Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý các công trình hạ tầng huyện thuận nam, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 118 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ix
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG .........5
1.1 Khái quát về dự án đầu tƣ xây dựng ..................................................................5
1.1.1

Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng ...............................................................5

1.1.2 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng .................................................................8
1.1.3 Các đặc trƣng của dự án đầu tƣ xây dựng ...................................................9
1.1.4 Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng ...........................................................10
1.2 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................................10
1.2.1
1.2.2
1.2.3

Khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...........................................10
Vai trò và sự cần thiết của công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ........12
Chức năng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...............................................13

1.2.4 Mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...............15
1.3 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ở Việt Nam
trong thời gian qua .....................................................................................................17
1.3.1 Khái quát về ngành xây dựng Việt Nam trong thời gian qua ...................17
1.3.2 Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng ở nƣớc ta trong
thời gian qua ..........................................................................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................28
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ...29
2.1 Những căn cứ thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................29


2.1.1 Căn cứ pháp lý...........................................................................................29
2.1.2 Căn cứ kỹ thuật .........................................................................................30
2.2 Các mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................................................31
2.2.1 Mô hình Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, khu vực .....31
2.2.2 Mô hình Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án...........................32
2.2.3 Mô hình Chủ đầu tƣ trực tiếp thực hiện quản lý dự án .............................33
2.2.4 Mô hình Chủ đầu tƣ thuê tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .............34
2.3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................................35
2.4

Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .............36

2.4.1
2.4.2

Nhân tố khách quan ...................................................................................37
Nhân tố chủ quan ......................................................................................37
iv


2.4.3 Nhân tố khác .............................................................................................38
2.5 Nội dung chính của công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ..........................38
2.5.1

Quản lý chất lƣợng công trình xây dựng...................................................38

2.5.2 Quản lý tiến độ trong thi công xây dựng...................................................42
2.5.3 Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng ...............................................................45
2.6 Những yêu cầu đối với công tác QLDA trong giai đoạn hiện nay ..................49
2.6.1


Điều kiện năng lực đối với BQLDA đầu tƣ xây dựng ..............................49

2.6.2

Ứng dụng tiến bộ Khoa học – công nghệ vào công tác QLDA ĐTXD ....50

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................51
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG HUYỆN THUẬN NAM .............................................................52
3.1 Giới thiệu về Ban Quản lý các công trình hạ tầng huyện Thuận Nam ............52
3.1.1 Vài nét khái quát .......................................................................................52
3.1.2 Những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua.............................................57
3.2 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của Ban Quản lý các công
trình hạ tầng huyện Thuận Nam trong thời gian qua .................................................62
3.2.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức và nhân sự ..................................................62
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng ..................65
3.2.3 Thực trạng công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng ............................74
3.2.4 Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng ...............................76
3.3 Quan điểm đề xuất các giải pháp .....................................................................80
3.3.1
3.3.2

Tuân thủ các quy định của pháp luật .........................................................80
Có cơ sở khoa học và thực tiễn .................................................................80

3.3.3 Hiệu quả và mang tính khả thi ..................................................................81
3.3.4 Căn cứ vào các tồn tại và hạn chế đã nêu .................................................81
3.4 Đề xuất giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban

Quản lý các công trình hạ tầng huyện Thuận Nam ...................................................81
3.4.1
3.4.2
3.4.3
3.4.4

Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự .......................................81
Giải pháp tăng cƣờng công tác QLCL công trình xây dựng .....................93
Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng .........103
Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng ............106

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................111

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng ........................................................7
Hình 1.2 Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản ......................................11
Hình 1.3 Các yếu tố cấu thành nên chức năng kiểm soát ..............................................15
Hình 1.4 Ba mục tiêu của công tác quản lý dự án xây dựng ....................................16
Hình 1.5 Các công trình tiêu biểu qua từng giai đoạn [28] .......................................19
Hình 1.6 10 tòa nhà cao nhất Việt Nam. Nguồn: Báo Vietnamnet.vn .....................20
Hình 1.7 Chi phí xây dựng đƣờng cao tốc. Triệu USD/Km (Nguồn: BMI) [28]....26
Hình 2.1 Mô hình tổ chức hoạt động của BQLDA ĐTXD chuyên ngành, khu vực .....32
Hình 2.2 Mô hình tổ chức hoạt động của BQLDA đầu tƣ xây dựng một dự án ...........33
Hình 2.3 Mô hình tổ chức hoạt động của Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án ..........34
Hình 2.4 Mô hình tổ chức hoạt động của Chủ đầu tƣ thuê tƣ vấn quản lý dự án .....34

Hình 2.5 Mô hình hóa các yếu tố của chất lƣợng tổng hợp ......................................39
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLCTHT (hiện trạng) .....................................55
Hình 3.2 Quy hoạch Khu trung tâm hành chính huyện Thuận Nam .........................59
Hình 3.3 Công trình Nhà làm việc huyện ủy, UBND, HĐND và các khối mặt trận
đoàn thể huyện Thuận Nam ...........................................................................................60
Hình 3.4 Công trình Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Nam ........................................60
Hình 3.5 Hạng mục Nhựa hóa trục đƣờng số 28 thuộc dự án Cơ sở hạ tầng khu
trung tâm huyện Thuận Nam (Giai Đoạn 2) ..................................................................61
Hình 3.6 Công trình Nhà tƣởng niệm liệt sĩ huyện Thuận Nam ..................................61
Hình 3.7 Công trình Cổng trung tâm hành chính huyện Thuận Nam ..........................61
Hình 3.8 Công trình Trƣờng THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm ...........................................65
Hình 3.9 Công trình Kiên cố hóa kênh mƣơng Gió (giai đoạn 2) xã Phƣớc Nam ........65
Hình 3.10 Công trình Trƣờng Tiểu học Vụ Bổn, xã Phƣớc Ninh .................................66
Hình 3.11 Công trình Nhà tƣởng niệm liệt sỹ huyện Thuận Nam sau khi thay đổi
phƣơng án thiết kế tƣờng rào .........................................................................................68
Hình 3.12 Tƣờng rào bị ngã đổ đã đƣợc xây lại của công trình Nhà tƣởng niệm liệt sỹ
huyện Thuận Nam .........................................................................................................69
Hình 3.13 Nền tầng trệt và tƣờng công trình Trụ sở UBND xã Phƣớc Hà bị sụp và
thấm nƣớc ......................................................................................................................71
Hình 3.14 Nền tầng trệt công trình Trụ sở UBND xã Phƣớc Ninh bị sụp ....................71
vi


