Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện trung ương huế năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 103 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI




LƢU NGUYỄN NGUYỆT TRÂM

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG
HUẾ NĂM 2012


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC


HÀ NỘI 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI


LƢU NGUYỄN NGUYỆT TRÂM

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG
HUẾ NĂM 2012



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

HÀ NỘI 2013


Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đ-ợc sự giúp đỡ
tận tình của nhiều cá nhân, tập thế, của các thầy cô, gia đình,
đồng nghiệp và bạn bè.
Đầu tiên, với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Thanh
H-ơng, ng-ời thầy đã tận tình h-ớng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Quản lý
và Kinh tế D-ợc, Tr-ờng Đại học D-ợc Hà Nội đã giúp đỡ
và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại tr-ờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Khoa D-ợc
Bệnh viện Trung -ơng Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu cho luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Ban

Giám Hiệu, Phòng Sau Đại học tr-ờng Đại học D-ợc Hà
Nội, quý thầy cô tr-ờng Đại học Y D-ợc Huế đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
ng-ời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ở bên cạnh, chia sẻ,
động viên và giúp đỡ tôi trong cuộc sống và quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013

Học viên
L-u Nguyễn Nguyệt Trâm


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam 3
1.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng 3
1.1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú 6
1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện 9
1.3. Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc 17
1.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc 17
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu chỉ số 20
1.4. Vài nét về Bệnh viện Trung Ương Huế 22
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Trung Ương Huế 22
1.4.2. Cơ cấu nhân lực và sơ đồ tổ chức Bệnh viện Trung Ương Huế 24
1.4.3. Tình hình khám chữa bệnh và hoạt động chuyên môn tại Bệnh viện
Trung Ương Huế năm 2012 26
1.4.4. Cơ cấu nhân lực, mô hình tổ chức của Khoa Dược Bệnh viện Trung

Ương Huế 27
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.1. Đối tượng: 28
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 29
2.2.4. Phương pháp trình bày số liệu 30


2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.3.1. Các chỉ tiêu trong phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng 30
2.3.2. Các chỉ tiêu trong phân tích thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú
được BHYT chi trả 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. Phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện Trung
Ương Huế năm 2012 34
3.1.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng 34
3.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương pháp phân nhóm
điều trị 34
3.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo phương pháp phân tích ABC 36
3.1.4. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ 38
3.1.5. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần – đa thành phần 44
3.1.6. Cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc – tên thương mại 44
3.1.7. Tỷ lệ thuốc có hoạt chất nằm trong DMTCY sử dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán 45
3.1.8. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc nhóm thuốc kháng sinh 45
3.1.9. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc nhóm thuốc tiêu hóa 50

3.1.10. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc nhóm thuốc tim mạch 53
3.2. Phân tích hoạt động kê đơn ngoại trú được BHYT chi trả 55
3.2.1. Các chỉ số tổng quát về đơn thuốc ngoại trú 55
3.2.2. Sự phân bố số thuốc trong một đơn 56
3.2.3. Sự phân bố số thuốc trong 1 đơn thuốc theo các nhóm bệnh lý 57
3.2.4. Tỷ lệ sử dụng KS trong các nhóm bệnh lý 58
3.2.5. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng 59
3.2.6. Sử dụng các nhóm kháng sinh theo từng nhóm bệnh lý 60
3.2.7. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc 61


3.2.8. Sử dụng các thuốc có tác dụng bổ trợ trong kê đơn 62
3.2.10. Tương tác thuốc trong kê đơn 64
3.2.11. Chi phí một đơn thuốc 65
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 69
4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện Trung ương Huế năm
2012 69
4.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương pháp phân nhóm
điều trị 69
4.1.2. Phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương pháp
phân tích ABC 72
4.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 75
4.1.4. Cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc – thuốc mang tên thương mại
78
4.1.5. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần - đa thành phần 79
4.1.5. Tỷ lệ thuốc trong có trong DMT chủ yếu được quỹ BHYT thanh
toán 79
4.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú được BHYT chi trả 80
4.2.1. Một số chỉ số về kê đơn 80
4.2.2. Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú 83

