuốc tại bệnh viện ...................................................... 7
1.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG ...................................... 9
1.2.1. Các phƣơng pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng ........................ 9
1.2.2. Thực trạng phân tích danh mục thuốc sử dụng thuốc trên thế giới và
tại Việt Nam ...................................................................................... 13
1.3. MỘT SỐ YẾU TỔ ẢNH HƢỞNG BẤT CẬP TRONG SỬ DỤNG
THUỐC ........................................................................................................... 20
1.3.1. Bất cập trong sử dụng thuốc do danh mục thuốc trúng thầu ............ 21
1.3.2. Bất cập trong sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............... 22
1.3.3. Bất cập trong sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic ........... 23

1.3.4. Bất cập trong sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nƣớc
đặc biệt với thuốc thuộc thông tƣ 10 ................................................ 23
1.3.5. Bất cập trong sử dụng thuốc theo gói thầu........................................ 24
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI .................................... 24
1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 26
CHƢƠNG 2. ĐÓI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 27
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 27


2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................... 27
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 27
2.3.2. Các chỉ số, biến số nghiên cứu .......................................................... 28
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu: ........................................................... 37
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích, trình bày và xử lý số liệu ........................... 38
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ..................................................................... 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 39
3.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ
NỘI ............................................................................................................ 39
3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo DMT đƣợc BHYT chi trả....... 39
3.1.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo cơ quan tác dụng ... 39
3.1.3. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc
lý........................................................................................................ 41
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .................. 44
3.1.5. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo đƣờng dùng ......................... 45
3.1.6. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo tên biệt dƣợc - tên generic và
theo gói thầu ........................................................................................ 47
3.1.7. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần ........................... 48
3.1.8. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại ABC ..................... 49
3.1.9. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC và

nhóm điều trị ....................................................................................... 50
3.1.10. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại VEN ................... 52
3.1.11. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC-VEN ............ 52
3.1.12. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo danh mục thuốc sản
xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp .............................................................................................. 56


3.1.13. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo kết quả đấu thầu
2017 ................................................................................................. 57
3.2. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG BẤT CẬP TRONG SỬ
DỤNG THUỐC............................................................................................... 58
3.2.1. Bất cập sử dụng thuốc do danh mục thuốc trúng thầu ...................... 58
3.2.2. Bất cập trong sử dụng thuốc thuộc thông tƣ 10/2016 ....................... 59
3.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc ............................. 60
3.2.4. Bất cập trong sử dụng thuốc generic ................................................. 60
3.2.5. Bất cập trong sử dụng thuốc theo phân loại VEN............................. 62
3.2.6. Bất cập trong sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............... 63
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 68
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm điều trị ........................... 68
4.2. Cơ cấu thuốc theo thuốc generic và biệt dƣợc và theo gói thầu .............. 71
4.3. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu ............................... 72
4.4. Thuốc danh mục thuốc sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị,
giá thuốc và khả năng cung cấp .............................................................. 73
4.5. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ......................................................... 74
4.6. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ................................................................ 75
4.7. Cơ cấu thuốc theo danh mục thuốc đƣợc BHYT chi trả .......................... 77
7.8. Về phân tích ABC/VEN ........................................................................... 78
4.9. Yếu tố bất cập trong sử dụng thuốc khi so sánh với danh mục thuốc trúng
thầu .......................................................................................................... 81

4.10. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Đề xuất ........................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
VIẾT TẮT
ADR
AIDS
ATC

BDG
BHYT
CNK
DD
DMT
GT
GTSD
ICD
KCB
KST
LHQ
MHBT
NSAIDs
TL
TM
TT

TrT
TWQĐ
SKM
SL
SX
WHO

TIÉNG ANH
Adverse drug reaction
Acquired immune deficiency
syndrome
Anatomical Therapeutic
Chemical

International Classification of
Diseases

Non-Steroidal AntiInflammatory Drug

World Health Organization

TIÉNG VIỆT
Phản ứng có hại của thuốc
Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải
Hệ thống phân loại thuốc
theo hệ thống giải phẫu điều trị - hoá học
Biệt dƣợc gốc
Bảo hiểm y tế
Chống nhiễm khuẩn