Hình 3.15 Trần và tƣờng công trình Nhà làm việc Huyện ủy, UBND, HĐND và các
khối mặt trận đoàn thể huyện Thuận Nam bị thấm nƣớc ..............................................72
Hình 3.16 Nền mặt đƣờng công trình Bê tông hóa các trục đƣờng nội thôn Nho Lâm,
Phƣớc Lập, Văn Lâm 1, 2 và 3, xã Phƣớc Nam sau khi nhà thầu đã khắc phục...........72
Hình 3.17 Nguyên nhân gây chậm tiến độ TCXD công trình tại BQLDA ...................76
Hình 3.18 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLCTHT (đề xuất) ........................................82
Hình 3.19 Sơ đồ mô tả các bƣớc của quá trình đào tạo .................................................93

Hình 3.20 Sơ đồ quy trình và phân cấp trách nhiệm trong việc thực hiện công tác khảo
sát – thiết kế xây dựng công trình .................................................................................95
Hình 3.21 Sơ đồ mối liên hệ giữa các bên giám sát trong giai đoạn TCXD công trình 98
Hình 3.22 Sơ đồ quy trình LCNT TCXD (đối với gói thầu có giá trị trên 1 tỷ đồng) và
phân cấp trách nhiệm thực hiện ...................................................................................100
Hình 3.23 Sơ đồ quy trình QLCL công trình và phân cấp trách nhiệm thực hiện giám
sát trong giai đoạn TCXD............................................................................................101
Hình 3.24 Sơ đồ quy trình và phân cấp trách nhiệm kiểm tra HSTK bản vẽ thi công –
dự toán của BQLDA ....................................................................................................106

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân loại dự án .................................................................................................5
Bảng 1.2 Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng ............................................................10
Bảng 1.3 Các giai đoạn phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ..........................17
Bảng 1.4 Một số điểm chƣa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng ....................22
Bảng 1.5 Thời gian ban hành một số văn bản pháp luật về xây dựng .....................23
Bảng 1.6 Một số dự án PMU18 đƣợc giao thực hiện ................................................24
Bảng 2.1 Các định mức dự toán trong hoạt động đầu tƣ xây dựng ...............................31
Bảng 2.2 Các bƣớc của bản kế hoạch tiến độ thực hiện dự án ......................................43
Bảng 2.3 Các tiêu chí kiểm soát kế hoạch tiến độ thực hiện dự án ...............................44
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu biểu thị chi phí đầu tƣ xây dựng công trình ...............................46
Bảng 3.1 Tổng hợp số lƣợng các công trình BQLCTHT thực hiện qua các năm ...58
Bảng 3.2 Một số công trình thay đổi giải pháp kỹ thuật trong thi công ........................66
Bảng 3.3 Một số công trình thay đổi chủng loại vật liệu, quy mô đầu tƣ, phƣơng án
thiết kế trong quá trình thi công ....................................................................................67
Bảng 3.4 Một số công trình khiếm khuyết về mặt chất lƣợng ......................................70
Bảng 3.5 Một số công trình phải gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng thi công .........74

Bảng 3.6 Giá trị TMĐT của một số dự án trƣớc và sau thẩm định. Nguồn: PKTHT ...76
Bảng 3.7 Một số công trình phải điều chỉnh tăng chi phí xây dựng .............................77
Bảng 3.8 Một số gói thầu có giá trị giảm thầu thấp ......................................................79
Bảng 3.9 Sắp xếp nhân sự khi tiến hành kiện toàn BQLDA .........................................89
Bảng 3.10 Dự toán chi phí hoạt động hàng năm của BQLDA sau khi đã kiện toàn .....91
Bảng 3.11 Kế hoạch vốn bố trí cho BQLDA trong giai đoạn 2016-2020.....................91
Bảng 3.12 Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu tƣ vấn khảo sát – thiết kế ............................96
Bảng 3.13 Đánh giá năng lực các nhà thầu tƣ vấn khảo sát – thiết kế ..........................96
Bảng 3.14 Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng (đối với gói thầu có giá trị
dƣới 1 tỷ đồng) ..............................................................................................................99
Bảng 3.15 Đánh giá năng lực của các nhà thầu thi công xây dựng .............................102

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt thay thế

1

BCKT-KT

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

2


BQLCTHT

Ban Quản lý các công trình hạ tầng huyện Thuận Nam

3

BQLDA

4

CĐT

5

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

6

HĐNĐ

Hội đồng nhân dân

7

HSMT

Hồ sơ mời thầu


8

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

9

LCNT

Lựa chọn nhà thầu

10

MTQG

Mục tiêu quốc gia

11

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

12

PKTHT

Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Thuận Nam


13

PMU18

Ban Quản lý các dự án (Project Management Unit) 18

14

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15

QLCL

Quản lý chất lƣợng

16

QLDA

Quản lý dự án

17

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


18

TCXD

Thi công xây dựng

19

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

20

TT-BKHĐT

21

TT-BTC

Thông tƣ – Bộ Tài chính

22

TT-BXD

Thông tƣ – Bộ Xây dựng

23


UBND

Ban Quản lý dự án
Chủ đầu tƣ

Thông tƣ – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

Ủy ban nhân dân

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Theo đà phát triển của đất nƣớc sau thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trƣờng, ngày
càng có thêm nhiều các dự án đầu tƣ xây dựng, đặc biệt là các dự án đầu tƣ xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đã và đang đƣợc thực hiện với mục tiêu tạo ra
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cho xã hội. Trong bối cảnh tình hình
kinh tế đang gặp khó khăn, nợ công và lạm phát cao thì việc điều chỉnh giảm tỷ lệ chi
tiêu công, đồng thời giảm tỷ trọng bố trí đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc ở nƣớc ta là
thực sự cần thiết.
Nhằm tăng cƣờng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc trên phạm vi cả nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước,
trái phiếu Chính phủ. Điều này chứng tỏ, nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc dành cho
ngành xây dựng ngày càng đƣợc thắt chặt, trong khi chất lƣợng và tiến độ công trình
luôn luôn phải đảm bảo. Thực tế cho thấy bên cạnh những công trình sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc đảm bảo chất lƣợng, mang lại hiệu quả đầu tƣ cao thì còn rất