4.3. Những mặt hạn chế của đề tài 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
KIẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm Xã hội
BHYT

Bảo hiểm Y tế
BN

Bệnh nhân
BS

Bác sĩ
BV

Bệnh viện
BVĐK

Bệnh viện đa khoa
DMT

Danh mục thuốc
DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu
DDD
Defined
Dose Daily
Liều trung bình duy trì hàng ngày
ĐV

Đơn vị
GT

Giá trị
HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và Điều trị
KS

Kháng sinh
NK

Nhập khẩu
SL

Số lượng
SLTT


Số lượng tiêu thụ
SX

Sản xuất
TB

Trung bình
TL

Tỷ lệ
TW

Trung ương
VEN
Vital,
Essential,
Nonessential
Sống còn,
Thiết yếu,
Không thiết yếu
VN

Việt Nam
WHO

Tổ chức Y tế thế giới




DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
1.1
Các chỉ số sử dụng thuốc cơ bản
21
1.2
Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
22
1.3
Số liệu hoạt động chuyên môn năm tại BV TW Huế năm
2011 và 2012.
26
1.4
Cơ cấu nhân lực Khoa Dược BV TW Huế
27
3.5
Gía trị tiền thuốc sử dụng tại BV TW Huế năm 2012.
34
3.6
Cơ cấu 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất.
35
3.7
Cơ cấu và giá trị tiền thuôc sử dụng theo phân tích ABC
37
3.8
Tỷ lệ các thuốc có tác dụng bổ trợ có trong hạng A
37

3.9
Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu.
38
3.10
Tỷ lệ thuốc SX trong nước- thuốc nhập khẩu trong 10
nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất.
39
3.11
Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo nguồn gốc xuất xứ
40
3.12
Tỷ lệ các thuốc nhập khẩu theo nhóm nước sản xuất
trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất.
41
3.13
Cơ cấu các thuốc nhập khẩu theo nước sản xuất
43
3.14
Cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần
44
3.15
Cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc –tên thương mại
44
3.16
Tỷ lệ thuốc có hoạt chất nằm trong DMTCY được quỹ
BHYT thanh toán
45
3.17
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc các nhóm kháng sinh
46

3.18
Các hoạt chất nhóm Beta-lactam có giá trị sử dụng lớn
nhất.
47
3.19
Một số biệt dược chứa hoạt chất Cefoperazon 0,5g +
Sulbactam 0,5g
48
3.20
Các hoạt chất nhóm Quinolon
48
3.21
Một số biệt dược chứa Levofloxacin 500mg, dạng viên
49
3.22
Các hoạt chất nhóm Aminoglycosid.
49


3.23
Các biệt dược chứa hoạt chất Amikacin 500mg/2ml.
50
3.24
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc các nhóm thuốc tiêu hóa
51
3.25
Các hoạt chất có giá trị sử dụng lớn nhất trong
nhóm thuốc kháng acid, chống loét trên đường tiêu hóa
52
3.26

Một số biệt dược chứa Esomeprazol 40mg, dạng viên
52
3.27
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc các nhóm thuốc tim mạch
53
3.28
Các hoạt chất điều trị tăng huyết áp có giá trị sử dụng
lớn nhất
54
3.29
Một số biệt dược chứa Amlodipin 5mg, dạng viên
54
3.30
Các chỉ số tổng quát về đơn thuốc ngoại trú
55
3.31
Sự phân bố số thuốc trong 1 đơn thuốc theo các nhóm
bệnh lý.
57
3.32
Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo các nhóm bệnh lý
58
3.33
Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn
59
3.34
Sử dụng các nhóm kháng sinh trong các nhóm bệnh lý
60
3.35
Tỷ lệ đơn thuốc có phối hợp kháng sinh