Dung dịch
Danh mục thuốc
Giá trị
Giá trị sử dụng
Phân loại bệnh quốc tế
Khám chữa bệnh
Ký sinh trùng
Liên Hiệp Quốc
Mô hình bệnh tật
Thuốc giảm đau, hạ sốt,
chống viêm không steroid
Tỉ lệ
Tim mạch
Thông tƣ
Trúng thầu
Trung Ƣơng Quân Đội
Số khoản mục
Số lƣợng
Sản xuất
Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hƣớng dẫn phân loại thuốc nhóm V,E,N: .......................................... 11
Bảng 1.2. T lệ sử dụng thuốc generic và BDG tại một số khu vực .................. 13
Bảng 1.3. Nhóm thuốc có t lệ

chi phí cao tại một số bệnh viện Việt Nam .. 17

Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 29

Bảng 2.5. Các chỉ số về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng mục tiêu 1 .............. 32
Bảng 2.6. Chỉ số xác định một số yếu tố ảnh hƣởng bất cập đến DMTSD ........ 36
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT theo DMT đƣợc BHYT chi trả ..................................... 39
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT theo cơ quan tác dụng mã bậc 1 của ATC ................. 40
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dƣợc lý .......... 41
Bảng 3.10. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch theo phân nhóm tác dụng dƣợc lý .... 42
Bảng 3.11. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn....... 43
Bảng 3.12. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ................ 44
Bảng 3.13. Cơ cấu theo xuất xứ của 5 nhóm tác dụng dƣợc lý có giá trị sử dụng
lớn nhất............................................................................................ 45
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục thuốc theo đƣờng dùng ........................................ 45
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc tiêm theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............................... 46
Bảng 3.16. Cơ cấu danh mục thuốc theo tên generic và tên BDG...................... 47
Bảng 3.17. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .......................................... 48
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc đa thành phần theo nhóm tác dụng dƣợc lý................ 48
Bảng 3.19. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC...................... 49
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ.................................. 50
Bảng 3.21. Cơ cấu DMT theo phân loại ABC và nhóm điều trị ......................... 51
Bảng 3.22. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại VEN ................................... 52
Bảng 3.23. Cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC-VEN ............................ 53
Bảng 3.24. Cơ cấu nhóm thuốc AV .................................................................... 54
Bảng 3.25. Cơ cấu thuốc nhóm AE theo tác dụng dƣợc lý ................................. 55


Bảng 3.26. Cơ cấu danh mục thuốc theo thông tƣ 10/2016/TT-BYT ................ 56
Bảng 3.27. Cơ cấu thuốc thuộc TT 10/2016/TT-BYT theo xuất xứ ................... 57
Bảng 3.28. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu 2017 ........................... 57
Bảng 3.29. So sánh DMT sử dụng và DMT trúng thầu ...................................... 58
Bảng 3.30. Thay thế thuốc sử dụng trên 120


so với DMT trúng thầu ............. 59

Bảng 3.31. So sánh thuốc thuộc TT 10 trong 2 DMT......................................... 59
Bảng 3.32. So sánh cơ cấu thuốc của hai danh mục theo xuất xứ ...................... 60
Bảng 3.33. So sánh cơ cấu thuốc của hai danh mục theo tên thuốc ................... 61
Bảng 3.34. Cơ cấu DMT theo tỉ lệ sử dụng so với số lƣợng trúng thầu ............. 61
Bảng 3.35. So sánh 2 DMT theo phân loại VEN ................................................ 62
Bảng 3.36. 9 thuốc nhóm V có số lƣợng sử dụng trên 120

............................. 63

Bảng 3.37. So sánh cơ cấu thuốc ở hai danh mục theo nhóm điều trị ................ 64
Bảng 3.38. So sánh tỉ lệ SD/ TT theo nhóm tác dụng dƣợc lý trong 2 DMT ..... 65
Bảng 3.39. So sánh cơ cấu nhóm tim mạch trong 2 danh mục thuốc ................. 66
Bảng 3.40. So sánh nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ở DMT sử
dụng và DMT trúng thầu................................................................. 67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1.

Xu hƣớng cơ cấu số lƣợt khám chữa bệnh theo nhóm bệnh ............ 4

Hình 1.2.

Vị trí của các DMT trong bệnh viện ................................................. 9

Hình 1.3.


Cơ cấu tổ chức bộ máy bệnh viện Tim Hà Nội .............................. 25

Hình 2.4.

Sơ đồ nội dung nghiên cứu ............................................................. 28


