Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC NGHIỆM sư PHẠM BIỆN PHÁPSỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG dạy học CHUYÊN đề tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.13 KB, 39 trang )

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM BIỆN PHÁPSỬ
DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH


- Kế hoạch tổ chức thực nghiệm
- Mục đích thực nghiệm
Từ thực nghiệm và kết quả thực nghiệm mới có thể xác
định hiệu quả cũng như tính khả thi của các biện pháp sử
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chuyên đề
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề tài nghiên cứu này, phương pháp thực nghiệm so
sánh được lựa chọn để đánh giá kết quả nghiên cứu. Thực
nghiệm nhằm kiểm tra tính khoa học, hiệu quả của phương
pháp thảo luận nhóm. Từ đó, có thể điều chỉnh, bổ sung vào
quy trình thiết kế và sử dụng phương pháp thảo luận nhóm,
dự kiến xây dựng trong quá trìnnh dạy học chuyên đề Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Thực nghiệm với mục đích kiểm chứng, đánh giá tính
hiệu quả, tính khả thi của việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học chuyên đề Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên
cạnh đó, còn phải đảm bảo một số mục tiêu dạy học là: giúp
học viên nhận thức, đánh giá được vấn đề nghiên cứu, tích
cực, chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng phương pháp này


phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân và nghề
nghiệp về sau. Đồng thời, thông qua việc thực nghiệm giúp
tôi phát hiện ra những điểm không phù hợp để kịp thời bổ
sung, điều chỉnh nhằm hoàn thiện đề tài của mình.


- Phương pháp thực nghiệm và địa điểm, thời gian
thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm hình thành và
thực nghiệm đối chứng. Ở các lớp đối chứng, giảng viên dạy
theo kế hoạch và phương pháp bình thường mà giảng viên vẫn
thưởng sử dụng (chủ yếu là phương pháp thuyết trình). Còn
các lớp đối chứng thì bài dạy sẽ tiến hành theo các biện pháp
mà chúng tôi đề xuất.
Địa điểm thực nghiệm: Địa điểm được chọn để thực
nghiệm và đối chứng
Thời gian thực nghiệm: từ đầu tháng 2 đến tháng 4
- Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Đối tượng thực nghiệm: là học viên các lớp khác nhau
(44 học viên lớp Trung cấp LLCT-HC K66 học viên lớp
Trung cấp LLCT-HC 66 của. Hai lớp học viên được chọn thực


nghiệm và đối chứng có trình độ nhận thức, học lực và thái độ
học tập tương đương nhau.
- Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm: Bài giảng để tiến hành thực
nghiệm và đối chứng là nội dung kiến thức Chương VI: Tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân (3
tiết).
- Nhiệm vụ thực nghiệm
Nhiệm vụ thực nghiệm được xác định như sau:
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy các nội
dung trong chuyên đề Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng. Xử lý nguồn dữ liệu, phân tích kết quả thực

nghiệm và rút ra kết luận về tính hiệu quả của phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học chuyên đề Tư tưởng Hồ Chí
Minh.
- Giả thuyết thực nghiệm


Áp dụng nguyên tắc và cách thức tổ chức thảo luận
nhóm đã nêu sẽ góp phần tăng hiệu quả dạy học chuyên đề Tư
tưởng Hồ Chí Minh
- Tiến hành thực nghiệm
Trong quá trình thực nghiệm phương pháp thảo luận
nhóm phải đảm bảo tính khoa học và đạt hiệu quả cao, chúng
tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm theo tiến trình
sau:
Xây dựng kế hoạch thực nghiệm sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm trên địa bàn nghiên cứu.
Thực nghiệm dạy học theo kiểu đối chứng.
Chọn lớp thực nghiệm (dạy theo phương pháp mới).
Chọn lớp đối chứng.
Tổ chức thực nghiệm.
- Tổ chức thực nghiệm
-. Quá trình chuẩn bị thực nghiệm


Soạn giáo án thực nghiệm: trên cơ sở kiến thức đã được
chọn, thiết kế giáo án cụ thể, chi tiết sử dụng các biện pháp đã
đề xuất với phương pháp thảo luận nhóm là chủ đạo. Đồng
thời, cũng tính đến các tình huống phát sinh trong giờ học,
phụ thuộc vào điều kiện học tập, khả năng sáng tạo của giảng
viên và tiếp thu của học viên.