61
3.36
Các loại kháng sinh phối hợp sử dụng
61
3.37
Tỷ lệ đơn thuốc có kê các thuốc có tác dụng bổ trợ.
62
3.38
Tỷ lệ đơn thuốc có các thuốc có tác dụng bổ trợ theo
nhóm bệnh lý.
63
3.39
Tỷ lệ đơn có tương tác thuốc
64
3.40
Các loại tương tác trong đơn thuốc
64
3.41
Chi phí trung bình một đơn thuốc
65
3.42
Chi phí trung bình một đơn thuốc theo các nhóm bệnh lý.
66
3.43
Nội dung thực hiện ghi thông tin bệnh nhân
67
3.44
Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc
68



DANH MỤC HÌNH

TT
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ tổ chức bệnh viện Trung Ương Huế
25
1.2
Sơ đồ tổ chức Khoa Dược bệnh viện Trung Ương Huế
27
3.3
Tỷ trọng giá trị tiền thuôc sử dụng trong tổng kinh phí BV
34
3.4
Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước – thuốc nhập khẩu
38
3.5
Sự phân bố số thuốc trong đơn
56
3.6
Chi phí 1 đơn thuốc theo nhóm bệnh lý
67



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và là nhân tố đầu tiên trong

hệ thống y tế góp phần hoàn thành mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân. Để
thực hiện mục tiêu bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả ,
công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đóng vai trò rất quan trọng.
Cùng với bước ngoặt Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới, thị trường dược phẩm nước ta ngày càng phong phú cả về số lượng và
chủng loại. Theo báo cáo của Cục Quản lý Dược, tính đến 31/12/2010, có đến
25.497 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, trong đó có 12.244 số đăng ký thuốc
sản xuất trong nước với 516 hoạt chất và 13.253 số đăng ký thuốc nước ngoài
với 947 hoạt chất [24] . Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có
chất lượng và giá cả tương đối ổn định [47]. Tuy nhiên, nó cũng tác động
không nhỏ đến hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh
tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc.
Hiện nay, vẫn còn nhiều bất cập trong sử dụng thuốc tại các bệnh viện
như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết) được sử dụng với tỷ
lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin [23].
Bệnh viện Trung Ương Huế được thành lập từ năm 1894, là một bệnh
viện đa khoa hoàn chỉnh, hạng đặc biệt và là một trong ba bệnh viện lớn nhất
ở Việt Nam. Với qui mô 2170 giường bệnh nội trú và 70 giường lưu, bệnh
viện được xem là trung tâm y tế chuyên sâu, thực hiện chức năng khám chữa
bệnh cao nhất của khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Với quy mô và chức năng quan trọng của bệnh viện, cùng với nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân hiện nay, công tác quản lý sử
dụng thuốc cần được chú trọng, trong đó việc đánh giá thực trạng sử dụng
thuốc là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đề tài nghiên


2
cứu nào về thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương Huế. Vì vậy,
với mong muốn góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu
quả cho bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích thực trạng sử

dụng thuốc tại bệnh viện Trung Ƣơng Huế năm 2012”, với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện Trung
Ương Huế năm 2012.
2. Phân tích hoạt động kê đơn điều trị ngoại trú được Bảo hiểm Y tế chi
trả tại bệnh viện Trung Ương Huế năm 2012.
Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng sử
dụng thuốc tại bệnh viện.




