ĐẶT VẤN ĐỀ

Mô hình bệnh tật trên thế giới và tại Việt Nam có xu hƣớng thay đổi đáng
kể trong thời gian gần đây. T lệ bệnh lây nhiễm giảm và t lệ các bệnh không
lây nhiễm tăng. Theo dự đoán, vào năm 2020, bệnh mạn tính sẽ gây ra gần ba
phần tƣ tổng số ca tử vong trên toàn thế giới, đặc biệt tại các nƣớc đang phát
triển [62]. Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do các bệnh mạn tính là bệnh tim
mạch (17 triệu ngƣời, chiếm 48% số ca tử vong do bệnh mạn tính) [66]. Bệnh
không lây nhiễm đang tạo ra gánh nặng y tế nặng nề do t lệ tàn tật, t vong cao
và có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Chi phí điều trị cho bệnh không lây nhiễm
trung bình cao gấp 40-50 lần so với điều trị các bệnh lây nhiễm, đòi hỏi kỹ thuật
cao, thuốc đặc trị đắt tiền, thời gian điều trị kéo dài, dễ bị biến chứng. Theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), tổn thất về kinh tế đối với các nƣớc có thu nhập thấp
và trung bình do các bệnh mạn tính là hơn 7000 t USD trong giai đoạn từ 20112025 (bình quân mỗi năm gần 500 t USD) [64]. Do đó, việc quản lý sử dụng
các thuốc điều trị các bệnh mạn tính là rất quan trọng.
Mục tiêu hƣớng đến của hoạt động sử dụng thuốc là an toàn, hợp lý, hiệu
quả. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia thực trạng sử dụng thuốc không hợp lý đang
ở mức độ đáng báo động. Ở các nƣớc đang phát triển ít hơn 40

bệnh nhân

đƣợc điều trị theo các hƣớng dẫn điều trị chuẩn [68]. Việc sử dụng thuốc không
hợp lý sẽ tác động tiêu cực đến cá nhân ngƣời bệnh nói riêng và cộng đồng nói

chung. Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh, là một mắt xích quan trọng nhằm
đảm bảo vấn đề sử dụng thuốc cho ngƣời bệnh. Vì vậy, đánh giá hoạt động sử
dụng thuốc tại bệnh viện thông qua phân tích danh mục thuốc (DMT) sử dụng
để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp là rất cần thiết đối với mỗi cơ sở y tế.
Các thuốc muốn đƣa vào sử dụng trong bệnh viện phải trải qua một quy
trình mua sắm chặt chẽ: từ xây dựng danh mục thuốc đấu thầu, tổ chức đấu thầu

1


đến cung ứng. Theo ƣớc tính, thuốc chiếm khoảng 60

tổng ngân sách sử dụng

của bệnh viện [60] nên việc có một danh mục thuốc trúng thầu phù hợp sẽ giúp
đảm bảo tính chủ động trong cung ứng cũng nhƣ tính hiệu quả, an toàn, tiết
kiệm. Tuy nhiên, mức độ phù hợp giữa danh mục thuốc trúng thầu và danh mục
sử dụng thực tế là nhƣ thế nào? Có những bất cập gì trong sử dụng thuốc? Đó là
câu hỏi mà các bệnh viện trong đó có bệnh viện Tim Hà Nội rất mong muốn có
câu trả lời để có thể thực hiện tốt hơn công tác lựa chọn và mua sắm thuốc.
Bệnh viện Tim Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y
tế Hà Nội, là bệnh viện chuyên khoa tim mạch hạt nhân của cả nƣớc hoạt động
theo cơ chế tự chủ. Hằng năm, bệnh viện đã thực hiện khám chữa bệnh cho hàng
trăm nghìn lƣợt ngƣời bệnh bảo hiểm y tế, dịch vụ. Để đảm bảo hoạt động sử
dụng thuốc đạt hiệu quả cao, Hội đồng thuốc và điều trị, khoa Dƣợc luôn bám
sát các quy định, thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Y tế nhằm nâng cao chất lƣợng
khám chữa bệnh, đáp ứng đầy đủ, kịp thời và hƣớng tới sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu tiến hành phân tích danh mục thuốc đƣợc
sử dụng và đánh giá những bất cập trong sử dụng thuốc tại bệnh viện vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện

Tim Hà Nội năm 2017” với 2 mục tiêu:
1.

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Tim Hà Nội
năm 2017.

2.

Phân tích một số yếu tố bất cập trong sử dụng thuốc tại bệnh viện Tim
Hà Nội năm 2017.
Trên cơ sở đó đƣa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng sử dụng thuốc

tại bệnh viện Tim Hà Nội, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SỬ DỤNG THUỐC
1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật MHBT của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia
sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dƣới tác
động của những yếu tố khác nhau xuất hiện trong cộng đồng, xã hội đó trong
một khoảng thời gian nhất định. Mô hình bệnh tật bệnh viện là số liệu thống kê
về các bệnh lý trong khoảng thời gian nhất định thƣờng theo năm của bệnh
nhân đến khám và điều trị. Nhằm nghiên cứu mô hình bệnh tật một cách thống
nhất, thuận lợi và chính xác, WHO đã ban hành bảng phân loại quốc tế về bệnh
tật ICD International Classification of Diseases và đƣợc sửa đổi nhiều lần để
phù hợp với tình hình thực tế. Mô hình bệnh tật chính là căn cứ quan trọng giúp
xây dựng DMT phù hợp, làm cơ sở để bệnh viện hoạch định, phát triển toàn