Soạn cùng một bài giáo án cho cả 2 lớp thực nghiệm và
đối chứng. Giáo án soạn xong phải đảm bảo tính chuẩn xác
theo chương trình, kế hoạch và nội dung bài học theo quy
định của Bộ giáo dục, tuân theo các bước lên lớp, phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm.
Để thiết kế và tiến hành soạn một bài giảng cụ thể trong
chương trình chuyên đề Tư tưởng Hồ Chí Minh theo phương
pháp thảo luận nhóm, phải thực hiện và tuân thủ các bước cơ
bản sau đây:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học bao
gồm cả nội dung tri thức, kỹ năng và thái độ.
Bước 2: Xác định phương pháp, phương tiện dạy học
cũng như phân chia thời gian sao cho hợp lý giữa các phần,
các mục.


Bước 3: Xây dựng tiến trình bài học. Tiến trình dạy học
bao gồm: hoạt động 1, hoạt động 2, hoạt động 3,...
- Tiến trình thực nghiệm
Quá trình dạy thực nghiệm được thực hiện qua 3 giai
đoạn. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm được thực hiện theo
trình tự sau đây:
Dựa vào thời khóa biểu, thời gian dạy học chuyên đề Tư
tưởng Hồ Chí Minh, xác định thời gian thực nghiệm, chọn lớp
thực nghiệm, đối chứng; khảo sát tình hình dạy học chuyên đề
đối với giảng viên và học viên; trình bày kế hoạch thực
nghiệm dự kiến bao gồm mục đích, nội dung và cách thức của
việc thực nghiệm.
Soạn giáo án, giáo trình, tài liệu học tập và phiếu lấy ý

kiến.
Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng, lên kế hoạch và
thời gian thực hiện.
Giai đoạn 2: các bước tiến hành thực nghiệm


Kiểm tra, rà soát lại các tài liệu, sách phục vụ việc giảng
dạy.
Giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Cho học viên làm bài kiểm tra sau bài dạy thực nghiệm.
Giai đoạn 3: phân tích số liệu sau thực nghiệm
Căn cứ vào các số liệu đã thu thập được, phân tích và
cho nhận xét về các giai đoạn thực nghiệm.
Đưa ra nhận xét tổng kết cho các bước thực nghiệm.
Cho học viên của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
cùng làm bài kiểm tra với thời gian như nhau. Mục đích là
đánh giá kết quả nhận thức của học viên ở hai lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
BÀI GIẢNG THỰC NGHIỆM
Chương VI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
I. CÁC NỘI DUNG CẦN ĐẠT ĐƯỢC:


1. Về kiến thức:
- Học viên nắm được cở sở và quá trình hình thành, phát
triển vànhững nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minhvề
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Học viên nắm được phương pháp nghiên cứu, nội dung

cốt lõi và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
2. Về kĩ năng:
-Học viên có khả năng vận dụng sáng tạo những giá trị
của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cuộc sống;
- Hình thành và phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa những kiến thức đã thu nhận được của người
học;
- Hình thành và phát triển kĩ năng bình luận, đánh giá, so
sánh của người học về những nội dung đã học để vận dụng
vào thực tiễn.
3. Về thái độ:


- Sau khi học xong chuyên đề này, học viên có niềm tin,
trân trọng, gìn giữ và phát huy di sản tư tưởng của Hồ Chí
Minh trong hoạt động thực tiễn xây dựng và phát triển đất
nước.
- Có khả năng tuyên truyền cho người khác.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
- Sử dụng thảo luận nhóm để nghiên cứu bài học, đồng
thời còn kết hợp với các phương pháp dạy học khác như: nêu
vấn đề, thuyết trình.
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức lớp học, nhắc lại một số
kiến thức cũ (từ 4- 8 phút).
Hoạt động 2: Giới thiệu sơ lược về bài học mới (mở đầu
bài giảng khoảng 5 phút).
Hoạt động 3: Nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung của bài

học.
NỘI DUNG KIẾN THỨC

HOẠT ĐỘNG


CỦA GIẢNG
VIÊN
VÀ HỌC VIÊN
I. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền
Nhiệm vụ cụ
là chủ và làm chủ của nhân dân
thể cho giảng viên
và học viên: tìm
Quan điểm về Nhà nước của dân, do hiểu nội dung của
dân, vì dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao tư tưởng Hồ Chí
gồm những nội dung sau đây:
Minh về Nhà nước
của dân, do dân, vì
1. Nhà nước của dân
dân.
Nhà nước của dân là nhà nước mà tất
Cách
tiến
cả quyền lực đều thuộc về nhân dân. Mọi
người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp hành thảo luận
luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp nhóm:
luật.
Bước
1:

Giảng viên chia
nhóm học viên lớp
thành 6 nhóm
(mỗi nhóm 1-12
học viên). Giảng
viên quy định về
vị trí, thời gian, kỷ
luật trong khi thảo
Điều 32 - Hiến Pháp 1946 cũng quy luận
cho
các
định: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc nhóm.
gia sẽ được đưa ra phúc quyết…” thực chất đó
Học viên thực
là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân
hiện yêu cầu của
chủ trực tiếp được đề ra rất sớm ở nước ta.
giảng viên và bắt
- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước, đầu chia nhóm.
vì vậy, nhân dân có quyền kiểm soát Nhà
- Quan điểm này của Người được thể
hiện trong Hiến Pháp 1946 do Người làm
trưởng ban soạn thảo đã khẳng định rõ: “Nước
Việt Nam là Nhà nước dân chủ Cộng hòa. Tất
cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân
dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp tôn giáo”.


nước, với những quyền sau:


Bước 2: Giao
nhiệm vụ cho học
+ Thứ nhất, thực hiện quyền dân chủ của viên.
nhân dân, dân bầu ra Nhà nước, chính quyền
các cấp.
Giảng
viên
giao nhiệm vụ cụ
Ngay sau ngày thành lập nước, để có thể
cho
từng
được một chính phủ của dân, Hồ Chí Minh đã nhóm. Cụ thể:
đề nghị Chính phủ tiến hành tổ chức “Càng
sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ
Nhóm 1, 2:
phổ thông đầu phiếu”.
tìm hiểu nội dung
xây dựng nhà
“Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn thể nước thể hiện
quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có quyền là chủ và
đức để gánh vác công việc nước nhà. Trong làm chủ của nhân
cuộc Tổng tuyển cử, hễ là người muốn lo việc dân.
nước thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công
dân thì đều có quyền đi bầu cử…Do Tổng
Nhóm
3,4:
tuyển cử mà toàn dân bầu ra Quốc hội. Quốc tìm hiểu nội dung
hội sẽ cử ra Chính phủ. Chính phủ đó thật quan điểm của Hồ
là Chính phủ của toàn dân”.

Chí Minh về sự
thống nhất giữa
+ Thứ hai, dân phải kiểm soát giám sát và bản chất giai cấp
có quyền bãi miễn nếu những đại biểu ấy tỏ ra công nhân với tính
không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân nhân dân và tính
dân.
dân tộc của Nhà
“Chính phủ ta là Chính phủ của nhân dân, nước.
chỉ có một mục đích là ra sức phụng sự lợi ích
Nhóm
5,6
của nhân dân. Chính phủ rất mong đồng bào tìm hiểu nội dung
giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để xây dựng nhà
làm tròn nhiệm vụ của mình là người đầy tớ nước có hiệu lực
trung thành tận tụy của nhân dân”.
pháp lý mạnh mẽ
- Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân và xây dựng nhà
nước trong sạch,


là chủ và dân làm chủ.
“Bao nhiêu lợi ích đều vì dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”.
2. Nhà nước do dân
Nhà nước do dân là do nhân dân lập nên,
giúp đỡ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước.
- Nhận thức rõ vai trò to lớn của quần
chúng nhân dân không những trong sự nghiệp
giải phóng dân tộc mà còn trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bác Hồ luôn

nhấn mạnh, nhiệm vụ của người cách mạng là
làm cho dân hiểu, giác ngộ, từ đó nâng cao
trách nhiệm làm chủ và xây dựng Nhà nước
của Mình.

hoạt động có hiệu
quả.
Học viên các
nhóm nhận nhiệm
vụ cụ thể của
mình như đã nêu.
Bước
3:
Giảng viên yêu
cầu học viên các
nhóm
lên
kế
hoạch, thảo luận
nhóm, phân công
người ghi chép kết
quả thảo luận của
nhóm minh. Giảng
viên hướng dẫn,
hỗ trợ nếu các
nhóm cần.