nhiều công trình kém chất lƣợng và đầu tƣ chƣa thực sự hiệu quả. Đây chính là các
vấn đề đáng quan tâm của công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải có sự phát triển
theo chiều sâu và mang tính chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu đầu tƣ xây dựng ở nƣớc
ta hiện nay. Làm tốt công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng không những mang lại
hiệu quả đầu tƣ cao, mà còn nâng cao chất lƣợng công trình, giảm thiểu rủi ro, nâng
cao trình độ năng lực quản lý của đội ngũ những ngƣời làm công tác quản lý dự án
(QLDA).
Từ khi huyện Thuận Nam (tỉnh Ninh Thuận) đƣợc thành lập vào năm 2009 (theo Nghị
quyết số 26/NQ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ), trên địa bàn huyện đã triển khai
xây dựng nhiều dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Để nâng cao hiệu quả đầu
tƣ dự án xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, đồng thời thực hiện công tác
1


QLDA một cách chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam đã thành lập Ban
Quản lý các công trình hạ tầng huyện Thuận Nam (BQLCTHT) vào năm 2010.
Bên cạnh những đóng góp quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng, công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng của BQLCTHT còn bộc
lộ nhiều tồn tại, thiếu sót nhƣ: Một số công trình phải điều chỉnh cơ cấu chi phí; Xin
chủ trƣơng phát sinh, bổ sung khối lƣợng; Xin gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng
trong quá trình triển khai thực hiện; Một số công trình bộc lộ nhiều khiếm khuyết về
mặt chất lƣợng trong quá trình khai thác, sử dụng; Công tác thiết kế bộc lộ nhiều hạn
chế, khảo sát thiếu hạng mục, sơ sài,...
Nguyên nhân là do: Quy trình lựa chọn nhà thầu tƣ vấn, thi công xây dựng chƣa chặt
chẽ; Trình độ cán bộ thực hiện công tác QLDA trên địa bàn huyện Thuận Nam chƣa
đồng đều; Chủ đầu tƣ mang nặng tính chủ quan trong giai đoạn chuẩn bị dự án; Chƣa
có chế tài trong việc xử lý các nhà thầu thực hiện không đảm bảo chất lƣợng công
trình xây dựng.
Xuất phát từ những nhận thức nêu trên, với những kiến thức chuyên môn đƣợc học

tập, nghiên cứu trong nhà trƣờng và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, tác
giả chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng
công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý các công trình hạ
tầng huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận” nhằm góp phần tìm kiếm giải pháp đóng
góp cho việc tăng cƣờng công tác quản lý các dự án xây dựng trên địa bàn huyện
Thuận Nam, do BQLCTHT đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ trong thời gian tới.
2. Mục đích của Đề tài:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng tại BQLCTHT, tỉnh Ninh Thuận, nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả vốn đầu tƣ
của huyện Thuận Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng do
BQLCTHT thực hiện.

2


b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào nội dung công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng tại BQLCTHT trên địa bàn huyện Thuận Nam và nghiên cứu đề xuất các giải
pháp tăng cƣờng công tác QLDA trong thời gian tới.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu:
a) Cách tiếp cận:
Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình.
Trên cơ sở số liệu điều tra khảo sát để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại địa phƣơng. Từ các tồn tại, hạn chế đã nêu, đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng hơn nữa hiệu quả và chất lƣợng công tác quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng tại BQLCTHT.

a) Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp điều tra khảo sát kết hợp với việc thống kê và phân tích số liệu thực tế đã
thu thập đƣợc:
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh.
- Phƣơng pháp kế thừa.
- Phƣơng pháp tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hoá và cập nhật những vấn đề lý luận
cơ bản về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình, làm rõ nhiệm vụ, vai trò,
trách nhiệm của các chủ thể trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình,
đặc biệt là đối với các dự án do BQLCTHT làm Chủ đầu tƣ. Những nghiên cứu này có
giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác học tập và nghiên cứu về công tác quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

3


b) Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu của đề tài sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị
gợi mở trong việc hoàn thiện, tăng cƣờng hơn nữa hiệu quả và chất lƣợng công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình do BQLCTHT đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ
trong quá trình xây dựng và phát triển.
6. Dự kiến các kết quả đạt đƣợc của luận văn
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết đƣợc những
vấn đề sau:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về QLDA của BQLCTHT đối với hoạt
động xây dựng cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xây dựng trên địa bàn
huyện Thuận Nam và những bài học kinh nghiệm;
- Phân tích thực trạng chất lƣợng công tác quản lý các dự án xây dựng sử dụng nguồn

vốn ngân sách nhà nƣớc và các nguồn vốn hợp pháp khác do BQLCTHT đƣợc giao
làm Chủ đầu tƣ trên địa bàn huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận trong những năm vừa
qua. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc cần phát huy, những vấn đề còn tồn
tại và nguyên nhân cần nghiên cứu tìm kiếm giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm tăng cƣờng hơn nữa chất lƣợng công tác quản lý các dự án xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc do BQLCTHT đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ trong thời
gian tới.
7. Nội dung luận văn
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Chƣơng 3: Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng tại Ban Quản lý các công trình hạ tầng huyện Thuận Nam.

