Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao năng lực giám sát chất lượng thi công công trình thủy lợi của ban quản lý dự án ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.73 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...1
1.

Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….1

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài:………………………………………………2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………….2

4.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu……………………………………2

4.1. Cách tiếp cận .............................................................................................................. 2
4.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 3
6. Dự kiến kết quả đạt được ............................................................................................. 3
7. Nội dung của luận văn: ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI………………………………………………..5
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. ....................................................................................................... 5
1.1.1 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam. ................................5
1.1.2 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .........9
1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................................. 20


1.2.1.Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước. ..............20
1.2.2. Tình hình chất lượng xây dựng công trình thủy lợi nói chung hiện nay ở
nước ta. ..................................................................................................................22
1.2.3. Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng xây dựng công
trình thủy lợi ở nước ta. ...........................................................................................22
1.3. Những bất cập về vấn đề chất lượng xây dựng công trình thủy lợi hiện nay. 24
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. .......................................... 25
1.4.1 Quản lý nhà nước. ..........................................................................................26
1.4.2 Khảo sát thiết kế ............................................................................................27
1.4.3Công tác giám sát chất lượng thi công ............................................................28
1.4.4Công tác giám sát chất lượng công trình ở một số quốc gia trên thế giới….289

iii


1.4.5.Công tác thi công. .......................................................................................... 33
1.4.6. Công tác quản lý dự án ................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CHẤT
LƯỢNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI. 36
2.1. Quản lý chất lượng công trình ............................................................................... 36
2.1.1 Quản lý chất lượng ........................................................................................ 36
2.1.2. Các nguyên tắc trong Quản lý chất lượng. ................................................... 37
2.1.3. Khái niệm quản lý chất lượng công trình ..................................................... 39
2.1.4. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng.... 41
2.1.5Nội dung công tác giám sát thi công xây dựng .............................................. 43
2.2. Các cơ sở pháp lý trong giám sát chất lượng xây dựng. .................................... 47
2.2.1. Cơ sở pháp lý, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong giám sát thi công..................... 47
2.2.2. Căn cứ pháp lý, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nghiệm thu công trình xây dựng
................................................................................................................. 48
2.3. Các mô hình giám sát chất lượng công trình. ...................................................... 49

2.3.1 Mô hình giám sát chủ đầu tư. ........................................................................ 49
2.3.2. Mô hình tư vấn giám sát độc lập. ................................................................. 53
2.3.3. Mô hình giám sát cộng đồng ........................................................................ 54
2.4. Một số phương pháp giám sát chất lượng công trình. ........................................ 55
2.4.1. Phương pháp quan sát................................................................................... 55
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 56
2.4.3. Phương pháp kiểm tra bằng thí nghiệm........................................................ 57
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG
GIAI ĐOẠN THI CÔNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH NÔNG
NGHIỆP & PTNT NGHỆ AN.

58

3.1. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp & PTNT Nghệ An ..... 58
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ban ................................................... 58
3.1.2. Chức năng ..................................................................................................... 58
3.1.3. Nhiệm vụ ...................................................................................................... 58

iv


3.1.4 Sơ đồ tổ chức nhân sự của Ban ......................................................................60
3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng các công trình thủy lợi trong
giai đoạn thi công tại Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp & PTNT Nghệ An.. 67
3.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................67
3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân ......................................................................67
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát các công trình
trong giai đoạn thi công tại Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp & PTNT Nghệ
An.


..................................................................................................................69

3.3.1. Giải pháp về nhân lực: ..................................................................................69
3.3.2. Giải pháp trang bị năng lực máy móc thiết bị và công nghệ ........................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình 2.1. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công trình .. 40

Hình 2.2. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công
trình……………………………………………………………………………….36
Hình 2.3.Sơ đồ tổ chức Ban………………………………………………………63
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình giám sát thi công………………………………………80

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


QLDA

Quản lý dự án

PTNT

Phát triển nông thôn

CTXD

Công trình Xây dựng

CLCTXD

Chất lượng công trình xây dựng

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

QLDA

Quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

DA


Dự án

CTTL

Công trình thủy lợi

CBNV

Cán bộ nhân viên

UBND

Ủy ban nhân dân

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, các công trình thủy lợi ngày càng được Đảng và nhà
nước quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Nhiều công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao về thiết
kế, đòi hỏi công nghệ thi công mới đã được sử dụng mà không cần sự trợ giúp từ
nước ngoài. Các công trình thủy lợi như hồ đập, kênh mương được xây dựng mới
đã thấy rõ sự quan tâm của Đảng và nhà nước trong vấn đề phục vụ nông nghiệp.
Bên cạnh những kết quả to lớn đó, một vấn đề được tất cả các cấp, ngành quan tâm
đó là chất lượng thi công các công trình, đặc biệt là công tác giám sát chất lượng
trong quá trình thi công xây dựng. Công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật ngày nay đã
được ứng dụng các phần mềm tính toán rất nhiều, có nhiều chương trình tính toán
vừa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, vừa mang tính thẩm mỹ cao. Nhưng trong giai

đoạn thi công, máy móc chỉ giải phóng được một phần công việc nặng nhọc, còn
những công việc liên quan mật thiết đến chất lượng công trình, yếu tố con người
vẫn đóng vai trò chủ chốt. Giám sát thi công xây dựng là yếu tố quan trọng trong
quá trình xây dựng, công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng sẽ có nguy hại
đến đời sống xã hội của mọi người, không ít công trình do không đảm bảo chất
lượng đã sụt lún, vỡ đập...gây nguy hiểm đến tính mạng con người, nhiều công
trình có chất lượng không đảm bảo cũng gây mất mỹ quan giảm độ bền vững của
công trình, gây lãng phí, tốn kém.
Tăng cường công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng đã và đang được Đảng
và nhà nước quan tâm trong những năm gần đây. Nhà nước đã ban hành Luật Xây
dựng, chính phủ đã ban hành các Nghị định, các ban ngành đã có các thông tư
hướng dẫn công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng.
Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công vẫn đang là
vấn đề bức xúc hàng đầu trong xây dựng công trình, giám sát thi công công trình
còn mang tính chủ quan, đối phó, chưa quyết liệt dẫn đến hiện tượng rút ruột công
trình vẫn đang xảy ra.