diện trong tƣơng lai [65, 70].
Mỗi bệnh viện có tổ chức, nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác
nhau với đặc điểm dân cƣ địa lý khác nhau và đặc biệt là sự phân công chức
năng nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau dẫn tới MHBT ở mỗi bệnh viện khác
nhau. Ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, có 2 loại MHBT bệnh viện: MHBT
của bệnh viện đa khoa và MHBT của bệnh viện chuyên khoa. Một bệnh nhân có
thể mắc nhiều bệnh hoặc một bệnh liên quan đến nhiều cơ quan trong cơ thể, do
đó một bệnh viện chuyên khoa thƣờng có bệnh tật của chuyên khoa đó và một
số bệnh thông thƣờng kèm theo.
1.1.2. Xu hướng bệnh tật
Trong số 57 triệu ca tử vong trên toàn cầu năm 2008, có 36 triệu ngƣời
63

chết vì bệnh không lây nhiễm, chủ yếu là bệnh tim mạch, đái tháo đƣờng,

ung thƣ và bệnh đƣờng hô hấp mạn tính, khoảng 80

trong số đó xảy ra ở nƣớc

phát triển thấp và trung bình. Do ở các nƣớc kém phát triển, chi phí khám chữa

3


bệnh do ngƣời dân tự trả, nên tiền chữa bệnh là vấn đề căng thẳng với các gia
đình đặc biệt là gia đình thu nhập thấp [66].
Ở Việt Nam, có sự thay đổi rõ rệt về MHBT trong khoảng hơn một thập
k gần đây. Theo số liệu về cơ cấu số lƣợt khám chữa bệnh KCB tại cơ sở y tế
nhà nƣớc trong Niên giám thống kê năm 2015, xu hƣớng t trọng các bệnh
không lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao [38]. Nếu t trọng này năm 1986

chỉ là 39

thì năm 1996 tăng lên 50 , năm 2006 là 62

và chỉ sau 5 năm, đến

năm 2010 t trọng này đã tăng thêm 10 , lên 72 . Ngƣợc lại với xu hƣớng này
là sự giảm đi nhanh chóng của t trọng số đợt KCB đối với ngƣời mắc bệnh
truyền nhiễm. T trọng số lƣợt KCB liên quan đến tai nạn, chấn thƣơng, ngộ độc
có xu hƣớng chững lại. Nhƣ vậy, gánh nặng bệnh tật chuyển dịch mạnh sang các
bệnh không lây nhiễm chủ yếu là bệnh tim mạch, đái tháo đƣờng, ung thƣ và
bệnh phổi mạn tính) [9]. Chính vì vậy, vai trò của bệnh viện chuyên khoa hay
khoa tim mạch ngày càng đóng vai trò quan trọng vào vấn đề điều trị và sử dụng
thuốc của ngƣời bệnh.

(Niên giám thống kê y tế 2010)
Hình 1.1. Xu hƣớng cơ cấu số lƣợt khám chữa bệnh theo nhóm bệnh

4


1.1.3. Sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam
Theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, thị trƣờng Bắc Mỹ chiếm t lệ
lớn nhất so với các khu vực khác khoảng 40

doanh số dƣợc phẩm bán ra trên

thế giới hàng năm , trong khi toàn bộ châu Á, châu Phi, châu Úc chỉ chiếm
khoảng 19


[47]. Tuy nhiên, theo dự báo thị trƣờng mới nổi tại các nƣớc đang

phát triển dự kiến sẽ vƣợt qua 5 nƣớc Châu Âu Pháp, Đức, Anh, Ý và Tây Ban
Nha về chi tiêu thuốc trên toàn cầu và sẽ chiếm 30
2016 so với 13

chi tiêu toàn cầu vào năm

của Châu Âu [69].

Tại Việt Nam, tổng nguồn tài chính y tế cũng tăng từ gần 140.000 t đồng
năm 2010 lên gần 200.000 t đồng năm 2012. Tổng chi y tế bình quân đầu
ngƣời hàng năm trên toàn quốc tăng từ 1,263 triệu/ ngƣời năm 2009 lên 2,184
triệu/ ngƣời năm 2012. Tỉ lệ chi y tế so với GDP từ năm 2010 đến 2012 là
khoảng 6,0