4


CHƢƠNG 1
DỰNG
1.1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY

Khái quát về dự án đầu tƣ xây dựng

1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại dự án
a) Khái niệm dự án

Dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (trong đó bao gồm
chức năng, số lƣợng và tiêu chuẩn chất lƣợng), yêu cầu phải đƣợc hoàn thành trong
một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trƣớc và nói chung không đƣợc
vƣợt qua dự toán đó.
Nhƣ vậy, dự án là đối tƣợng của quản lý và là tập hợp của những hoạt động khác nhau
có liên quan với nhau theo một lôgic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu
xác định, đƣợc thực hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời
gian xác định.
b) Phân loại dự án: Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, Bảng 1.1
phân loại các dự án thông thƣờng theo một tiêu chí cơ bản [27].
Bảng 1.1 Phân loại dự án
Stt
1
2
3

Tiêu chí phân loại
Theo cấp độ dự án
Theo quy mô dự án
Theo lĩnh vực

4

Theo loại hình

5
6
7
8


Theo thời hạn
Theo khu vực
Theo chủ đầu tƣ
Theo đối tƣợng đầu tƣ

9

Theo nguồn vốn

Các loại dự án
Dự án thông thƣờng; chƣơng trình; hệ thống
Nhóm A; nhóm B; nhóm C
Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đối mới; đầu tƣ; tổng
hợp
Ngắn hạn (1-2 năm); trung hạn (3-5 năm); dài hạn trên (5 năm)
Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành; địa phƣơng
Nhà nƣớc; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ
Dự án đầu tƣ tài chính; dự án đầu tƣ vào đối tƣợng vật chất cụ thể
Vốn từ ngân sách Nhà nƣớc; vốn ODA; vốn tín dụng; vốn tự
huy động của DN Nhà nƣớc; vốn liên doanh với nƣớc ngoài; vốn
góp của dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI,…

1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư
Theo [3] thì: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn t r u n g h ạ n h o ặ c d à i
h ạ n để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định”.
5



Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tƣ có thể đƣợc hiểu
nhƣ là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tƣ, nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực
hiện các hoạt động đầu tƣ.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo kế hoạch để đạt đƣợc những
kết quả và những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ hoạch định việc sử dụng
vốn, vật tƣ, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là kế hoạch chi tiết để thực hiện
chƣơng trình đầu tƣ xây dựng nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ cho việc
ra quyết định đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: D ự án đầu tƣ thể hiện sự phân
công, bố trí lực lƣợng lao động xã hội, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế khác nhau, với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối
liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt đƣợc mục đích nhất định trong tƣơng
lai.
Dự án đầu tƣ là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, do đó bên trong nó
chứa các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tƣ.
- Thứ nhất, dự án đầu tƣ phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu
dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lƣợc hay mục tiêu trƣớc
mắt. Mục tiêu trƣớc mắt, đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể
nhƣ: Năng lực sản xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Mục tiêu dài hạn
có thể là các lợi ích kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tƣ phải mang lại.
- Thứ hai, nguồn lực và cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, bao gồm các điều kiện và
biện pháp vật chất để thực hiện nhƣ vốn, nhân lực, công nghệ.

6



- Thứ ba, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt đƣợc và cuối
cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tƣ này và kết quả của dự án.
Nhƣ vậy, dự án đầu tƣ có các đặc trƣng chủ yếu sau: Xác định được mục tiêu, mục
đích cụ thể; Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện; Xác định được nguồn
tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư; Xác định được khoảng thời gian để thực
hiện mục tiêu dự án.
1.1.1.3 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc giải thích trong [4] nhƣ sau: “Dự án đầu tư xây dựng là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác
định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là hoạt động đầu tư
và hoạt động xây dựng. Nhƣng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng
yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất,
khoảng không, mặt nƣớc, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự
án xây dựng nhƣ Hình 1.1:
Dự án xây dựng

Kế hoạch

Tiền

Thời gian

Đất


Công trình xây dựng

Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng
Dựa vào H ình 1.1 có thể thấy đặc điểm một dự án xây dựng bao gồm các vấn
đề sau:

7


Kế hoạch: Tính kế hoạch đƣợc thể hiện rõ qua các mục đích đƣợc xác định, các
mục đích này phải đƣợc cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành
khi các mục tiêu cụ thể đã đạt đƣợc.
Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình; Nếu coi phần “kế hoạch
của dự án” là phần tinh thần, thì “tiền” đƣợc coi là phần vật chất có tính quyết
định sự thành công của dự án.
Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhƣng thời gian còn đồng
nghĩa với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần đƣợc
quan tâm.
Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên
đặc biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý,
kinh tế, môi trƣờng, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các
dự án xây dựng có những yêu cầu riêng, cần hết sức lƣu ý khi thực hiện.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Hiện nay, việc phân loại dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc thực hiện theo quy định tại
Điều 49 của [4] và Điều 5 của [9] gồm:
1.1.2.1 Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án
Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công và đƣợc quy định chi

tiết tại Phụ lục 1 của [9].
1.1.2.2 Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ
xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng (không bao
gồm tiền sử dụng đất).
1.1.2.3 Phân loại theo nguồn vốn sử dụng
Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
8


1.1.3 Các đặc trưng của dự án đầu tư xây dựng
Một dự án đầu tƣ xây dựng thƣờng có 06 đặc trƣng cơ bản sau:
Dự án đầu tư xây dựng là dự án đầu tư có gắn với việc xây dựng công trình: Rõ
ràng công trình xây dựng là một sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con
ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và
phần trên mặt nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiết kế.
Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo và không
phải là sản phẩm của quá trình sản xuất liên tục, hàng loạt: Khác với quá trình
sản xuất liên tục, sản phẩm của dự án đầu tƣ xây dựng không phải là sản phẩm
hàng loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. V í dụ: Cùng một tòa nhà
khi xây dựng ở các địa điểm khác nhau sẽ có sự khác biệt về kết cấu móng (do sự
khác nhau về địa chất), về giá thành (theo đơn giá của từng vị trí xây dựng),...
Dự án đầu tư xây dựng có chu kỳ riêng (vòng đời) và thời gian tồn tại hữu hạn:
Nghĩa là dự án đầu tƣ xây dựng phải trải qua các giai đoạn hình thành và phát
triển, có thời gian tồn tại hữu hạn nghĩa là có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý
tƣởng về xây dựng công trình và kết thúc khi công trình xây dựng hoàn thành đƣa