1


Trong những năm qua, Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp & PTNT Nghệ An
được chủ đầu tư là Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An và UBND Tỉnh Nghệ An
giao nhiệm vụ quản lý xây dựng nhiều dự án phát triển nông thôn trong đó các
công trình xây dựng kênh mương, hồ, đập,kè sông, trạm bơm.. bên cạnh những kết
quả đạt được từ các dự án, vẫn còn nhiều mặt hạn chế, thiếu sót, đặc biệt là công
tác giám sát chất lượng công trình trong giai đoạn thi công.
Với mục đích tìm ra giải pháp để nâng caochất lượng công tác giám sát trong giai
đoạn thi công, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực giám sát chất lượng
thi công công trình thủy lợi của Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp &
PTNT Nghệ An ” để làm luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn có những

đóng góp thiết thực trong việc nâng cao năng lực giám sát chất lượng công trình
thủy lợi tại Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp & PTNT Nghệ An .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Căn cứ vào thực trạng, yêu cầu của chủ đầu tư, các nhà tài trợ và dựa trên
cơ sở khoa học, hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý xây dựng để đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực giám sát chất lượng thi công các công trình thủy lợi
tại Ban Quản lý dự án ngành Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lượng thi công công trình thủy lợi của Ban Quản lý dự án;
b. Phạm vi nghiên cứu:
Năng lực giám sát chất lượng thi công công trình thủy lợi của Ban quản lý dự án
ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An trong giai đoạn 2015 đến 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở
lý luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ thống
văn bản pháp luật trong lĩnh vực này.
+ Tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu và ứng dụng;

2


+ Khảo sát thực tế ở những công trình đã ứng dụng ở Việt Nam;
+ Các đánh giá của các chuyên gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận
+ Nghiên cứu ứng dụng
+ Thu thập,phân tích và kế thừa
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a. Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình thủy lợi, vấn đề và giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý công trình thủy lợi, quan điểm lý luận về hiệu
quả chất lượng quản lý công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, đóng góp thiết
thực cho tiến trình nâng cao chất lượng quản lý trong giai đoạn thi công công trình
thủy lợi của Ban quản lý dự án nghành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ
An, đảm bảo cho việc phát triển bền vững về kinh tế - xã hội đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống trong khu vực
dự án.
6. Dự kiến kết quả đạt được
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và quản lý chất lượng công
trình thủy lợi, phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
- Đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức và công tác quản lý chất lượng công trình
thủy lợi trong giai đoạn thi công xây dựng tại Ban Quản lý dự án ngành Nông
Nghiệp và PTNT Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp tổ chức, quản lý phù hợp bảo đảm tốt công tác giám sát
chất lượng công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công của Ban quản lý dự án
ngành Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An.

3


7. Nội dung của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn dự kiến
gồm 3 chương nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng thi công công trình thủy lợi.
Chương 2:Cơ sở pháp lý và phương pháp giám sát chất lượng trong giai đoạn thi
công các công trình thủy lợi.

Chương 3: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giám sát
chất lượng các công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công của Ban quản lý dự án
ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam và
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.1.1 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam.
Nằm ở vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa,
Việt Nam có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng
năm của cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360
sông với chiều dài từ 10 km trở lên và hầu hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông.
Tổng lượng dòng chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ m3/năm, trong đó có 62% là
từ lãnh thổ bên ngoài. Phân bố mưa và dòng chảy trong năm không đều, 75%
lượng mưa và dòng chảy tập trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại trùng
với mùa bão nên luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai về nước, đặc biệt là lũ lụt.
Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia có nền nông nghiệp lúa nước, dân số đông. Tổng
diện tích đất nông nghiệp luôn được khai phá mở mang thêm nhưng đến năm 2007
mới chỉ đạt 8,5 triệu ha trong khi dân số là 85,1triệu người, mức bình quân đầu
người chỉ đạt 0,4ha. Nếu tính riêng diện tích trồng lúa cả nước có 4 triệu ha thì
bình quân một nông dân ở nhiều vùng chỉ có 300-400m2/người. Đây là mức thấp
nhất trong khu vực, đồng thời cũng là mức thấp nhất thế giới. Để đảm bảo lương
thực cho đất nước có số dân đông trong điều kiện thiên tai ác liệt, từ xa xưa, tổ tiên
người Việt đã phải sớm xây dựng các công trình khai thác, điều tiết nguồn nước,
dẫn nước, sử dụng nước từ nhỏ, thô sơ, tạm bợ, thời vụ cho đến các công trình có
quy mô lớn.Kế thừa truyền thống của cha ông, từ sau năm 1954 khi miền Bắc được

giải phóng; Đảng, Nhà nước ta đã khôi phục nhanh chóng các hệ thống thủy lợi bị
chiến tranh tàn phá, đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi từ nhỏ đến lớn như
hồ Cấm Sơn, Núi Cốc, hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải, các hệ thống trạm
bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định, Thái Bình… Năm 1975, sau khi nước nhà thống
nhất với sự tăng cường của lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật miền Bắc, công
việc quy hoạch và xây dựng các hệ thống thủy lợi đã nhanh chóng được triển khai