3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

1.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện.
Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 cho thấy, kinh phí mua
thuốc chiếm gần 50% tổng chi tiêu thường xuyên của bệnh viện [35]. Tại
bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến 2010, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ
lệ từ 29,4% (năm 2010) đến 41,2% (năm 2007) trong tổng kinh phí bệnh viện
[33].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục
quản lý khám chữa bệnh –Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện [16], [23].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [36].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh
viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh
và 17 bệnh viện huyện/quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết
quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung


4
bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và
thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [34].
Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về

tình hình sử dụng thuốc của một số bệnh viện, tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng
sinh trung bình tại các bệnh viện chuyên khoa trung ương (21 bệnh viện) là
28%, tại các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (15 bệnh viện) là 34% và tại
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện) là cao nhất (43%) [38].
Tại một số bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương có đến hơn 50%
giá trị tiền thuốc sử dụng phân bổ cho nhóm kháng sinh. Tại bệnh viện Da
Liễu trung ương, nhóm kháng sinh chiếm đến 52,2% tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng năm 2009 và đặc biệt, tỷ lệ này lên đến 70,3% tại bệnh viện Phổi trung
ương và 89% tại bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh [27], [37], [38].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện
trung ương Quân Đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy, nhóm thuốc
kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ
trung bình là 26,4% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [29]. Tương tự, tại bệnh
viện C Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [28].
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả
nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán nhiều nhất (chiếm
43,7% tiền thuốc BHYT), có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm
tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) [44].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến [25].


5
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm
dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 BV trong cả nước năm 2009 cho thấy
vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các
tuyến BV [34]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại

BV Hữu Nghị từ năm 2008 đến 2010 và tại BV E năm 2009 [33], [35].
Bên cạnh nhóm kháng sinh và vitamin, các thuốc có tác dụng bổ trợ,
hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các
BV trong cả nước.
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước
năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất,
có cả các thuốc bổ trợ là L-Ornithin L-Aspartat, Ginkgo Biloba và Arginin.
Trong đó, hoạt chất L-Ornithin L-Aspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [43]. Đồng thời, hoạt chất này cũng là một
trong những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa
có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008 [45].
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm
2009, các nhóm thuốc tiêu hóa có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các BV khảo
sát, trong đó các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan mật (L-Ornithin L-Aspartat và
Arginin) chiếm tỷ lệ cao. Tại 1 BVĐK tuyến TW, 3 thuốc chứa L-Ornithin L-
Aspartat 500mg, dạng tiêm có giá trị sử dụng là 21 tỷ, chiếm tỷ trọng 25,3%
nhóm thuốc tiêu hóa. Ngoài ra, tại các bệnh viện tuyến TW và tuyến tỉnh,
nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao
về giá trị và phần lớn giá trị của nhóm thuốc này tập trung vào các hoạt chất
có giá thành cao, hiệu quả điều trị không rõ ràng là Gluthathion và
Alfoscerate [34].
Một thực tế nữa cho thấy, hiện nay, các thuốc sản xuất trong nước vẫn
chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử dụng. Các kết


6
quả khảo sát tại 1 số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến BV đều cho thấy,
các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục thuốc
và 7 % - 57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là tại các BV tuyến
TW

[26], [27], [28], [34]. Bên cạnh đó, trong các thuốc nhập khẩu, các BV ưu tiên
sử dụng các thuốc nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc. Năm 2008,
thuốc thành phẩm nhập khẩu từ 2 quốc gia Ấn Độ và Hàn Quốc chiếm trên
1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc thành phẩm vào thị trường Việt Nam,
trong đó tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa và
tiêu hóa mà nhiều doanh nghiệp trong nước đang tiến hành sản xuất [45].
1.1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú
Năm 2005, Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong
BV đã cho thấy việc kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến tương tác
thuốc khi điều trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16 thuốc
trong một ngày cho một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc
một ngày cho bệnh nhân [7].
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát của Cục Quản lý Khám chữa bệnh – Bộ
Y tế tại một số bệnh viện năm 2009 cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt
điều trị đã được sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63 ± 1,45 thuốc. Nhóm
bệnh nhân không có BHYT có số lượng thuốc trung bình trong một đợt điều
trị (4,00 ± 2,00 thuốc/đợt) tăng hơn so với nhóm bệnh nhân có BHYT (3,63 ±
2,10 thuốc/đợt) [14].
Theo một nghiên cứu tại BV Nhân dân 115 năm 2009, số thuốc trung
bình trong một đơn ngoại trú là 3,62, trong đó số thuốc không thiết yếu là 1,5
thuốc/1 đơn thuốc chiếm 41,46% tổng số thuốc trung bình một đơn [48].