vào khai thác sử dụng.
Dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là: Chủ đầu tƣ,
ngƣời hƣởng lợi dự án, nhà thầu chính, nhà thầu phụ, các nhà tƣ vấn, các nhà
cung ứng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc,…Các chủ thể này có lợi ích khác nhau,
quan hệ của họ thƣờng mang tính đối tác. Môi trƣờng làm việc của dự án đầu tƣ xây
dựng thƣờng mang tính đa phƣơng và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực, đó là: Nguồn vốn, nhân
lực, công nghệ, kỹ thuật, vật tƣ thiết bị,... kể cả thời gian, ở góc độ là thời gian cho
phép. Tuy cùng là một công trình xây dựng nhƣng do công ty xây dựng khác
nhau, cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị, máy móc khác nhau, nguồn
nhân, tài, vật lực khác nhau nên các công trình kiến trúc cũng có kiểu dáng,
phong cách, chất lƣợng không giống nhau. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện,
công ty xây dựng đƣợc uỷ quyền còn phải chịu sự ràng buộc về giá thành, phải
tính toán sao cho với giá thấp nhất có thể tạo ra một công trình kiến trúc có chất
lƣợng cao nhất, phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng.
9


Dự án đầu tư xây dựng luôn có tính bất định và rủi ro: Mỗi dự án đầu tƣ xây dựng
thƣờng yêu cầu một lƣợng lớn vốn đầu tƣ, thời gian thực hiện dài và vì vậy nó luôn
tiềm ẩn các yếu tố mang tính rủi ro và bất định.
1.1.4 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của [4] và
Khoản 1 Điều 6 của [9] gồm 03 giai đoạn đƣợc quy định cụ thể tại Bảng 1.2:
Bảng 1.2 Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng
Stt

Các giai đoạn

Nội dung công việc


Giai đoạn chuẩn bị dự án

- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
(nếu có).
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng để xem xét, quyết định đầu tƣ xây
dựng.
- Thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

2

Giai đoạn thực hiện dự án

- Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có).
- Khảo sát xây dựng.
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có
giấy phép xây dựng).
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng.
- Tạm ứng, thanh toán khối lƣợng hoàn thành.
- Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành.
- Bàn giao công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng.
- Vận hành, chạy thử.
- Thực hiện các công việc cần thiết khác.

3


Giai đoạn kết thúc xây dựng
- Quyết toán hợp đồng xây dựng.
đƣa công trình của dự án vào
- Bảo hành công trình xây dựng.
khai thác sử dụng

1

1.2 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án (QLDA) là quá trình áp dụng các hiểu biết, kỹ năng, công cụ và công
nghệ vào các hoạt động, công việc của dự án để đạt đƣợc các mục tiêu, yêu cầu đối với
dự án. QLDA sẽ đạt đƣợc thông qua việc áp dụng hợp lý và phối hợp nhuần nhuyễn
năm quá trình nhỏ sau: (1) Khởi tạo dự án; (2) Lập kế hoạch; (3) Kiểm tra, giám sát;

10


(4) Triển khai dự án và (5) Kết thúc dự án. Hình 1.2 minh họa cho 05 quá trình này
đƣợc thực hiện tuần tự trong một dự án xây dựng đơn giản.

Hình 1.2 Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản
Các quá trình này có thể đƣợc thực hiện theo thời gian hoặc có thể đƣợc thực hiện
chồng lên nhau hoặc có thể bị bỏ qua nếu thấy không cần thiết, tùy theo tình hình thực
tế và các yêu cầu cụ thể của từng dự án xây dựng.
Mục tiêu cơ bản của QLDA thể hiện ở chỗ: Các công việc phải đƣợc hoàn thành theo
yêu cầu, đảm bảo chất lƣợng trong phạm vi chi phí đƣợc duyệt, đúng thời gian và giữ
cho phạm vi dự án không bị thay đổi.

Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và chất lƣợng (kết quả hoàn thành) là những mục tiêu cơ
bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối quan hệ giữa ba mục
tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kì của một dự án, nhƣng nói chung
để đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thƣờng phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu
kia. Do vậy, trong quá trình QLDA, các nhà quản lý hy vọng đạt đƣợc sự kết hợp tốt
nhất giữa các mục tiêu của QLDA.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là sự điều hành các công việc theo một kế
hoạch đã định hoặc các công việc phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt động xây
dựng, với các điều kiện ràng buộc nhằm đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu.
Các ràng buộc bao gồm: Quy phạm pháp luật (Luật, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn,...); Ngân
sách: (nguồn vốn, tài chính); Thời gian (tiến độ thực hiện – ngang – mạng – lịch – dây
chuyền); Không gian (đất đai, tổng mặt bằng xây dựng,...).
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng,
Quản lý tiến độ xây dựng, Quản lý chi phí xây dựng, Quản lý khối lượng thi công xây

11


dựng, Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, Quản lý môi trường xây
dựng.
1.2.2 Vai trò và sự cần thiết của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.2.1 Vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Mỗi dự án đƣợc xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác định trong khuôn khổ
nguồn lực cho trƣớc. Để thực hiện dự án cần có sự phối hợp hoạt động của rất nhiều
các đối tƣợng có liên quan đến dự án nhƣ Chủ đầu tƣ (CĐT), nhà thầu, đơn vị tƣ vấn,
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan,…
Các kết quả của dự án có thể có đƣợc nếu tất cả các công việc của dự án lần lƣợt đƣợc
hoàn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động của dự án đều có liên quan đến nhau và
có ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau, nên nếu từng công việc đƣợc thực hiện một cách độc