5


mạnh mẽ ở miền Trung và miền Nam, tạo ra bước đột phát về phát triển thủy lợi
trong phạm vi cả nước.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long do có chủ trương kỹ thuật và bước đi thích hợp để
cải tạo các vùng bị ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn bằng các hệ thống kênh
trục, kênh ngang, cống, đập, bờ bao…. Nên đã tạo ra khả năng để chuyển vụ lúa
mùa nổi năng suất thấp sang 2 vụ lúa đông xuân, hè thu có năng suất cao trên một
vùng rộng lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu….Ở miền
Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên ngoài phát triển các hệ thống thủy lợi
vừa và nhỏ đã xây dựng nhiều công trình hồ đập lớn như Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ, Phú
Ninh, Thạch Nham Đá Bàn, Sông Quao, Yaun, Krông Buk…Ở miền Bắc tiếp tục
nâng cấp và làm mới các công trình tưới, tiêu úng và nâng cấp hệ thống đê điều.
Thành quả chung của công tác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rất to lớn và đã
góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp và phòng chống thiên tai có bước phát
triển mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh
hoạt, và cải tạo môi trường. Dưới đây là một số kết quả cụ thể:
Năm 1945 không kể ở đồng bằng sông Cửu Long, cả nước có 13 hệ thống thủy
nông tập trung ở các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ, Duyên hải
miền Trung, đập Thác Huống trên sông Cầu, đập Bái Thượng trên sông Chu, đập
Đô Lương trên sông Cả, đập Đồng Cam trên sông Ba…Tổng năng lực tưới của các
công trình đập lớn cùng với 13 hệ thống thủy nông nói trên đã đảm bảo tưới cho

324.900 ha, tiêu cho 77.000 ha. Từ năm 1956 đến năm 2009, cả nước đã xây dựng
được trên 500 hồ đập thủy nông loại lớn và vừa, trong đó có những đập cao như:
Cấm Sơn cao 40,5 m chứa 338 triệu m3, Kẻ Gỗ cao 40 m chứa 425 triệu m3, Phú
Ninh cao 38 m chứa 425 m3, Cửa Đạt cao 118 m chứa 1,5 tỷ m3, Dầu Tiếng cao 30
m chứa 1,45 tỷ m3. Tính đến cuối năm 2009, các hồ đập cùng các biện pháp công
trình thủy lợi khác như trạm bơm, cống, kênh đã đảm bảo cho trên 7 triệu ha đất
lúa được tưới, trong đó: vụ đông xuân 2,94 triệu ha, hè thu 2,3 triệu ha, vụ mùa
2,51 triệu ha. Các công trình thuỷ lợi cũng đã tạo nguồn nước tưới cho 1,15 triệu
ha; tiêu úng cho 1,8 triệu ha (trong đó 1,45 triệu ha đất ruộng trũng); ngăn mặn cho
trên 800 nghìn ha ở ĐBSCL; cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha. Thành quả trên đã
6


góp phần tăng sản lượng lúa từ 16 triệu tấn năm 1986 lên 19,2 triệu tấn năm 1990;
24,9 triệu tấn năm 1995; 32,5 triệu tấn năm 2000 và 38,7 triệu tấn năm 2008, để
đến năm 2009 khối lượng xuất khẩu gạo của nước ta đã đạt 5,8 triệu tấn. Cùng với
lúa, sản xuất ngô, các loại hoa mầu cây công nghiệp cũng phát triển nhanh chóng
góp phần phát triển chăn nuôi gia súc và tạo vành đai thực phẩm ổn định cho các
đô thị.
Về công tác đê điều - phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: Nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa và gần một trong 5 trung tâm bão lớn nhất của thế giới, hằng năm Việt
Nam phải chịu hàng chục cơn bão lớn, thông thường bão đều kèm theo mưa lớn
gây nên những thiệt hại lớn về người, tài sản và sản xuất nông nghiệp.Ở miền Bắc
và khu Bốn cũ để chống bão lụt, ngăn nước biển dâng từ xa xưa ông cha ta đã đắp
đê, làm kè nhưng mức đảm bảo không cao. Chỉ riêng năm 1945 hệ thống đê sông
Hồng đã có 79 đoạn bị vỡ, đê khu 4 cũ cũng luôn trong tình trạng không an toàn.
Từ 1956 đến nay, hệ thống đê sông luôn được củng cố. Cùng với các giải pháp
điều tiết hồ chứa khi có mùa lũ và chỉ đạo phòng chống lụt bão kịp thời, đã góp
phần bảo vệ dân cư, mùa màng, hạn chế được nhiều thiệt hại bởi thiên tai.Ở đồng
bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên bị ngập từ 1,2 - 1,6 triệu ha về mùa lũ và

có đến 700 nghìn ha bị mặn xâm nhập. Từ sau năm 1975 đã đắp hệ thống bờ bao
ngăn lũ sớm, hạn chế xâm nhập mặn và nhiều công trình thoát lũ, hệ thống đê biển
cũng từng bước được xây dựng ở nhiều địa phương, nhờ vậy đã bảo vệ được hầu
hết diện tích gieo trồng lúa hè thu ở vùng lũ và lúa đông xuân ở vùng trũng không
bị lũ sớm đe dọa và nước biển xâm nhập.
Vềcấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nuôi trồng thủy sản: Các hệ thống
thủy lợi được xây dựng trong nhiều năm liên tục được phân bổ rộng khắp trên mọi
vùng của đất nước đã góp phần cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư xung quanh
công trình, nhiều hồ còn cấp nước sinh hoạt cho các điểm công nghiệp và đô thị
như hồ Song Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh Thuận), Hòa Sơn
(Khánh Hòa), cụm hồ Thủy Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Huế), Ngàn Trươi Cẩm Trang (Hà Tĩnh), Bản Mòng (Sơn La), Ia Keo - Nà Cáy (Lạng Sơn). Nổi bật
nhất là đã xây dựng được các công trình cấp nước cho 30 vạn đồng bào vùng cao