[10]. Một chi phí rất lớn dùng cho chi phí y tế, thuốc và không

ngừng gia tăng. Do đó, những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc rất đƣợc sự
quan tâm trên cả thế giới và tại Việt Nam.
Sử dụng thuốc hợp lý là một trong những vấn đề ƣu tiên của ngành y tế.
Tổ chức Y tế thế giới đƣa ra định nghĩa về sử dụng thuốc hợp lý từ những năm
1985 và khái niệm này cũng đã đƣợc đƣa vào trong văn bản Việt Nam thông tƣ
21/2013/TT-BYT) [6, 53]. Trong thông tƣ 21/2013/TT-BYT, Sử dụng thuốc hợp
lý đƣợc định nghĩa là "là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của
người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng
khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu
cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức
thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng" [6].
Thực trạng sử dụng thuốc không hợp lý trên thế giới và tại Việt Nam đang

là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Các trƣờng hợp phổ biến của việc sử dụng thuốc
không hợp lý bao gồm: sử dụng quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân; sử
dụng kháng sinh không hợp lý, thƣờng ở liều không đủ hay dùng để điều trị các

5


bệnh nhiễm trùng không do vi khuẩn; sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi có thể
sử dụng thuốc uống; kê đơn không theo hƣớng dẫn điều trị và tự điều trị, tự sử
dụng thuốc phải kê đơn [53].
Sử dụng thuốc không hợp lý gây ra nhiều hậu quả nhƣ gây bệnh nghiêm
trọng thậm chí tử vong, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em và một số
bệnh mãn tính; kháng kháng sinh; sử dụng không hiệu quả nguồn lực dẫn đến
vƣợt quá khả năng chi trả của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nghèo, làm mất
lòng tin ở bệnh nhân [63]. Bên cạnh đó, việc lạm dụng thuốc, kê quá nhiều
thuốc cho bệnh nhân cũng làm tăng nguy cơ gặp phản ứng có hại. Hậu quả do
phản ứng có hại của thuốc gây ra đã và đang đƣợc nhìn nhận là một vấn đề
nghiêm trọng gây ảnh hƣởng lớn đến việc điều trị của ngƣời thầy thuốc trên lâm
sàng. Theo một nghiên cứu tại Mỹ, ADR là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ
tƣ đến thứ sáu ở Mỹ. Tại một số quốc gia Châu Âu, tỉ lệ nhập viện do ADR
khoảng hơn 10

Na Uy 11,5 ; Pháp 13,0 ; Anh 16,0

[50]. Thiệt hại kinh

tế gây ra bởi ADR là đáng báo động. Theo một nghiên cứu thực hiện ở Mỹ vào
năm 2002, chi phí y tế hằng năm cho bệnh tật và tử vong liên quan đến thuốc là
khoảng 177,4 t USD [51, 52]. Tại Anh, chi phí này là khoảng 847 triệu USD và
tại Đức là 588 triệu USD. Gánh nặng do ADR đòi hỏi phải có biện pháp can

thiệp tích cực thông qua hoạt động cảnh giác dƣợc. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế
giới khuyến cáo “các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần dùng
thuốc hợp lý hơn để sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả và cung cấp được
nhiều thuốc hơn cho nhân dân” [63].
Sử dụng thuốc trong bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong sử dụng
thuốc. Điều này càng đúng với thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam hiện nay.
Theo báo cáo, chi phí thuốc khám chữa bệnh ở nƣớc ta chiếm tới 60 , thậm chí
ở một số bệnh viện chiếm tới 70-80 , con số này quá cao so với khuyến cáo của
WHO từ 25-30% [19]. Tổng kết đã cho thấy rằng, khoảng 1/3 ngân sách một
năm của bệnh viện đƣợc chi cho mua nguyên liệu, vật tƣ, bao gồm cả thuốc.

6


Thuốc chiếm khoảng 60

tổng ngân sách tiêu hao, trong đó có những thuốc hết

hạn trƣớc khi sử dụng. Do đó, khoa Dƣợc là một trong những khoa đóng vai trò
quan trọng nhất của một cơ sở y tế - nơi một lƣợng tiền lớn đƣợc chi định kỳ để
mua thuốc. Trƣờng hợp không có hoặc thiếu thuốc từ khoa Dƣợc có thể dẫn tới
việc chăm sóc sức khỏe không đảm bảo và mất uy tín bệnh viện. Vì vậy, việc
đánh giá sử dụng thuốc, giúp nâng cao vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện
đóng một vai trò quan trọng vào sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
1.1.3. Các danh mục thuốc tại bệnh viện
Việc phân tích sử dụng thuốc tại bệnh viện không thể tách rời các danh
mục thuốc trong bệnh viện. Đầu tiên phải kể đến danh mục thuốc bệnh viện
(DMTBV). Danh mục thuốc bệnh viện có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Tổ
chức Y tế thế giới WHO : "Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc
đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện". Ngoài ra, còn có