lập sẽ cần rất nhiều thời gian và chi phí để trao đổi thông tin giữa các đơn vị thực hiện.
Một số công việc chỉ có thể đƣợc thực hiện khi một số công việc khác bắt buộc phải
hoàn thành trƣớc nó, và phải hoàn thành trong khuôn khổ chất lƣợng cho phép. Do đó,
việc thực hiện dự án theo cách này không thể kiểm soát nổi tiến độ dự án, cũng nhƣ
khó có thể đảm bảo các điều kiện về chi phí và chất lƣợng.
Nhƣ vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất cả các đối tƣợng liên
quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp đó chính là quá trình QLDA, dự án
càng phức tạp và có quy mô càng lớn thì càng cần đƣợc tổ chức quản lý một cách khoa
học.
Nói cách khác, công tác QLDA chính là việc áp dụng các phƣơng pháp, công cụ khác
nhau trong sự phù hợp với các quy định, các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc có liên
quan đến dự án để phối hợp hoạt động giữa các đối tƣợng hữu quan của dự án, nhằm
đạt đƣợc mục tiêu hoàn thành dự án với chất lƣợng cao nhất, trong thời gian nhanh
nhất và với chi phí thấp nhất có thể.
1.2.2.2 Sự cần thiết của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Công tác QLDA hợp lý và khoa học sẽ giúp Chủ đầu tƣ đạt đƣợc các mục tiêu đã định
của dự án với hao tổn nguồn lực ít hơn dự kiến, có thể là trong thời gian ngắn hơn với
chi phí thấp hơn, từ đó làm tăng hiệu quả đầu tƣ vốn của xã hội; Hoặc cùng các điều
kiện về thời gian, chi phí, nhân lực đã giới hạn, công tác quản lý tốt cho phép nâng cao

12


chất lƣợng dự án. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các dự án đầu tƣ xây
dựng có quy mô lớn khi mà chất lƣợng các công trình xây dựng không đảm bảo có thể
gây ra những tổn thất lớn cho xã hội.
Ngƣợc lại, nếu công tác QLDA đƣợc thực hiện thiếu khoa học, dự án có thể phải tốn
nhiều nguồn lực hơn để hoàn thành hoặc hoàn thành với chất lƣợng không đảm bảo,
gây nhiều thất thoát lãng phí cho xã hội và có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng,
nhất là với các dự án xây dựng công trình công cộng quy mô lớn đƣợc thực hiện bởi

nguồn vốn của Nhà nƣớc.
Chính vì vậy, hoàn thiện công tác QLDA luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng của mọi
đối tƣợng liên quan đến dự án. Những biện pháp cải tiến công tác tổ chức QLDA, hoàn
thiện các công cụ hỗ trợ quá trình QLDA, … từ lâu đã nhận đƣợc sự quan tâm của
nhiều nhà quản lý tâm huyết.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực hóa,
toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực và cả trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, công tác quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp, phải có sự phối hợp chặt chẽ của
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác liên quan. Do đó, công tác QLDA đầu tƣ xây
dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp mới có thể
đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng ở nƣớc ta trong thời gian tới.
Tuy nhiên, sự yếu kém trong chất lƣợng hoạt động của các Ban Quản lý dự án
(BQLDA) ở nƣớc ta, qua thực tiễn hoạt động trái pháp luật đã bị phanh phui của một
số đơn vị đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho xã hội và sự suy giảm niềm tin đáng
kể vào khả năng thực hiện QLDA của các đơn vị trong nƣớc. Điều này đặt ra một
thách thức lớn cho các BQLDA trong việc làm thế nào để từng bƣớc hoàn thiện công
tác QLDA ở đơn vị mình, nhằm giảm thiểu rủi ro, tránh thất thoát kinh phí của nhà
nƣớc và đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ.
1.2.3 Chức năng quản lý dự án đầu tư xây dựng
Cũng giống nhƣ việc quản lý các dự án khác, QLDA đầu tƣ xây dựng cũng có 04 chức
năng cơ bản sau:
Chức năng hoạch định: Đây là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng, nhằm
xác định mục tiêu, định hƣớng chiến lƣợc, chƣơng trình hành động và hình thành nên
13


các công cụ để đạt đến mục tiêu trong giới hạn về nguồn lực và phải phù hợp với môi
trƣờng hoạt động.
Chức năng tổ chức: Quyết định cách thức tiến hành công việc. Tổ chức là cách thức
huy động và sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện kế hoạch một cách

thống nhất, nhịp nhàng. Sự phát triển của xã hội đã chứng minh rằng tổ chức là một
nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Một cơ cấu tổ chức
đƣợc coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi cá nhân
đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của hệ thống. Một tổ chức cũng đƣợc
coi là hiệu quả khi nó đƣợc áp dụng để thực hiện các mục tiêu của hệ thống với mức
tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
Chức năng lãnh đạo: Nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Bao gồm các
hoạt động:
- Động viên, hƣớng dẫn phối hợp nhân viên: Động viên nhằm phát huy khả năng vô
tận của con ngƣời vào quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống. Khi con ngƣời tham
gia vào một tổ chức để đạt đƣợc mục đích mà họ không thể đạt đƣợc khi họ hoạt động
riêng lẻ. Nhƣng điều đó cũng không nhất thiết là mọi ngƣời phải đóng góp và làm
những gì tốt nhất đảm bảo cho mục đích và hiệu quả chung cao nhất. Chính vì vậy,
một trong những chức năng của quản lý là cần phải xác định những yếu tố tạo thành
động cơ thúc đẩy mọi ngƣời đóng góp có kết quả và hiệu quả tới mức có thể đƣợc cho
hệ thống. Động cơ thúc đẩy nói lên các xu hƣớng, ƣớc mơ, nhu cầu, nguyện vọng và
những thôi thúc đối với con ngƣời.
- Chọn một kênh thông tin hiệu quả, đồng thời xử lý các mâu thuẫn phát sinh trong tổ
chức, duy trì các mối quan hệ bình thƣờng giữa bộ phận điều khiển và bộ phận chấp
hành, giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm, hàng nghìn ngƣời sao cho
nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Bất cứ một sự rối loạn nào trong một bộ phận, một
khâu nào đó đều ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ
thống.
Chức năng kiểm soát: Nhằm đảm bảo các hoạt động đƣợc thực hiện theo kế hoạch và
hƣớng đến mục tiêu.