7
Theo các nghiên cứu tại BV TW Quân đội 108 năm 2010, tại BV Tim
Hà Nội năm 2010 và tại BV Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, số thuốc trung
bình trong 1 đơn thuốc từ 4,2 đến 4,4 [26], [32], [39].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn thuốc ngoại trú của BV Bạch
Mai năm 2011 cũng cho tỷ lệ tương tự với số thuốc trung bình trong 1 đơn là

4,7 (với đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn BHYT). Trong đó, số đơn có
6-10 thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT) và 25,3% (với
đơn BHYT) và có đơn (không có BHYT) sử dụng từ 11-15 thuốc, chiếm tỷ lệ
4,8% [46].
Cũng theo nghiên cứu trên tại BV Bạch Mai, tỷ lệ đơn có kháng sinh là
32,3% (với đơn không có BHYT) và 20,5% (với đơn BHYT). Trong đó, sử
dụng kết hợp KS tương đối phổ biến (45,9% với các đơn không BHYT và
37,67% với các đơn BHYT) và chủ yếu là kết hợp 2 KS [46]. Các nghiên cứu
tại BV Trung ương Quân đội 108 năm 2010 và tại BV nhân dân 115 cuối
năm 2007 đến đầu năm 2008 cũng cho tỷ lệ khá tương đồng với 26,5 – 28%
đơn có kháng sinh [39], [48]. Trong khi đó, tại BV Đa khoa Vĩnh Phúc năm
2011, có đến 59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có
kê kháng sinh [32].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được các bác sĩ kê đơn. Theo một
khảo sát tại ở BV Tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn thuốc có kê vitamin,
chủ yếu là vitamin nhóm B phối hợp các khoáng chất như Mg, Fe… và hầu
như không có tình trạng bác sĩ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [26].
Một khảo sát tại BV Nhân dân 115 cũng cho tỷ lệ tương tự là 38% [48].
Trong khi đó, tại BV Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 có đến 46,3% đơn
thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin [32].



8
Về việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả
khảo sát tại BV Phổi TW năm 2009, do chưa ứng dụng phần mềm trong kê
đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo quy chế về ghi các thông tin về
bệnh nhân và thông tin về thuốc là chưa cao. Có 35% đơn khảo sát ghi rõ
ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn,
xã; 100% ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân có ghi

nhưng còn viết tắt nhiều, 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất, 83% số
đơn ghi đầy đủ, hàm lượng, nồng độ, số lượng thuốc, 99% số đơn ghi đầy đủ
hướng dẫn sử dụng trong đơn, 100% số đơn ghi đầy đủ liều dùng, 95% số đơn
có ghi thời điểm dùng [27]. Một nghiên cứu khác ở BV Tim Hà Nội năm
2010 cũng cho kết quả khá tương đồng với 43,5% số đơn ghi rõ ràng, đầy đủ
địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã; 100% số
đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; 100% số đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh
nhưng viết tắt khá nhiều, 95% số đơn ghi liều dùng, thời gian dùng nhưng đa
số chưa có hướng dẫn cụ thể [26].
Hiện nay, nhiều BV đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại
BV Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt
chất lượng kê đơn thuốc tại Khoa khám bệnh. Số đơn ghi thiếu thông tin về
bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, trong đó, số đơn ghi thiếu địa
chỉ của bệnh nhân giảm từ 97,8% xuống còn 33,6%, các thông tin về họ
tên, tuổi, giới giảm từ 96,2% đến không còn (0%). Các sai sót về ghi chỉ
định, tên hoạt chất và tên thuốc đã được hạn chế tối đa (0%) khi áp dụng kê
đơn điện tử. Tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ
54% xuống còn 33,5% [49].
Theo nghiên cứu tại BV Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, việc thực hiện
kê đơn điện tử cũng giảm được nhiều sai sót trong kê đơn. 100% đơn thuốc