một số định nghĩa khác về DMTBV nhƣ định nghĩa của Hiệp Hội dƣợc sỹ bệnh
viện Mỹ: "Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục các thuốc và thông tin liên
quan được cập nhật liên tục, đảm bảo nhu cầu lâm sàng cho bác sỹ, dược sỹ và
các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh hoặc để cải
thiện sức khoẻ. Danh mục thuốc bệnh viện ngoài thuốc còn bao gồm các sản
phẩm tương tự thuốc, vật tư y tế, chính sách sử dụng thuốc, thông tin thuốc,
công cụ hỗ trợ việc ra quyết định và hướng dẫn điều trị của cơ sở y tế". Trong
phạm vi luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa DMT bệnh viện của Tổ
chức Y tế thế giới.
Một danh mục thuốc bệnh viện đƣợc xây dựng tốt mang lại lợi ích sau:
- Lựa chọn các thuốc có chất lƣợng, giá cả hợp lý
- Loại bỏ các thuốc không an toàn và không hiệu quả
- Giảm chi phí do giảm số lƣợng thuốc mua sắm
- Cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm trên cơ sở
DMTBV.

7


Chính vì vậy, lựa chọn xây dựng DMT là bƣớc then chốt và có vai trò
quan trọng tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả của hoạt động cung ứng và tính
hợp lý, an toàn, kinh tế trong sử dụng thuốc. Theo WHO, việc xây dựng DMT
bệnh viện phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong
bệnh viện
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
- Tuân thủ các hƣớng dẫn điều trị hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây
dựng và áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Đáp ứng với các phƣơng pháp, kỹ thuật mới trong điều trị
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện

- Thống nhất DMT thiết yếu, DMT đƣợc BHYT chi trả do Bộ Y tế ban
hành
- Ƣu tiên thuốc sản xuất trong nƣớc.
Hiện nay ở nƣớc ta, việc xây dựng DMTBV đƣợc dựa trên một số danh
mục sau: Danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT;
Danh mục thuốc thiết yếu tân dƣợc lần thứ VI; Danh mục thuốc y học cổ truyền
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh; DMT sản xuất trong nƣớc đáp
ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng.
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục do Hội đồng thuốc và Điều trị lựa
chọn. Tuy nhiên, quá trình điều trị trong lâm sàng lại có thể phát sinh những vấn
đề ngoài dự kiến vì vậy mà số lƣợng và chủng loại thuốc sử dụng trong thực tế
điều trị lại có thể khác so với danh mục thuốc đã đƣợc Hội đồng thuốc và điều
trị phê duyệt. Danh mục này đƣợc gọi là danh mục thuốc sử dụng. Liên quan
đến danh mục thuốc sử dụng thì trong bệnh viện còn có danh mục thuốc mua
ngoài kế hoạch và danh mục thuốc bổ sung. Việc phân tích danh mục thuốc sử
dụng và so sánh danh mục thuốc sử dụng với danh mục thuốc trúng thầu để từ
đó có những điều chỉnh cho phù hợp trong hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh
viện và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện năm sau là rất quan trọng. Các hoạt
động này cần phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên.

8


Danh mục thuốc sử
dụng năm trƣớc

Danh mục thuốc thanh
toán bảo hiểm
Danh mục thuốc bệnh viện
Hƣớng dẫn điều trị

chuẩn

Danh mục thuốc yêu
cầu mua bổ sung

Danh mục thuốc mua
sắm ngoài đấu thầu
rộng rãi

Danh mục thuốc
thuộc kế hoạch đấu thầu

Danh mục thuốc thiết
yếu

Các quy định đấu thầu

Danh mục thuốc trúng thầu

Thực hiện đấu thầu
mua sắm thuốc

Danh mục thuốc sử dụng

Hợp đồng cung ứng
thuốc theo đấu thầu
rộng rãi

DMT mua bổ sung số
lƣợng đã trúng thầu


Hình 1.2. Vị trí của các DMT trong bệnh viện
1.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
1.2.1. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng
Để đánh giá về thực trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện nhiều nghiên
cứu đã đƣợc tiến hành với việc sử dụng các chỉ số và phƣơng pháp nghiên cứu
khác nhau. Trong tài liệu Hội đồng thuốc và Điều trị của WHO hay thông tƣ số
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế đã đƣa ra một số
phƣơng pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc [6, 41].
1.2.1.1. Phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm t lệ lớn
trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với lƣợng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng. Thông tin này đƣợc sử
dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn

9


+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
+ Thƣơng lƣợng với nhà cung cấp để mua đƣợc thuốc với giá thấp hơn
- Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chƣa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phƣơng thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
- Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phƣơng pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt

đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
- Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là thuốc trong
nhóm A cần phải đƣợc đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không
có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tƣơng đƣơng nhƣng giá thành rẻ hơn.
- Phân tích ABC cũng có thể đƣợc sử dụng để đánh giá một phác đồ điều
trị khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tƣơng đƣơng.
Phƣơng pháp phân tích ABC đã cho thấy những ƣu, nhƣợc chính sau:
Ƣu điểm chính: giúp xác định xem phần lớn ngân sách đƣợc chi trả cho
những thuốc nào.
Nhƣợc điểm chính: không cung cấp đƣợc đủ thông tin để so sánh những
thuốc có hiệu lực khác nhau [6].
1.2.1.2. Phân tích VEN
Phân tích VEN là phƣơng pháp phổ biến giúp lựa chọn những thuốc cần
ƣu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện trong khi nguồn kinh phí không đủ để
mua tất cả các thuốc nhƣ mong muốn. Các thuốc đƣợc phân chia tùy theo tác
dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.

10


Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau khác với phân tích ABC chỉ có thể so sánh những
nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị .
- Các thuốc sống còn V : gồm các thuốc dùng để cứu sống ngƣời bệnh
hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc thiết yếu E : gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh
nặng nhƣng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu N : gồm các thuốc dùng để điều trị những
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần thiết

phải lƣu trữ trong kho.
Hƣớng dẫn phân loại thuốc nhóm V,E,N đƣợc thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hƣớng dẫn phân loại thuốc nhóm V,E,N:

Tính chất của thuốc cần phân loại

Nhóm V

Nhóm E

Nhóm N

>5%

1-5%

<1%

>5

1-5

1

Đe doạ tính mạng



Có thể


Hiếm khi

Gây dị tật



Có thể

Hiếm khi

Phòng bệnh nghiêm trọng



Không

Không

Chữa bệnh nghiêm trọng





Không

Không

Có thể




Tần suất bệnh
% BN mắc trong dân số
Số BN trung bình mỗi ngày tại một cơ sở y tế
trung bình
Độ nặng của bệnh

Tác dụng điều trị của thuốc

Chữa bệnh nhẹ/ triệu chứng tự hồi phục được
Chứng minh được hiệu lực tác dụng

Chưa được chứng minh hiệu lực tác dụng Luôn luôn Luôn luôn

Có thể

Hiếm khi

Có thể

Không
bao giờ

11


Phƣơng pháp phân tích VEN có các ƣu- nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm:
- Cho phép so sánh các thuốc khác nhau về hiệu lực tác dụng

- Phối hợp với phân tích ABC cho phép phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc
Nhƣợc điểm:
- Không gặp khó khăn trong phân tích thuốc khác nhau về hiệu lực điều trị
- Phân loại nhóm V và nhóm E gặp khó khăn tuy nhiên không quá quan
trọng vì chủ yếu quan tâm tới thuốc nhóm N [53].
1.2.1.3. Ma trận ABC - VEN
Kết hợp phân tích ABC và VEN đƣợc ma trận ABC/VEN có thể mang lại
hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua sắm. Ma trận ABC/VEN bao
gồm các nhóm: nhóm I AV, BV, CV, AE, AN), nhóm II (BE, CE, BN), nhóm
III CN . Đây là một trong những phƣơng pháp phân tích để phát hiện các vấn
đề sử dụng thuốc và là bƣớc đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện
1.2.1.4. Phân tích nhóm tác dụng dược lý/ nhóm điều trị
Nhóm điều trị đƣợc sắp xếp theo danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y
tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại dƣợc
lý- Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ AHFS hoặc hệ thống
phân loại Giải phẫu- Điều trị- Hoá học ATC của Tổ chức Y tế thế giới.
Phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm thuốc trong DMTBV
có mức tiêu thụ và chi phí cao, trên cơ sở thông tin về bệnh tật chỉ ra những vấn
đề sử dụng thuốc bất hợp lý, từ đó xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc sử
dụng quá mức và căn cứ vào đó để tìm giải pháp mua sắm thuốc thay thế [57].
Nhƣ vậy, cần có những đánh giá về tình hình sử dụng thuốc để từ đó có những
can thiệp phù hợp.