14


Giám sát


So sánh

Sửa sai

Kiểm soát

Hình 1.3 Các yếu tố cấu thành nên chức năng kiểm soát
Việc kiểm soát là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, bao gồm cả việc
đo lƣờng các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một chức năng có liên
quan đến mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã định. Kế hoạch hƣớng
dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, còn kiểm soát xác định
xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không.
Các chức năng của QLDA tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự chặt chẽ
và không đƣợc xem nhẹ một chức năng nào.
1.2.4 Mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.4.1 Mục tiêu của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nhằm hoàn thành các công việc dự án đáp ứng các quy định của pháp luật về yêu cầu
kỹ thuật và chất lƣợng, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tƣ theo đúng mục đích của dự án
trong phạm vi ngân sách cho phép, đúng thời gian, tiến độ cho phép và giữ cho phạm
vi dự án không thay đổi. Ba mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau và có thể biểu
diễn theo công thức: C = F(P, T, S). Trong đó:
- C: Là chi phí;
- P: Là mức độ hoàn thành công việc;
- T: Là yếu tố thời gian;
- S: Là phạm vi dự án.
Phƣơng trình trên cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố phụ thuộc vào mức độ
hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án.
Mục tiêu của công tác quản lý dự án đƣợc biểu thị bởi 03 tiêu chí có quan hệ chặt chẽ
với nhau, chịu sự tác động qua lại nhƣ Hình 1.4:


15


Chất lƣợng

Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng

Thời gian

Giá thành

Hình 1.4 Ba mục tiêu của công tác quản lý dự án xây dựng
Đây là một lời nhắc nhở về mục tiêu của dự án. Tất cả các hệ thống quản lý xây dựng
hiện hữu sẽ đƣợc áp dụng để đảm bảo dự án đạt đƣợc những mục tiêu này. Tất nhiên,
hệ thống quản lý xây dựng có thể không đạt đƣợc những mục tiêu này mọi lúc. Nếu
không, chúng ta đã không tiếp tục nghe nói về những dự án thất bại do quản lý kém
hiệu quả, chậm tiến độ, vƣợt chi phí và bị từ chối tiếp nhận.
1.2.4.2 Yêu cầu của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
a) Yêu cầu chung
Đảm bảo tính khoa học và hệ thống: Để đảm bảo yêu cầu này đòi hỏi các dự án đầu tƣ
xây dựng công trình phải đƣợc lập và quản lý trên cơ sở nghiên cứu kỹ, chính xác các
nội dung của dự án (sự cần thiết, các điều kiện tự nhiên xã hội, các phƣơng án thực
hiện và giải pháp thiết kế,..) dựa trên sự khảo sát tỉ mỉ với các số liệu đầy đủ và chính
xác. Đồng thời dự án đầu tƣ phải phù hợp với các dự án khác, phù hợp với quy hoạch.
Đảm bảo tính pháp lý: Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình phải đƣợc xây dựng và
quản lý trên cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải tuân thủ các chính sách và pháp luật
của Nhà nƣớc.
Đảm bảo tính đồng nhất: Phải tuân thủ các quy định và thủ tục đầu tƣ của các cơ quan

chức năng và tổ chức quốc tế.
Đảm bảo tính thực tiễn: Phải đảm bảo tính khả thi dựa trên sự phân tích đúng đắn các
môi trƣờng liên quan đến hoạt động đầu tƣ xây dựng.
b) Yêu cầu cụ thể: Đầu tƣ phải thực hiện theo chƣơng trình, dự án, phù hợp với chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Đầu tƣ phải đúng mục tiêu, có
hiệu quả, chống dàn trải, lãng phí; Phƣơng thức quản lý đầu tƣ phải phù hợp, đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nƣớc; Quy trình thủ tục thực hiện đầu tƣ phải
16


tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý đầu tƣ; Phân định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân, có chế tài cụ thể trong từng khâu của quá trình đầu tƣ.
c) Việc QLDA đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc đánh giá là thành công khi đạt đƣợc
các yêu cầu sau: Đạt đƣợc mục tiêu dự kiến của dự án (tức là lợi ích các bên tham gia
của dự án đƣợc đảm bảo hài hòa); Đảm bảo thời gian (tiến độ của dự án đƣợc đảm bảo
hoặc rút ngắn); Không sử dụng quá nguồn lực của dự án (tiết kiệm đƣợc nguồn lực của
dự án bao gồm vật tƣ, nhân lực, tiền vốn và xe máy); Các đầu ra của dự án đạt chất
lƣợng dự kiến; Ảnh hƣởng tốt tới môi trƣờng.
1.3 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ở Việt Nam
trong thời gian qua
1.3.1 Khái quát về ngành xây dựng Việt Nam trong thời gian qua
1.3.1.1 Lịch sử phát triển của ngành xây dựng Việt Nam
Sự phát triển và biến động của ngành Xây Dựng Việt Nam có thể chia thành những
giai đoạn chính theo Bảng 1.3:
Bảng 1.3 Các giai đoạn phát triển của ngành xây dựng Việt Nam
Stt
1

2


3

4

5

Các giai đoạn
Từ năm 1954 hoà bình lập lại, miền Bắc đƣợc giải phóng, lực lƣợng xây dựng đã tích cực
Giai đoạn
tham gia vào việc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế. Đồng thời, đây cũng là thời kỳ
trƣớc năm
vừa xây dựng, vừa trực tiếp chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của
1975
Mỹ đối với miền Bắc, và vừa dồn sức chi viện cho chiến trường miền Nam.
Giai đoạn từ Sau khi thống nhất đất nƣớc vào năm 1975, Việt Nam bắt đầu vào giai đoạn khôi phục sau
năm 1976 đến chiến tranh và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn
năm 1985
trong giai đoạn bao cấp.
Chính phủ bắt đầu thực hiện những chủ trương và chính sách “đổi mới”, ngành Xây Dựng
đã có những chuyển biến quan trọng. Từ việc thiết kế quy hoạch, thiết kế nhà ở chuyển
Giai đoạn từ
sang cơ chế mới là quy hoạch xây dựng đô thị. Bên cạnh đó, bƣớc đầu thực hiện phƣơng
năm 1986 đến
thức đấu thầu đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các đơn vị chú ý sắp xếp lại lực lƣợng lao
năm 1990
động, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thi công để nâng cao chất lƣợng
công trình và hiệu quả xây lắp.
Trong giai đoạn này thị trường BĐS đã trải qua đợt sốt nhà đất đầu tiên vào 1993-1994,
và đây cũng là thời kỳ tăng trưởng vượt bậc của ngành với tốc độ tăng trưởng bình quân
Giai đoạn từ 10,5%/năm. Bên cạnh đó, đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến về chất trong sự phát triển