9
khảo sát đã ghi đúng, đầy đủ các thông tin về họ tên bệnh nhân, chẩn đoán
bệnh, hàm lượng, nồng độ, số lượng, liều dùng của mỗi thuốc. Tuy nhiên, vẫn
còn 13,7% số đơn chưa ghi rõ thời điểm dùng, cách dùng thuốc, 29,5% số đơn
chưa ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc
thôn, xã và vẫn còn một số đơn chưa ghi tuổi bệnh nhân và thiếu chữ ký của
bác sĩ kê đơn [32].

1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Tổ chức Y tế thế
giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về
thuốc. Trên cơ sở đó, ngày 20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
chính sách quốc gia về thuốc nhằm hai mục tiêu cơ bản: (1) bảo đảm cung
ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân; (2) bảo đảm sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả. Hai mục tiêu này đã được cụ thể
hóa thành 9 mục tiêu và 8 nhóm chính sách, về cơ bản phù hợp với hướng dẫn
của Tổ chức Y tế thế giới [21].
Chính sách thuốc thiết yếu, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là một trong
những nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
Trong đó chỉ rõ sự cần thiết phải có chính sách về thuốc thiết yếu và ngành Y
tế có trách nhiệm xây dựng và ban hành danh mục thuốc thiết yếu, định kỳ (3
đến 5 năm) xem xét, bổ sung cho phù hợp với mô hình bệnh tật, điều kiện
kinh tế, xã hội của Việt Nam, với tiến bộ về khoa học và kỹ thuật trong điều
trị. Bên cạnh đó, cần ban hành danh mục thuốc quốc gia, dựa trên các tiêu chí
phù hợp với mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị trong nước, có hiệu
quả cao, đảm bảo an toàn, dễ sử dụng, phù hợp với yêu cầu điều trị ở mỗi
tuyến. Đồng thời, cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị cùng với việc ban
hành các phác đồ điều trị khung, ban hành Dược thư quốc gia làm tài liệu


10
pháp lý trong việc dùng thuốc, thực hiện qui chế kê đơn thuốc và bán thuốc
theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc [11].
Chính sách quốc gia về thuốc kháng sinh cũng đã nhấn mạnh: thuốc
kháng sinh có vai trò rất quan trọng của trong điều trị, đặc biệt đối với tình
hình bệnh tật của một nước khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, do đó, cần chấn
chỉnh việc kê đơn và sử dụng kháng sinh, xác định tính kháng kháng sinh của
một số vi khuẩn gây bệnh, tạo điều kiện để các cơ sở điều trị có khả năng làm

kháng sinh đồ [21].
Thực hiện theo Chính sách quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu của Thế giới, Bộ Y tế đã ban hành Danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987. Cho đến nay, danh mục này đã qua 4
lần được sửa đổi, bổ sung và cập nhật vào các năm 1992, 1995, 1999 và 2005.
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V ban hành kèm theo quyết định
số17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 thuốc của
314 hoạt chất tân dược; danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền; danh mục
cây thuốc nam và danh mục vị thuốc [6].
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn
diện cho nhân dân. Để thực hiện mục tiêu của chính sách thuốc quốc gia về sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đóng vai trò
rất quan trọng. Trong nhiều năm qua, Bộ Y tế rất quan tâm đến công tác này
và đã, đang có nhiều giải pháp, chính sách chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả
năng chuyên môn của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều trị
cho bệnh nhân. Từ DMTCY ban hành theo quyết định 03/2005/QĐ-BYT,
được bổ sung, sửa đổi theo quyết định 05/2008/QĐ-BYT, cho đến nay, danh
mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là DMTCY sử dụng tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán (ban hành theo