7


đặc biệt là những vùng núi đá vôi như Trà Lĩnh, Hà Quảng, Lục Khu (Cao Bằng)
Yên Ninh, Quảng Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang)… nhiều huyện vùng cao ở
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La...Thuỷ lợi cũng cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, hàng
vạn ha mặt nước của các ao hồ nuôi thủy sản đều dựa chủ yếu vào nguồn nước
ngọt từ các hệ thống thủy lợi; đối với các vùng ven biển, phần lớn các công trình
thủy lợi đều ít nhiều đóng góp vào việc tạo ra môi trường nước lợ, nước mặn để
nuôi tôm và một số loài thủy sản quý hiếm, tạo điều kiện cho việc nuôi trồng thủy
sản có bước phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân
trong nước và xuất khẩu.
Về đóng góp vào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới: Nhiều vùng nông
thôn Việt Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa do ruộng đất ít, tập quán canh tác còn
lạc hậu, dân số tăng nhanh, vì vậy cuộc sống gặp nhiều khó khăn, có nơi còn quá
nghèo; các công trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau đã giúp cho nông dân có nước để canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo cho

nhiều vùng rất khó khăn.Nhiều công trình đã tạo ra nguồn nước để trồng trọt và
định canh, định cư để xóa đói giảm nghèo và bảo vệ rừng, hạn chế được việc đốt
nương rẫy.Những công trình kênh mương ở đồng bằng sông Cửu Long thực sự là
điểm tựa để làm nhà tránh lũ, phân bổ lại dân cư và tiến sâu vào khai phá những
vùng đất còn hoang hóa.Những công trình như 6 trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam
Định thực sự đã xóa đi cảnh “6 tháng đi chân, 6 tháng đi tay” của người dân địa
phương, đẩy lùi được căn bệnh đau mắt hột, bệnh chân voi của người dân nơi đây.
Về tác động của thủy lợi đối với môi trường: Trong những năm qua, thủy lợi đã
góp phần quan trọng vào mở mang tài nguyên đất và cải tạo môi trường đất. Điều
này có thể thấy rất rõ khi nghiên cứu về lịch sử phát triển của các đồng bằng đặc
biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tại đây, đã cho thấy thủy lợi đã có những
đóng góp quan trọng để mở mang tài nguyên đất đai và cải tạo môi trường đất: Từ
một cánh đồng phù sa lớn còn hoang sơ cách đây hơn 200 năm, sau khi nhà
Nguyễn cho đào các kênh Rạch Rá - Hà Tiên, kênh Vĩnh Tế… đã có 520.000 ha
đất hoang được khai phá, đưa vào trồng trọt, sau đó đưa tàu cuốc vào đào kênh thì
diện tích đất đã được tăng lên nhanh chóng và đạt đến 1.170.000 ha (1890);
1.530.000 ha (1910), 1.930.000 ha (1920), 2.200.000 ha (1935).Các kênh khi mở
8


ra đã là các điểm tựa làm nhà chống lũ, phân bổ lại dân cư để tiến sâu vào khai phá
những vùng đất mới còn hoang hóa, tạo ra mạng lưới giao thông thủy thuận tiện
cho phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu đời sống xã hội ở nông thônăối các đô thị
trong vùng.Với đặc điểm địa hình trũng thấp, chế độ lũ, triều phức tạp ở đồng bằng
sông Cửu Long đã làm cho 1,6 triệu ha bị chua phèn, trên 80 vạn ha bị nhiễm mặn
nhưng với các giải pháp làm kênh dẫn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu vào để
ém phèn rồi lại xổ phèn qua hệ thống kênh cống, đập đã cải tạo dần được vùng đất
phèn rộng lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên… và với nhiều con đập và
cống lớn nhỏ được xây dựng ở các cửa sông để giữ ngọt, ngăn mặn xâm nhập và
rửa mặn trên đồng ruộng đã cải tạo dần được hàng trăm ngàn ha đất bị nhiễm mặn,

chua phèn. Thủy lợi đã và đang cải tạo những vùng đất “chiêm khê mùa thối”
chấm dứt được cảnh “sống ngâm da, chết ngâm xương” và các bệnh đau mắt hột ở
các vùng chiêm trũng, tiêu thoát nước thải bẩn, nước gây ngập úng khi mưa và
triều dâng cho nhiều đô thị.
1.1.2 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.1.2.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội.
a) Vị trí giới hạn, diện tích tự nhiên:
Nghệ An có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước với 1.648.729 ha được giới hạn
bởi:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
- Phía Đông là biển.
b) Phân bố hành chính:
Nghệ An có dân số 3.003.179 người, gồm 19 huyện, thành phố, thị xã. Được phân
ra làm 2 vùng kinh tế:

9


- Vùng miền núi có 10 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong,
Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, diện tích tự
nhiên 1.374.501ha, dân số 1.108.763 người (khoảng 40% là dân tộc ít người)
- Vùng đồng bằng 9 huyện thành, thị xã gồm: Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương,
Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh,
diện tích tự nhiên là 274.288 ha, dân số là 1.894.407 người.
1.1.2.2. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn đối với công tác thủy lợi.
a) Những yếu tố thuận lợi:
- Có khoảng 200.000 ha đất nông nghiệp đại bộ phận tập trung thành các vùng lớn
nằm ở ven sông gần nguồn nước. Các vùng đất cần tưới hầu hết đã được khai thác

thành ruộng đưa vào sản xuất, vùng chuyên canh lúa nước, rau màu tập trung vùng
đồng bằng, vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày nằm ven đường Hồ Chí
Minh.
- Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước tương đối phong phú với lượng mưa trung bình năm vùng đồng
bằng ven biển 1.800mm, vùng Tây Bắc 1.600mm, vùng Kỳ Sơn, Tương Dương
1200mm, vùng sông Giăng 2000mm, tổng lượng dòng chảy trên các lưu vực sông
trung bình hàng năm trên 16 tỷ m3 nước.
+ Sông Cả lưu vực 27.300 km2 nguồn nước dồi dào, nhiều nhánh lớn điều kiện địa
hình, địa chất có thể xây dựng 1 số hồ chứa vừa 500MW, dung tích hồ lớn để cấp
nước phục vụ lớn tạo nguồn điện năng từ 450 cho nhiều mục đích khác nhau. Các
công trình xây dựng trên hệ thống sông Cả ít bị chi phối bởi các vùng lãnh thổ láng
giềng nên có điều kiện chủ động thực hiện.
- Hệ thống khe suối phân bố dày tạo điều kiện xây dựng các hồ chứa và đập dâng
tự giải quyết nước cho từng vùng độc lập. Hiện tại đã xây dựng 1.478 công trình,
trong đó trên 600 hồ chứa, dung tích điều tiết 430 triệu m3 nước và còn có điều

10


kiện xây dựng nhiều hồ chứa nhỏ, đập dâng tưới, giữ ẩm các tiểu vùng độc lập
phân tán.
- Nguồn vật liệu xây dựng: Nguồn vật liệu xây dựng các công trình thủy lợi là đá,
cát, gỗ, xi măng có nguồn địa phương.
- Điều kiện giao thông
Hệ thống đường giao thông bao gồm tuyến Quốc lộ số 1, đường Hồ Chí Minh chạy
theo hướng Bắc Nam, Quốc lộ số 7, số 46, số 48 chạy theo hướng Đông Tây nối từ
đường số 1 lên các cửa khẩu Thông Thụ, Nậm Cắn, Thanhh Thủy. Ngoài ra còn có
các tuyến đường liên huyện, liên xã, đặc biệt có tuyến đường quốc phòng (biên
giới) đang được xây dựng và hệ thống đường nông thôn đã được nhựa hóa, bêtông

hóa giúp cho việc vận chuyển vật liệu xây dựng thuộc các huyện đồng bằng vùng
núi thấp khá thuận lợi.
- Hệ thống điện lưới Quốc gia đã phủ 18 trên 19 huyện thành tạo thuận lợi cho việc
xây dựng các trạm bơm.
b) Những khó khăn thách thức:
- Điều kiện địa hình phức tạp, tỷ lệ đồi núi lớn chiếm trên 80% diện tích, bị chia
cắt mạnh bởi hệ thống khe suối mật độ dày, độ cao mặt đất chênh lệch lớn, hướng
dốc đa chiều, tỷ suất đầu tư lớn.
- Nền địa chất công trình đa dạng, phức tạp, dễ gây trượt, sạt lở mái, thấm qua nền,
thay đổi dòng chảy sông suối gây bồi lấp cửa lấy nước, xói lở vùng bờ biển, cửa
sông.
- Diễn biến khí hậu thời tiết phức tạp:
+ Lượng mưa phân bố không đều không gian và thời gian: Tương Dương, Kỳ Sơn
theo 1200 mm, các vùng thung lũng 1100 Kỳ Sơn 700, 900 mm, lượng mưa 3
tháng mùa lũ (tháng 9-11) chiếm 75%.
+ Nhiệt độ, độ ẩm cao có biên độ dao động lớn.

11


+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước dâng và bão từ biển Đông và gió khô nóng
Tây Nam.
Trên đây là những nguyên nhân trực tiếp gây hạn hán gay gắt, lụt lội ác liệt, lũ quét,
sạt lở đất, xâm nhập mặn tác động xấu đến công tác phát triển thủy lợi, chi phí đầu
tư thủy lợi cao đặc biệt là các huyện miền núi.
- Điều kiện kinh tế Nghệ An gặp nhiều khó khăn, mức thu nhập đầu người thấp
hơn bình quân cả nước.
- Phân bố dân cư: Nghệ An có 10 huyện miền núi có 37,5% dân số cả tỉnh nhưng
diện tích tự nhiên chiếm 83% diện tích cả tỉnh. Có nhiều núi cao hiểm trở, dân ở
rải rác, đặc biệt là các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa ruộng đất ít, dân thưa thớt,

dân trí thấp, công trình thủy lợi xây dựng phức tạp.
- Cơ sở hạ tầng vùng núi cao thấp kém còn 144 xã đặc biệt khó khăn, năm 2004
còn 12 xã chưa có đường ôtô đến trung tâm, 22 xã ôtô chỉ vào trung tâm mùa khô.
Đặc biệt khó khăn là việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến công trình.
- Hầu hết các xã của 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong chưa có điện đến
xã.
- Biên giới Nghệ An với nước Lào 419km đi qua vùng hiểm trở, dân ở thưa thớt,
thủy lợi phục vụ công tác định canh, định cư, ổn định đời sống dân dọc biên giới,
góp phần quan trọng trong bảo vệ Tổ Quốc là nhiệm vụ hết sức nặng nề.
1.1.2.3. Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Nghệ An [1].
Nhiều năm qua được sự quan tâm của Trung ương, trực tiếp là Bộ Nông Nghiệp và
PTNT, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân trong tỉnh, thông qua
nhiều chương trình phát triển, tranh thủ các nguồn vốn Quốc tế và phát huy nội lực,
công tác đầu tư và phát triển thủy lợi đã đạt được những kết quả sau:
a. Công trình cấp nước tưới.