12


1.2.2. Thực trạng phân tích danh mục thuốc sử dụng thuốc trên thế giới và tại
Việt Nam
1.2.2.1. Trên thế giới
Các thuốc biệt dƣợc gốc chiếm t lệ nhỏ ở các nƣớc thu nhập thấp

22,3

, tăng dần ở các nƣớc thu nhập trung bình 43,7 ), và trên trung bình

(61,8%) [44]. Một khoản tiết kiệm đáng kể có thể đạt đƣợc khi chuyển sang
dùng các thuốc generic có hiệu quả điều trị tƣơng đƣơng mà giá thành lại thấp
hơn [43]. Nghiên cứu tại Phần Lan cho thấy trong năm đầu thay thế các thuốc
BDG bằng thuốc generic đã giúp giảm 10
tổng chi tiêu tiền thuốc giảm 70

chi phí thuốc [56]. Tại Anh quốc,

sau khi đƣa vào sử dụng các thuốc generic, ở

Tây Ban Nha là 52% [71]. Tuy vậy, chi phí khó có thể giảm thêm do các thuốc
phát minh sau khi hết hạn bảo hộ đã dần giảm giá tƣơng đƣơng với thuốc
generic [49].
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc generic và BDG tại một số khu vực [54]
Khu vực

Tỷ lệ thuốc generic

Các nƣớc có thu 14,8
nhập thấp

Chad đến 82,1% 0,3

(Sudan, Khartoum)

Các nƣớc thu nhập 33,6

trung bình thấp

Tỷ lệ thuốc biệt dƣợc gốc
Mongolia

đến

59,1% (Pakistan)

Philippines đến 8,2% (China, Shandong)
đến 80,8% (Morocco)

97,5% (Syria)

Thay thế các thuốc BDG bằng thuốc generic nhằm giảm chi phí là chủ đề
gây tranh luận liên quan đến các bệnh nhƣ động kinh, phƣơng pháp điều trị có
chỉ số điều trị hẹp, gắn với nguy cơ mất hiệu quả hoặc gia tăng độc tính [46].
Tuy vậy, các thuốc generic và tƣơng đƣơng sinh học có vai trò quan trọng trong
kiểm soát chi phí và khả năng tiếp cận thuốc [48].
Kết quả phân tích ABC/VEN tại khoa Dƣợc của trƣờng Y tại Delhi cho
thấy tỉ lệ nhóm thuốc A,B,C tƣơng ứng là 18,6 ; 24,0

và 57,4 ; t lệ nhóm

thuốc V,E,N lần lƣợt là 18,7%, 49,5% và 31,8%. Phân tích ma trận ABC-VEN
cho thấy về số lƣợng thì 28,68

thuốc đƣợc phân loại là nhóm I, 41,09

13


đƣợc


phân loại là nhóm II và 30,23

đƣợc phân loại là nhóm III; còn về giá trị thì các

nhóm I, II, III lần lƣợt chiếm là 73,0 , 22,2

và 4,8

[60]. Còn theo một

nghiên cứu về phân tích ABC-VEN tại khoa Dƣợc một bệnh viện ở Ấn Độ năm
2007-2008 kết quả cho thấy phân loại ABC tƣơng ứng là 13,78 , 21,85
64,37



về số lƣợng còn về giá trị các nhóm này chiếm tƣơng ứng là 69,97 ,

19,95% và 10,08%. Kết qủa phân tích VEN cho thấy t lệ các nhóm V,E,N lần
lƣợt là 12,11 , 59,38

và 28,51 . Kết quả phân tích ma trận ABC-VEN cho

kết quả nhóm I, II, III về số khoản mục là 22,09 , 54,63
giá trị là 74,21 , 22,23


và 3,56

và 23,28

còn về

[45].

Một nghiên cứu khác tại Nga đƣợc thực hiện từ 2011-2014, cùng với phân
tích ABC/VEN năm 2013 nhóm nghiên cứu đã tiến hành can thiệp bằng các hoạt
động đào tạo dựa trên bằng chứng về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Kết quả chi
phí thuốc năm 2014 giảm so với năm 2013, điều này hết sức quan trọng vì giúp
đảo ngƣợc xu hƣớng sử dụng thuốc trong 3 năm trƣớc đó là tăng. Gần 40

ngân

sách tiền thuốc năm 2014 là dùng cho thuốc V, cao nhất trong 4 năm nhƣng giá
trị tuyệt đối của nhóm N năm 2014 giảm so với năm 2012 và 2013 [59].
Nghiên cứu phân tích danh mục thuốc tại Muhimbili Tanzania tiến hành
phân tích từ 07/2011 đến 06/2012 cho thấy nhóm V chiếm 17 , nhóm E chiếm
70 . Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy với các thuốc nhóm A chiếm t trọng
ngân sách lớn nhƣng bệnh viện chƣa áp dụng các biện pháp quản lý tồn trữ với
nhóm này. Điều này có thể dẫn tới nguy cơ sử dụng thuốc bất hợp lý [61].
1.2.2.2. Tại Việt Nam
Phân tích ABC/VEN
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các
bệnh viện. Tác giả Vũ Thị Thu Hƣơng sử dụng phƣơng pháp ABC là một trong
các tiêu chí đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và Điều trị trong xây dựng
và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã
mua sắm tƣơng đối tập trung vào các thuốc đƣợc sử dụng nhiều nhất trong điều


14


×