11
thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế), bao gồm 900 thuốc
(hay hoạt chất) tân dược, và 57 danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh
dấu [13]. Đây là cơ sở quan trọng để các BV xây dựng danh mục thuốc sử
dụng phù hợp với mô hình bệnh tật bệnh viện, trình độ kỹ thuật cũng như khả
năng tài chính của BV.
Cũng theo thông tư 31/2011/TT-BYT, Bộ Y tế còn đưa ra các nguyên

tắc về lựa chọn sử dụng thuốc thành phẩm như sau: ưu tiên lựa chọn thuốc
generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh
nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) [13].
Ngày 4/7/1997, Bộ Y Tế đã ban hành thông tư số 08/BYT-TT hướng
dẫn về việc tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở
bệnh viện. Trong đó, chỉ rõ: HĐT&ĐT của bệnh viện có chức năng tư vấn
cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng
thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt Chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh
viện [3].
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám
chữa bệnh và sử dụng thuốc hợp lý an toàn, ngày 16/04/2004, Bộ Y tế đã đưa
ra chỉ thị số 05/2004/CT–BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng
thuốc trong bệnh viện. Trong đó, chỉ thị yêu cầu Ban Giám đốc BV chỉ đạo
hoạt động của HĐT&ĐT trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, tăng cường kiểm tra việc thực hiện qui chế kê đơn và bán thuốc theo
đơn trong bệnh viện [4].
Để thực hiện chỉ thị số 05, ngày 16 tháng 04 năm 2004, Vụ điều trị
(nay là Cục Quản lý khám chữa bệnh) đã ra Công văn số 3483/YT- ĐTr
hướng dẫn các bệnh viện tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các
quy định sử dụng thuốc trong bệnh viện về việc thực hiện qui chế kê đơn và
bán thuốc theo đơn, kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú và phân tích sử
dụng thuốc trong các ca lâm sàng. Cụ thể như sau:


12
 Về thực hiện qui chế kê đơn và bán thuốc theo đơn:
+ Bệnh viện cần có danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện (tên gốc,
tên biệt dược) cho bác sĩ kê đơn dễ tra cứu.
+ Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý bao gồm: đúng mẫu đơn quy
định; thuốc ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất; ghi chính xác liều dùng mỗi

lần, số lần dùng thuốc và thời gian dùng thuốc trong ngày, thời gian cho cả
đợt điều trị.
+ Thực hiện kê đơn thuốc trên nguyên tắc sau:
 Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc, kê những thuốc tối
thiểu cần thiết và phải có đủ thông tin về thuốc đó.
 Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và
hiệu quả; chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người
bệnh.
 Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách
giữa các lần dùng thuốc.
 Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng
thuốc hỗn hợp nhiều thành phần; thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng
có hại của thuốc.
 Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
+ Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc về các chỉ số sau:
 Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc;
 Tỉ lệ % thuốc kê tên gốc
 Tỉ lệ % đơn có kháng sinh
 Tỉ lệ % đơn có vitamin
 Tỉ lệ % đơn có dịch truyền
Tỉ lệ % đơn có thuốc tiêm
Tỉ lệ % các thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu.


13
 Phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng: Giám đốc BV giao cho
HĐT&ĐT tổ chức phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng (bình bệnh
án) ít nhất mỗi tháng một lần; bình bệnh án khách quan với mục tiêu tăng
cường sử dụng thuốc hợp lý.
Từ các chỉ số kê đơn ngoại trú và số liệu về thuốc trong các tóm tắt