12


Toàn tỉnh đã xây dựng được 1.478 công trình bao gồm 684 hồ chứa lớn nhỏ, 339
đập dâng, 548 trạm bơm điện, ngoài ra còn có một số phai tạm, kiên cố hoá kênh
mương 4.259 km, giải quyết tưới được 82.212 ha.
Vùng đồng bằng có 563 công trình tưới được 58.118 ha lúa màu so với đất canh
tác hàng năm 82.000 ha đạt 70,63%, cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 7000 ha
gồm tôm, cá ao, cá ruộng lúa.10 huyện miền núi có 915 công trình hồ đập và trạm
bơm, kiên cố hoá 1.114 km kênh tưới được 24.094 ha so với đất canh tác hàng năm
61.000 đạt 36,94%, tưới cho cây công nghiệp, cây ăn quả 1.485 ha.
- Hệ thống Đô Lương, Diễn - Yên – Quỳnh:
Hệ thống thuỷ nông Đô Lương, Diễn - Yên - Quỳnh được đầu tư khôi phục bằng
vốn vay ngân hàng Châu Á (ADB), các hạng mục công trình chính đã được sửa

chữa khôi phục (làm thêm một cửa Tuy nen) lưu lượng lấy vào tăng, giải quyết
nước tưới cơ bản cho diện tích lúa nước. Tuy nhiên do nguồn vốn có hạn kênh
chính còn 15.452m, kênh cấp 1 còn 88.078m, kênh cấp 2 còn 126.000m chưa được
kiên cố, vì vậy nước về phần cuối kênh cấp 1 như N13, N20, N18, N8, N24, N26,
N2 gặp khó khăn trong một số năm hạn hán gay gắt. Các vùng màu tập trung như
Bãi ngang Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò thiếu công trình dẫn nước
tưới. Một vài vùng đã có kênh dẫn tạo nguồn đi qua nhưng chưa phát huy tác dụng,
nguyên nhân là do vừa thiếu hệ thống kênh mặt ruộng vừa chưa có biện pháp tưới
thuyết phục.
Hiện nay hệ thống tưới tự chảy là 14.038 ha 133 trạm bơm lấy nước hệ thống và
nước ngọt hoá sông Bùng kênh nhà Lê, trạm bơm Văn Tràng, 29 trạm lấy nước
Khe Khuôn tưới 11.062 ha, đưa tổng diện tích vùng hệ thống được tưới 25.100 ha,
diện tích tăng hơn trước khôi phục là 3.000 ha.
Hiện tượng thay đổi dòng chảy, tạo bãi bồi Thượng đập Đô Lương ảnh hưởng đến
khả năng lấy nước vào hệ thống.
- Hệ thống thủy lợi Nam - Hưng – Nghi:

13


Hệ thống Nam - Hưng - Nghi được đầu tư khôi phục và nâng cấp bằng vốn vay
ngân hàng thế giới WB đã sửa chữa khôi phục lại các công trình chính: cống Nam
Đàn, cống Bến Thuỷ, nạo vét hệ thống kênh dẫn, tu sửa phần cơ điện đầu mối 30
trạm bơm và kênh dẫn. Làm thêm cống Nghi Quang tạo thành hệ thống ngọt hoá
sông Bùng, sông Cấm góp phần giải quyết cấp nước cho 192 trạm bơm tưới vùng
lúa nước tương đối ổn định 14.000 ha.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, hiện tại hệ thống Nam - Hưng - Nghi còn
một số tồn tại sau:
+ Còn 26.729 m kênh chính các trạm bơm chưa kiên cố nên việc dẫn nước tưới
còn gặp hạn chế.

+ Hệ thống kênh tạo nguồn bị bồi lắng như kênh Hoàng Cần, kênh nhà Lê, việc
dẫn nước cho các trạm bơm hạn chế nhất là khi mực nước sông Lam thấp hơn thiết
kế.
+ Đầu mối các trạm bơm do dân quản lý xuống cấp, máy bơm nhiều trạm bị hỏng
cần sửa chữa nâng cấp và thay máy bơm.
- Các hồ chứa nước:
+ Vùng Bắc có 272 hồ chứa, lưu vực 1.290 km2, trữ 228, 2 triệu m3 nước tưới cho
11.128 ha.
+ Vùng Nam - Hưng - Nghi: có 90 hồ, chắn lưu vực 157 km2 trữ 53 triệu m3 nước
tưới cho 2.860 ha .
+ Vùng miền núi có 322 hồ chắn lưu vực 1.728 km2, trữ 154 triệu m3 nước tưới
cho 9.301 ha.
- Các đập lấy nước:
Vùng miền núi có 339 đập dâng nước tưới được 5.990 ha.
- Các trạm bơm vùng miền núi:
Vùng miền núi có 140 trạm bơm tưới được 8.803 ha.
14


Vùng đồng bằng có 81 trạm bơm lấy nước ven sông Lam và khe suối, tưới được
5.030 ha.
- Đánh giá chung:
+ Các hồ chứa nước thiết kế qua nhiều thời kỳ tiêu chuẩn không thống nhất, so với
hiện nay tiêu chuẩn thiết kế nhìn chung là thấp, công trình chưa an toàn. Đặc biệt
một số công trình nhỏ nhiều công trình chất lượng thiết kế thi công thấp, một số
công trình do dân tự đắp rồi được nâng cấp nhiều lần chất lượng không đảm bảo.
+ Một số hồ chứa loại vừa tưới hiệu quả thấp như Vực Mấu, Vệ Vừng, Khe Đá…
Nguyên nhân chính là do hệ thống kênh xuống cấp chưa được kiên cố, công trình
trên kênh hư hỏng, thiếu, gây lãng phí nước. Mặt khác công tác quản lý nguồn
nước và phân phối nước chưa tốt.