năm 1991 đến của ngành. Nhiều cơ chế chính sách đƣợc hình thành tạo nên khung pháp lý khá đồng bộ.
năm 2000
Các công ty mạnh tiếp tục đầu tƣ chiều sâu để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản
xuất, và khả năng cạnh tranh. Tốc độ thi công các công trình lớn về hạ tầng, công nghiệp,
dân dụng nhanh gấp 2-3 lần so với thời kỳ trƣớc.
Giai đoạn từ Kinh tế cả nƣớc trong giai đoạn này đã bắt đầu hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu
năm 2001 đến vực và thế giới với điểm nhấn là việc gia nhập WTO (2006). Các đợt sốt nhà đất vào 2000-

17


nay

2001 và 2007-2008 cũng đã tạo ra sự tác động mạnh tới tốc độ tăng trưởng ngành. Luật
Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh Doanh Bất Động Sản, Luật Quy Hoạch Đô Thị đã
đƣợc ban hành tạo khung pháp lý hoàn thiện cho các công tác quản lý quy hoạch, phát
triển đô thị, nhà ở và thị trƣờng bất động sản. Chất lƣợng và trình độ xây dựng cũng đã
đƣợc cải thiện đáng kể. Đến nay, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã làm chủ công
nghệ thiết kế, thi công các công trình cao tầng, công trình nhịp lớn, công trình ngầm, công
trình trên nền địa chất phức tạp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài.

1.3.1.2 Đặc điểm của ngành xây dựng Việt Nam
Sự phát triển của ngành xây dựng phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng trƣởng kinh
tế và các chính sách vĩ mô. Với vai trò là ngành hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh
tế, tăng trƣởng của ngành xây dựng phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tốc độ đô thị hóa,
vốn đầu tƣ FDI, lãi suất cho vay và lạm phát. Bên cạnh đó, xây dựng cũng là lĩnh vực
tạo nên nền tảng cho phát triển cho những ngành khác và nền kinh tế nói chung. Do
đó, Chính phủ luôn phải duy trì một mức giải ngân vào lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngoài các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ cũng có tác động trực tiếp tới ngành

xây dựng. Nhƣ trong giai đoạn 2011-2013, chính sách thắt chặt tiền tệ đã đẩy lãi suất
cho vay lên mức trên 20%/năm, khiến cho nguồn vốn đổ vào đầu tƣ xây dựng giảm
mạnh. Do đó, chu kỳ của ngành xây dựng cũng chịu tác động mạnh từ chu kỳ của tăng
trƣởng kinh tế ƣớc tính kéo dài khoảng 3-10 năm. Ngoài ra, tốc độ tăng trƣởng của
ngành sẽ có một độ lệch nhất định so với tốc độ tăng trƣởng GDP.
1.3.1.3 Những công trình xây dựng tiêu biểu
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, tùy thuộc vào yêu cầu và nhiệm vụ của từng giai
đoạn, các công trình cũng có những đặc điểm khác nhau. Ngoài ra, các công trình xây
dựng cũng thể hiện trình độ xây dựng và mức độ ứng dụng công nghệ mới của các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng qua từng giai đoạn phát triển.
Giai đoạn trƣớc năm 1975: Do nhiệm vụ của giai đoạn này là xây dựng phục vụ cho
nhu cầu chiến đấu bảo vệ niềm Bắc và thống nhất niềm Nam, nên công trình cũng đa
phần là các công trình quân sự và công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu. Ví dụ nhƣ:
Sân bay Đa Phúc Kép, Hoà Lạc, Gia Lâm, Cát Bi, Sao Vàng, các công trình dẫn dầu,
các công trình phòng không và các công trình che chắn nhà máy điện Uông Bí, Yên
Phụ.
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1980: Sau chiến thắng 1975, Việt Nam đi vào xây
dựng phục hồi đất nƣớc nên các công trình sản xuất công nghiệp và công trình năng
18


lượng có vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn này. Một số công trình trọng điểm
hoàn thành nhƣ: 2 tổ máy nhiệt điện Phả Lại, mở rộng Nhà máy Super phốt phát Lâm
Thao, các nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, nhà máy chế biến gỗ - kéo sợi giấy Bãi Bằng, và khởi công xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An,
và Apatít Lào Cai.
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1990: Chính phủ bắt đầu thực hiện những chủ
trƣơng và chính sách “đổi mới”, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều chuyển biến lớn trong
giai đoạn này và các công trình xây dựng cũng tương tự như giai đoạn trước. Các dự
án lớn có thể kể đến nhƣ: Tổ máy số 3 và 4 của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại; 4 tổ máy
của Thuỷ điện Trị An; 2 tổ máy Thuỷ điện Hoà Bình; nhà máy kính Đáp Cầu; dây

chuyền Xi măng Kiến Lƣơng và các công trình phục vụ khai thác dầu khí.
Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000: Ngành Xây Dựng Việt Nam đi vào thời kỳ
tăng trưởng mạnh do thị trường BĐS đã trải qua đợt sốt nhà đất đầu tiên vào 19931994. Tuy nhiều nhà máy điện đã hoàn thành, nhƣng nhu cầu điện sản xuất và phục vụ
đời sống lại tăng cao. Do tăng trƣởng kinh tế vƣợt bậc, đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt
điện năng, đặc biệt là ở khu vực phía Nam. Bên cạnh đó, nƣớc ta cũng đã bƣớc vào
giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Các công trình trọng điểm trong giai
đoạn này có thể kể đến nhƣ: Thuỷ điện Vĩnh Sơn, Yaly, Thác Mơ, đƣờng dây 500 KV
Bắc Nam, và các nhà máy xi măng Hà Tiên, Hoàng Thạch, Apatit Lào Cai.

Hình 1.5 Các công trình tiêu biểu qua từng giai đoạn [28]

19


×