bệnh án, tính các tỉ lệ các chỉ số sử dụng thuốc cho mỗi khoa sau đó là cho cả
bệnh viện. Lập danh mục 10 thuốc sử dụng nhiều nhất và 10 bệnh mắc cao
nhất từ các tóm tắt bệnh án để phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh
viện. Xác định cụ thể những vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý, chú ý kiểm tra
những thuốc sử dụng nhiều, hay lạm dụng. Sau đó, tổ chức thảo luận, phân
tích tìm nguyên nhân của sử dụng thuốc chưa hợp lý, xây dựng kế hoạch và
biện pháp khắc phục những tồn tại [5].
Ngày 07/05/2010, Bộ Y tế ban hành Công văn số 2094/BYT-QLD của
Bộ Y tế về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động cung ứng thuốc và giá
thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh công lập, một lần nữa yêu cầu Giám
đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của
HĐT&ĐT trong việc lựa chọn thuốc, công tác bình bệnh án, tăng cường kiểm
tra giám sát để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả [8].
Bên cạnh đó, các nội dung về tiền thuốc ngoại nhập, tiền thuốc sản xuất
trong nước, tiền thuốc kháng sinh, tiền thuốc vitamin, tiền dịch truyền, thuốc
corticoid là các nội dung các BV cần phải báo cáo trong bảng kiểm tra BV
hàng năm do Bộ Y tế ban hành [18].
Ngày 01/02/2008, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ- BYT, quy định rõ về
trách nhiệm người kê đơn và cách ghi đơn thuốc như sau:
 Người kê đơn phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho
người bệnh và thực hiện các quy định sau:


14
+ Chỉ được kê thuốc điều trị các bệnh được phân công khám,
chữa bệnh hoặc các bệnh trong phạm vi hành nghề ghi trong giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Chỉ được kê đơn thuốc sau khi trực tiếp khám bệnh;
+ Không kê đơn thuốc các trường hợp sau:

 Không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
 Theo yêu cầu không hợp lý của người bệnh;
 Thực phẩm chức năng.
 Đơn thuốc cần được ghi đủ các mục in trong đơn theo mẫu đơn, mẫu
sổ đúng quy định; chữ viết rõ ràng, dễ đọc và chính xác.
+ Ghi địa chỉ người bệnh chính xác đến số nhà, đường phố hoặc
thôn, xã ; trường hợp bệnh nhân là trẻ dưới 72 tháng tuổi thì ghi số tháng tuổi
và ghi tên bố hoặc mẹ.
+ Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name)
hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ
trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất); đồng thời ghi đầy đủ tên thuốc, hàm
lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc. Nếu có sửa chữa đơn
phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng và
phải ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [10].
Ngoài ra, cần tuân thủ những quy định về kê đơn thuốc điều trị bệnh
mãn tính và kê đơn đối với những loại thuốc cần có sự kiểm soát đặc biệt như
thuốc điều trị lao, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc
gây nghiện và thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung thư và người bệnh
AIDS [10].
Trong công văn số 2094/BYT-QLD ngày 07/05/2010 về việc tăng
cường công tác quản lý hoạt động cung ứng thuốc và giá thuốc trong các cơ
sở khám chữa bệnh công lập, Bộ Y tế cũng đã yêu cầu Giám đốc các BV chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban


15
hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008. Cụ thể: triển
khai quy định việc kê đơn thuốc theo tên generic (hoặc tên chung quốc tế),
hạn chế tối đa các trường hợp kê đơn theo tên thương mại hoặc tên biệt dược.
Giám đốc BV chịu trách nhiệm chỉ đạo của HĐT&ĐT bệnh viện giám sát

chặt chẽ việc kê đơn thuốc theo tên biệt dược, tên thương mại và có biện pháp
xử lý nghiêm các trường hợp kê đơn không hợp lý [15].
Ngày 10/06/2011, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 23/2011/TT-BYT về
hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Trong đó quy
định rõ:
 Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ
bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa
bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
 Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng),
liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần
dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt
khi dùng thuốc.
 Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài
và các đường dùng khác. Một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng thì
phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc, bao gồm: thuốc phóng xạ; thuốc gây
nghiện; thuốc hướng tâm thần; thuốc kháng sinh; thuốc điều trị lao và thuốc
corticoid.
 Thầy thuốc cần căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý,
đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng
đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc
theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ
dùng đường tiêm.
 Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc
cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh),

×