+ Các hồ nhỏ, nhiều hồ đập tràn chưa được gia cố, cống hư hỏng không kín nước
vừa không an toàn, vừa lãng phí nước.
+ Đập dâng: toàn tỉnh có 339 đập dâng tưới cho 5.990 ha hầu hết là ở các huyện
miền núi. Trong 5 năm qua phần lớn các đập này đã được sửa chữa nâng cấp và
một số làm mới nhưng nhìn chung chất lượng còn tốt.
+ Các trạm bơm lấy nước ven sông: vùng đồng bằng có 81 trạm tưới cho 5030 ha,
vùng miền núi có 140 trạm tưới 8803 ha. Các trạm bơm hiện nay còn một số tồn
tại sau:
Do thay đổi dòng sông, một số trạm bơm không hoạt động được như trạm bơm
Nghĩa Hoàn, Thuận Sơn, một số trạm hoạt động khó khăn nhất là những năm kiệt
nước như trạm bơm Lam Sơn, Trung Sơn, Hưng Xuân…
Một số trạm bơm chưa có hiệu quả như trạm Làng Rào, Đồng Cốc, Cây Khế.
Công trình tiêu:
Song song với việc giải quyết nước, tỉnh ta đã được đầu tư xây dựng một số công
trình tiêu lớn và đã đạt được hiệu quả như sau:

15


- Hệ thống tiêu úng Diễn Châu, Yên Thành (sông Bùng) tiêu 739 km2, trong đó
32.000 ha đất nông nghiệp bao gồm 3 kênh tiêu lớn: Sông Bùng, Vách Bắc, kênh
Diễn Hoa có các cống ngăn mặn, giữ ngọt tiêu lũ và hệ thống đê sông dài 59, 26
km đã giải quyết tiêu ổn định cho 25.000 ha cây lúa Đông xuân, Hè thu.
- Hệ thống tưới tiêu kết hợp Nam - Hưng - Nghi bao gồm gần 170 km kênh chính,
các cống ngăn mặn giữ ngọt tiêu úng Bến Thủy, Nghi Quang giải quyết tiêu cho
643 km, trong đó có 32.000 ha đất nông nghiệp, giải quyết tiêu ổn định cho 16.000
ha diện tích cây lúa đông xuân và hè thu.
- Một số vùng tiêu khác như Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu và Đô Lương, Thanh
Chương giải quyết tiêu cho 36.000 ha đất nông nghiệp trong đó có 10.000 ha lúa
đông xuân và hè thu vùng thấp.

- Tiêu cho vùng màu, đã được nghiên cứu lập dự án 3 vùng Quỳnh Lưu, Diễn
Châu, Nghi Lộc tiêu 10.800 ha nhưng thiếu kinh phí, thực hiện khối lượng chưa
đáng kể.
- Một số tồn tại lớn hiện nay:
+ Hệ thống tiêu Diễn - Yên, Nam - Hưng - Nghi, Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu đều
là hệ thống tưới tiêu kết hợp nên hiện tượng bồi lắng lòng kênh là phổ biến sẽ hạn
chế việc tiêu nước kể cả tưới nước. Điển hình là kênh nhà Lê nối liên sông Bùng,
sông Cấm, kênh Sơn Tĩnh (Diễn Châu) kênh Bình Sơn (Quỳnh Lưu), Khe Cái
(Nghi Lộc) hàng năm thiếu kinh phí nạo vét, sữa chữa duy tu.
+ Tổ chức việc quản lý hệ thống tiêu chưa được chú ý đúng mức, một số vị trí lấn
chiếm khu vực bảo vệ công trình chưa được giải quyết triệt để, một số đang có
nguy cơ bị lấn chiếm phần lưu thông dòng chảy như vùng Thượng nguồn sông
Cấm, 2 bên kênh nhà Lê.
+ Giải quyết tiêu cho vùng màu thiếu nguồn kinh phí triển khai chậm, hiệu quả còn
thấp, tiêu giải quyết môi trường đô thị chậm.
Hệ thống đê:

16


Hiện nay toàn tỉnh có 444, 3 km đê bao gồm: đê cấp III (phía tả sông Lam) dài
67,6 km, đê cấp IV hai bên tả, hữu sông Lam dài 77,01 km, đê ngăn mặn dài
147,0km (trong đó đê trực tiếp biển 23,5 km), đê sông nội đồng dài 153,3 km.
Đê tả Lam (đê cấp III):
Tuyến đê dài 104,2 km (trong đó đê thực đắp dài 67,6 km), thực trạng hiện nay
như sau:
- Cao trình đỉnh đê toàn tuyến đạt tiêu chuẩn thiết kế đặt ra cao hơn mực nước lũ
hoàn nguyên 1978 là 1m.
- Mái đê phía sông m = 2, phía đồng m = 3 đạt tiêu chuẩn thiết kế.
- Mặt đê đại bộ phận đạt thiết K25), 2,7 m kế, một số đoạn còn nhỏ trung bình đạt

2,6 m (đoạn Cẩm Thái K16 K90+744). Mặt đê đã được cứng hoá 10 km (đoạn
Hưng Lợi K80)
- Cơ đê đảm bảo đủ rộng và đạt cao trình (tương đương mức báo động III) đã được
rải nhựa 40,25 km, còn 39 km.
Hiện nay đoạn từ cống Rào Đừng đến Nam Đàn đang được thi công đường du lịch
ven sông Lam kết hợp đi theo đê. Từ cống Rào Đừng đến cống Bến Thuỷ đường đi
trên mặt đê, từ cống Bến Thuỷ đến Nam Đàn đường đi theo cơ đê, mặt đường rộng
11 m được láng nhựa, các công trình qua đê được làm lại hoặc nâng cấp mở rộng.
- Phía sông có 16 hệ thống kè lát mái dài 9.900 m, 45 mỏ hàn bảo vệ bờ các đoạn
xung yếu đã phát huy lái dòng chảy có hiệu quả. Tuy nhiên do biến đổi của dòng
chảy lớn, một số vị trí kè bị xói như Phượng Kỷ, Cẩm Thái, Hồng Ong, Hưng
Xuân, Hưng Lam. Mùa lụt 2005 một số đoạn đê bị nứt dọc như đoạn Cẩm Thái,
Hưng Châu.
- Có 40 cống dưới đê, nhìn chung chất lượng còn tốt, một số cống bị hỏng như
cống Hưng Xuân 1, cống Rào Đừng 1, Rào Đừng 2 đang được làm lại.
Các tuyến đê cấp IV:

17


Tuyến đê cấp IV nằm ở 2 phía tả hữu sông Lam, với tổng chiều dài 74,6 km, bảo
vệ cho 18.152 ha, 212.000 người dân. Nhiệm vụ các tuyến đê này bảo vệ sản xuất
vụ đông xuân và vụ hè thu với mức chống lũ báo động II, khi lũ cao đây là vùng
chặn lũ.
- Đô Lương có đê Nam Bắc Đặng dài 7 km, Thanh Chương có 7 tuyến đê dài
47,01 km, Nam Đàn có 3 tuyến dài 23, 32 km. Các tuyến đê Nam Bắc Đặng, đê
Nam Trung, đê Năm Nam đã đắp ngang cao trình báo động III, thực tế cao hơn cao
trình yêu cầu, đê đắp chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên các công trình bảo vệ đê
chưa đầy đủ, chưa chủ động cho lũ tràn vào và tháo nước ra sau lũ.
- Các tuyến đê Tả Lam Lương – Yên – Khai, Nam Thái được đầu tư bằng nguồn

vốn OX – PAM đảm bảo đủ mặt cắt chống lũ báo động II, chất lượng tương đối
đảm bảo, sau thời gian sử dụng có một số đoạn bị sạt cần tu sửa lại, củng cố thêm
các tràn sự cố qua đê.
- Các tuyến đê vùng Hữu Ngạn Thanh Chương Thanh Lĩnh, Thanh Tiên, Thanh
Thịnh, Thanh An, Thanh Chi đê thấp, mặt cắt nhỏ chưa đủ điều kiện chống lũ báo
động II, các công trình bảo vệ đê, tiêu nước dưới đê còn thiếu.
Các tuyến đê ngăn mặn:
Đê ngăn mặn có tổng chiều dài 176, 85 km bảo vệ tổng cộng 13.343 ha, 1.100ha
muối, 1.303 ha tôm, 396.000 người được phân ra.
- Các tuyến đê biển dài 23,55 km, trong đó có 12, 4 km đê Kim – Hải – Hùng chất
lượng tương đối tốt, còn lại đê Rú Ói (Quỳnh Bảng) dài 700 m, đê Trung – Thịnh –
Thành dài 8,5 km, đê La Vân 2km (Nghi Lộc) đê còn thấp, mái chưa được gia cố,
đê chưa an toàn.
- Đê cửa sông dài 153, 3 km. Trong đó có 70, 5 km đã được nâng cấp sửa chữa
bằng các dự án 4617, dự án đê muối, dự án đê Thuỷ sản, đê đạt cao trình đỉnh 3,3,5
m, mặt rộng 3 m, mái sông 3/1, mái đồng 2/1, mái và mặt đê phần lớn chưa được
gia cố, 53 km đê còn lại bao gồm đê Quỳnh Lộc dài 5 km đang được đầu tư nâng

18


cấp, 48 km thuộc vùng tả Hoàng Mai, hữu sông Thái, Đông sông Mơ, kênh nhà Lê,
đê thấp, mặt cắt nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu chống lũ.
- 128, 5km đê sông nội đồng chống lũ hè thu.
Kè bảo vệ bờ:
- Hiện nay đã xây dựng kè Nghi Hải dài 3 km bảo vệ bờ tả sông Lam.
- Đang xây dựng kè Diễn Vạn bảo vệ bờ 2 bên hạ lưu cống Diễn Thành và bờ hữu
cửa ra cống Diễn Thành.
Các tuyến đê nội đồng (đê nằm trong các công trình ngăn mặn):
Các tuyến đê này có tổng chiều dài 153,30 km, cụ thể như sau:

- Vùng Diễn - Yên - Quỳnh 59, 26 km đã được nâng cấp một số tuyến phía tả sông
như đê Long Thành, Nhân Thành, Diễn Nguyên, Diễn Quảng, đê sông Dinh, đang
được nâng cấp đê Khánh Thành. Còn lại phần lớn các tuyến đê sông Bùng, đê
nhánh bờ hữu sông Bùng chưa được nâng cấp.
- Vùng Nam - Hưng - Nghi có 69, 24 km dọc kênh Thấp sông Vinh, Hoàng Cần,
kênh Gai sông Cấm, một số tuy hạ lưu sông Cấm như Nghi Quang, Nghi Yên,
Nghi Tiến được nâng cấp theo dự án 4617, nhưng đã bị xuống cấp, các tuyến
thượng lưu sông Cấm mới hình thành đê thấp, mặt cắt nhỏ. Riêng tuyến đê kênh
Thấp – sông Vinh (Hưng Nguyên) đang được đầu tư nâng cấp theo dự án đến 2007
hoàn thành.
Một số tồn tại lớn.
- Chưa có quy hoạch tổng thể hệ thống đê toàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện hàng
năm.
- Các tuyến đê địa phương chưa có cơ chế tổ chức quản lý chuyên trách nên không
được theo dõi, cập nhật diễn biến hư hỏng và không được duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên, vì vậy công trình xây dựng mau xuống cấp.

19


×