- Quyền của dân, Nhà nước do dân tạo ra
và nhân dân tham gia quản lý. Toàn bộ công
dân bầu ra Quốc hội; Chủ tịch nước; Ủy ban

Học viên các
Thường vụ Quốc hội; Hội đồng Chính phủ. nhóm lên kế hoạch
Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong phân công nhiệm
quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân.
vụ cho các nhóm
nhỏ, các nhóm
3. Nhà nước vì dân
nhỏ phải hoàn
Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện thành từng nhiệm
vọng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi, vụ mà trưởng phân
công (trong bản kế
thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
hoạch của các
- Nhà nước đặt lợi ích của dân lên trên nhóm nhỏ phải ghi
hết, các đường lối chủ trương, chính sách đều từng phần việc của
phục vụ cho lợi ích của dân. Chăm lo mọi mặt các thành viên
đời sống của nhân dân, cải thiện và không


ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của toàn thể quần chúng nhân dân. Người dặn
dò:“Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức
làm,việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh”.
“sẽ gắng sức làm cho ai nấy đều có phần hạnh
phúc”.

trong nhóm phải
thực hiện).

+ Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà

nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp
công nhân. Đây là yếu tố cơ bản bảo đảm tính
giai cấp của Nhà nước ta theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.

giảng viên trong
quá trình thảo luận
nhóm trên lớp để
học viên báo cáo,
tranh luận, bàn
bạc theo đúng
trọng tâm của bài
học, không để lạc
quá xa đề nội
dung bài học cần
tìm hiểu.

Học viên các
nhóm thảo luận
theo cặp, theo
nhóm của mình,
- Trong Nhà nước đó, cán bộ từ Chủ tịch trở ghi kết quả thảo
xuống đều là công bộc, là đày tớ cho nhân dân, luận vào phiếu học
chứ không phải làm quan cách mạng.
tập hoặc vào giấy
khổ to đã chuẩn bị
II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự sẵn.
thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân
với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà
Bước 4: Các

nước
nhóm bắt đầu báo
cáo kết quả thảo
1. Về bản chất giai cấp công nhân luận nhóm của
của Nhà nước
mình.
- Nhà
Bước 5: Sự
nướcdo Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
hỗ, trợ dẫn dắt của

Từ bản chất của cuộc cách mạng nhân
dân ta tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, trong “Lời nói đầu” của
Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà nước
của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên
nền tảng liên minh công – nông, do giai cấp
công nhân lãnh đạo”.

Bước
6:
Giảng viên nhận


+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương xét, đánh giá, kết
thức thích hợp, phù hợp với từng thời kỳ
luận các vấn đề,
nội dung bài học
- Tuy nhiên, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cho lớp.
có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnh

đạo của Đảng chung cho các thời kỳ. Đó là:
Giảng viên
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ yêu cầu học viên
trương; bằng hoạt động của các tổ chức đảng là: Sauk hi đại
và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan diện của từng
nhà nước; bằng công tác kiểm tra.
nhóm báo cáo kết
quả phần thảo luận
- Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể của nhóm mình,
hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nhóm trưởng phải
sự phát triển đất nước
tổng kết được
Điều này đã được thể hiện ngay những thuận lợi và
trong “Bản Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra khó khăn, hạn chế
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngày của nhóm mình
2/9/1945, “Bằng cách phát triển và cải tạo nền trong quá trình
kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội, biến nền thực hiện nhiệm
kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế lạc hậu thành vụ, yêu cầu rút ra
nền kinhh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp kinh nghiệm của
nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên nhóm mình cho
buổi thảo luận sau.
tiến”.
Giảng viên
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà
nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt yêu cầu lớp giữ
động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung, trật tự, lắng nghe
báo cáo cùng các
dân chủ
học viên, kịp thời
Hồ Chí Minh viết: “Nhà nước ta phát huy điều chỉnh các nội

dân chủ đến cao độ…Có phát huy dân chủ đến dung chưa chính
cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng xác, khuyến khích
của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng học viên phát biểu
thời phải tập trung đến cao độ để thống nhất triển các ý tưởng


lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội”. mới.
2. Bản chất giai cấp công nhân thống
Học viên của
nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà tất cả các nhóm
nước
báo cáo xong,
giảng viên nhận
- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc xét, đánh giá
đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế chung cho cả lớp
hệ người Việt Nam.
và kết luận vào
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, dân tộc phiếu hướng dẫn
Việt Nam rơi vào cuộc khủng hoảng về đường học tập, phát cho
lối cách mạng. Các cuộc đấu tranh của nhân học viên hoặc
dân diễn ra vô cùng oanh liệt nhưng độc lập tự trình chiếu để học
viên khái quát và
do cho dân tộc vẫn chưa trở thành hiện thực.
ghi chép lại các
- Năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra vấn đề của bài học
đời, vượt qua hạn chế của lịch sử, lãnh đạo (các vấn đề cần
nhân dân giành thắng lợi trong cuộc cách đạt được mà mỗi
mạng tháng 8/1945, đấu tranh giành chính nhóm thực hiện,
quyền, lập nên Nhà nước dân chủ nhân dân giảng viên kết
đầu tiên ở Đông Nam Á.

luận vào phiếu
hướng dẫn học tập
Hồ Chí Minh nói: “Đó là hoa, là quả của
hoặc trình chiếu).
bao nhiêu máu đã đổ và bao nhiêu tính mạng
đã hi sinh của những người con anh dũng của
Học viên ghi
Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung, chép bài đầy đủ
trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, hoặc nhận các
trên chiến trường”.
phiếu hướng dẫn
học tập từ giảng
- Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ cả
viên.
dân tộc giao phó, lãnh đạo nhân dân tiến hành
các cuộc kháng chiến, góp phần vào nền hoà
bình dân tộc, vào sự phát triển tích cực của thế
giới


Nhờ biết phát huy sức mạnh đoàn kết toàn
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước do
Hồ Chí Minh đứng đầu đã hoàn thành sứ mệnh
vẻ vang là lãnh đạo cả dân tộc tiến hành thắng
lợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại trong lịch sử,
bảo vệ được nền độc lập, thống nhất của Tổ
quốc và bắt tay vào xây dựng đất nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, bản chất giai cấp công nhân của
nhà nước ta, không làm triệt để tính nhân dân,

tính dân tộc của nhà nước mà trái lại nó thống
nhất hài hòa trong nhà nước đại đoàn kết dân
tộc.
III. Xây dựng nhà nước có hiệu lực
pháp lý mạnh mẽ
- Từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã nhận thức
rõ vị trí vai trò của pháp luật trong điều hành
và quản lý xã hội. Trong “Việt Nam yêu cầu ca”
Người nhấn mạnh:
“Bảy xin hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”
1. Xây dựng Nhà nước hợp pháp, hợp
hiến
a. Nhà nước pháp quyền trước hết là một
Nhà nước hợp pháp
Sau khi giành được chính quyền trong cả
nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ Lâm thời đọc “Bản tuyên ngôn độc lập”,


tuyên bố với quốc dân đồng bào và thế giới về
sự khai sinh của Nhà nước Việt Nam mới, qua
đó biểu dương lực lượng và ý chí của toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết tâm giữ vững quyền tự
do, độc lập của mình. Nhờ đó Chính phủ lâm
thời do cách mạng của nhân dân lập nên có địa
vị hợp pháp.
b. Nhà nước hợp hiến
- Ngay tại phiên họp đầu tiên của chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (3/9/1945)

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra nhiệm vụ:
Chúng ta phải có hiến pháp dân chủ. Tôi đề
nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay
cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu
phiếu để sớm có một Nhà nước hợp hiến do
nhân dân bầu ra.
- Mặc dù diễn ra trong hoàn cảnh khó
khăn nhưng cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên trong
lịch sử đã thành công tốt đẹp. Đây là Chính
phủ hợp hiến đầu tiên do đại biểu của nhân dân
bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực trong
việc giải quyết mọi vấn đề của Nhà nước Việt
Nam mới.
2. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hi
ến pháp
và pháp luật, chú trọng đưa
pháp luật vào cuộc sống
- Hồ Chí Minh yêu cầu Nhà nước phải
chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật, tạo ra
cơ chế bảo đảm cho pháp luật được thi hành,
cũng như cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi


hành pháp luật trong các cơ quan nhà nước và
trong nhân dân.
- Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ nhà nước
phải là người tuân thủ pháp luật trước hết
- Xem trọng dân trí, nâng cao ý thức làm
chủ... “làm sao cho nhân dân biết hưởng
quyền dân chủ, biết đúng quyền dân chủ của

mình, dám nói, dám làm”.
- Trong thi hành pháp luật phải đảm bảo
tính vô tư, khách quan, công bằng, bình đẳng
của nhân dân trước pháp luật.
IV. Xây dựng nhà nước trong sạch,
hoạt động có hiệu quả
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đủ đức và tài
Đây là một vấn đề thu hút nhiều tâm lực
của Hồ Chí Minh. Người cho rằng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy Nhà nước phụ thuộc vào
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Người
cán bộ là gốc của mọi việc, “công việc thành
công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”
a. Tuyệt đối trung thành với cách mạng
Đây là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội
ngũ cán bộ công chức. Lòng trung thành đó
phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong
mọi lĩnh vực công tác, thể hiện trong thực tế
công tác. CB,CC là người bảo vệ Nhà nước.
b. Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi


chuyên môn nghiệp vụ
- Chỉ với lòng nhiệt tình thì chưa đủ, đội
ngũ cán bộ, công chức phải chuyên sâu nghiệp
vụ, phải luôn luôn học tập không ngơi nghỉ,
học mọi lúc, mọi nơi, học suốt đời.
- Hồ Chí Minh là tấm gương điển hình
của tự học, Người học những kiến thức về nhà

nước trong suốt cả cuộc đời.
c. Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân
dân
Hồ Chí Minh luôn chủ trương xây dựng
mối liên hệ chặt chẽ giữa đội ngũ cán bộ công
chức với nhân dân. Người còn yêu cầu cán bộ
phải “thân dân”, gần dân, không được lên mặt
“quan cách mạng” với dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự kiểm soát của dân. Đó là những
người có ý thức làm “công bộc”, làm “đầy tớ”
cho dân.
- Người còn đòi hỏi cán bộ, công chức
phải luôn luôn tu dưỡng đạo đức cách mạng,
chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền.
d. Phải thường xuyên tự phê bình và phê
bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự
lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước
Vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, đội
ngũ cán bộ công chức phải thường xuyên tự
phê bình và phê bình, không thành kiến hẹp
hòi hay bao che, giấu diếm khuyết điểm.


Chức vụ, quyền hạn của cán bộ công
chức trong bộ máy nhà nước là do dân uỷ thác,
uỷ quyền để làm việc cho ích quốc, lợi dân,
không vì chủ nghĩa cá nhân.
2. Đề phòng và khắc phục những
tiêucực trong hoạt động của Nhà nước

- Sức mạnh, hiệu quả của Nhà nước một
mặt dựa vào tính nghiêm minh của việc thi
hành pháp luật, mặt khác dựa vào sự gương
mẫu, sự trong sạch của đạo đức của người cầm
quyền. Vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi
“cán bộ phải thực hành chữ Liêm trước để làm
kiểu mẫu cho dân”.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở
mọi người đề phòng và khắc phục những tiêu
cực sau:
+ Đặc quyền, đặc lợi: Muốn xây dựng
một Nhà nước trong sạch, vững chắc thìphải
xử lý nghiêm những thói xấu, cậy chức cậy
quyền trong cơ quan, hách dịch với nhân dân,
lạm dụng quyền lực để vơ vét tiền của, làm lợi
cho cá nhân mình.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Quan
điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng phí
và bệnh quan liêu dù là cố ý hay không, cũng
là bạn đồng minh của thực dân và phong
kiến…Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt
gian, mật thám”.
Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan


liêu là “giặc nội xâm”, “giặc trong lòng”, thứ
giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người
phê bình những người “lấy của công dung vào
việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”.
Người chỉ ra mối quan hệ giữa đánh thù

trong và diệt giặc ngoài: “Chống tham ô, lãng
phí và bệnh quan liêu cũng cần kíp như việc
đánh giặc trên mặt trận”… “Nếu chiến sĩ và
nhân dân ta ra sức chống ngoại xâm và quên
chống giặc nội xâm, như thế là chưa làm tròn
nhiệm vụ của mình”.
+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”:
Đối với vấn đề gây mất đoàn kết, Bác Hồ luôn
lên án tệ nạn chia rẽ, bè phái, bà con họ hàng
của mình, không có tài cán gì cũng cho vào
chức này chức nọ. Trong chính quyền còn chia
rẽ, không biết cách làm cho mọi người hoà
thuận với nhau, còn có người “bênh vực lớp
này, chống lại lớp khác”. Ngoài cậy thế, kiêu
ngạo, “tưởng mình ở trong cơ quan Chính phủ
là thần thánh rồi…Cử chỉ lúc nào cũng vác
mặt quan cách mạng”, làm mất uy tín của
Chính phủ.
3. Tăng cường tính ngiêm minh của
pháp luật di đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng
- Đạo đức và pháp luật trong tư tưởng Hồ
Chí Minh không hề loại trừ nhau mà thống
nhất bổ sung cho nhau. Người sử dụng “đức”
để cảm hóa, ngăn cản những thói hư tật xấu,
hạn chế thấp nhất cái ác nảy sinh ở mỗi con


người. Song nếu một ai đó phạm tội thì Người
nghiêm trị theo pháp luật.

- Để đưa pháp luật vào cuộc sống, Hồ Chí
Minh kêu gọi nhân dân hãy tham gia giám sát
công việc của Chính phủ. Hồ Chí Minh viết:
“Từ ngày thành lập Chính phủ, trong nhân
viên còn có nhiều khuyết điểm. Có người làm
quan cách mạng, chợ đỏ, chợ đen, mưu vinh
thân, phì gia…xin đồng bào hãy phê bình, giúp
đỡ giám sát công việc của Chính phủ”.
III. KẾT LUẬN
- Nhân dân thật sự làm chủ là một quyền
cơ bản trong việc xây dựng Nhà nước của dân,
do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quyền này phải được thể chế hoá bằng Hiến
pháp và Pháp luật, đưa vào cuộc sống, đảm
bảo cho mọi người bình đăng trước pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục
vụ tốt và có hiệu quả đối với nhân dân. Kiên
quyết đấu tranh phòng chống thói quan liêu,
hách dịch, tham nhũng; tinh gọn bộ máy, khắc
phục những hạn chế, sự sa sút về phẩm chất
đạo đức cách mạng. Đề cao trách nhiệm cá
nhân trong việc giải quyết các khiếu kiện của
công dân theo đúng quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo Nhà nước thể chế hoá, đường
lối, chủ trương của Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà
nước.



- Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước: Lãnh đạo bằng đường
lối, chủ trương, công tác kiểm tra. Lãnh đạo
công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên
cơ sở đảm bảo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Nhà nước theo luật định.

Hoạt động 4: Củng cố, hệ thống lại kiến thức.
Hoạt động 5: Kết luận, tóm tắt lại nội dung, trọng tâm
các vấn đề của bài.
- Khảo sát tình hình đối tượng thực nghiệm
Để kiểm tra trình độ nhận thức của học viên nhóm lớp
đối chứng và nhóm lớp thực nghiệm khi chưa dạy thực
nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát đầu vào cả hai lớp, sau
đó cho học viên của hai lớp làm cùng một bài kiểm tra, có
cùng thang điểm đánh giá. Nội dung kiểm tra là phần kiến
thức Tư tưởng Hồ Chí Minh mà học viên đã được học.
- Kết quả đánh giá đối tượng thực nghiệm
Lớp

Tổn
g số

Mức độ nhận thức
Loại giỏi

Loại khá

Trung


Yếu kém


bình
Số
học

lượn

viên

g

65

3

Thực
nghiệ
m
Đối
chứng

68

2

Số
%


lượn

Số
%

g
4.6
2
2.9
4

31

30

lượn

Số
%

g

47.7

44.1
1

29

32


lượn %
g

44.
6
47.
1

2

1

Nhìn vào các số liệu điểm có được, cho thấy khi chưa
tiến hành dạy thực nghiệm thì trình độ của học viên ở cả hai
lớp chỉ đạt ở mức trung bình, ngang nhau và ở mức độ nhận
thức thì không có sự chênh nhau quá nhiều.

- Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
- Đánh giá về nhận thức

3.
1
1.
5


×