Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu, hoàn thiện giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại phòng kinh tế và hạ tầng huyện cam lâm, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.52 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ..........................ix
MỞ ĐẦU

...............................................................................................................1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................4

1.1 Những vấn đề chung về dự án đầu tư .................................................................4
1.1.1 Tổng quan về dự án đầu tư .............................................................................4
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư .................................................................................6
1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư .........................................................................7
1.1.4 Các quan điểm đánh giá dự án đầu tư ............................................................8
1.2 Dự án đầu tư công ..............................................................................................9
1.2.1 Các khái niệm.................................................................................................9
1.2.2 Lĩnh vực đầu tư công ...................................................................................10
1.2.3 Phân loại dự án đầu tư công .........................................................................10
1.3 Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng .................10
1.3.1 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng .......................................................10
1.3.2 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng ..................................11
1.3.3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................12
1.4 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình .....................................................13
1.4.1 Theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án.............................13
1.4.2 Theo loại nguồn vốn sử dụng .......................................................................17


1.4.3 Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng ..........................................17
1.5

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng ........................................................17

1.6

Kết luận chương 1 ............................................................................................18

iii


CHƯƠNG 2
2.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG .................................................................................................20

Cơ sở pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình .......20

2.2 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình ..................................................21
2.2.1 Khái niệm .....................................................................................................21
2.2.2 Mục đích của thẩm định dự án .....................................................................22
2.2.3 Yêu cầu của thẩm định dự án .......................................................................23
2.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng ....................................24
2.2.5 Yêu cầu thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà
nước ......................................................................................................................25
2.3

Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở ..................................26


2.4 Quy trình của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...............................29
2.4.1 Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ...............29
2.4.2 Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án sử dụng vốn
khác có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở ..............................................................30
2.4.3 Thời gian thẩm định dự án ...........................................................................30
2.5 Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................................32
2.5.1 Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm .......................................................32
2.5.2 Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được
thẩm định gồm .......................................................................................................32
2.5.3 Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng........33
2.5.4 Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây
dựng ......................................................................................................................34
2.6 Nội dung thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng .............................35
2.6.1 Đối với dự án đầu tư xây dựng ....................................................................35
2.6.2 Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng .35
2.7 Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng .............................36
2.7.1 Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng .........................36
2.7.2 Nội dung chủ yếu của quyết định đầu tư xây dựng gồm .............................38
2.7.3 Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng .............................................38
2.8

Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng ...................................................................39

iv


2.8.1 Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ......................................................................................................................39
2.8.2 Điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác .............................................................40

2.8.3 Các yêu cầu đối với điều chỉnh dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
nhà nước ngoài ngân sách .....................................................................................40
2.9 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng ......................................................................40
2.9.1 Tổng mức đầu tư xây dựng ..........................................................................40
2.9.2 Dự toán xây dựng .........................................................................................42
2.9.3 Dự toán gói thầu xây dựng ...........................................................................44
2.9.4 Thẩm định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng ...........................................48
2.9.5 Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng .......................49
2.9.6 Điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng...........................................49
2.9.7 Phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng ............................................51
2.10 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ....51
2.10.1
Những nhân tố khách quan..................................................................51
2.10.2

Những nhân tố chủ quan .....................................................................52

2.11 Kết luận chương 2 ............................................................................................54
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG HUYỆN CAM
LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA ...............................................................55

3.1 Tình hình công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cam Lâm .................55
3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Cam Lâm .............................55
3.1.2 Tình hình công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cam Lâm .............56
3.1.3 Sơ lược về phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện công tác thẩm định ..........57
3.2


Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn huyện Cam Lâm ..........................................................61

Đánh giá về công tác thẩm định tại phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Cam Lâm
..........................................................................................................................68
3.3.1 Những kết quả đạt được ...............................................................................68

3.3

3.3.2 Những tồn tại, hạn chế .................................................................................69
3.3.3 Nguyên nhân ................................................................................................71

v


3.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định ..............................72
3.4.1 Giải pháp về các thủ tục hành chính ............................................................72
3.4.2 Hoàn thiện thủ tục pháp lý của hồ sơ thẩm định ..........................................72
3.4.3 Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định ......................73
3.4.4 Giải pháp về công tác kiểm soát chất lượng thẩm định ...............................73
3.4.5 Giải pháp về biên chế ...................................................................................75
3.4.6 Giải pháp về nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định .................................75
3.4.7 Giải pháp về lựa chọn tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định ............75
3.4.8 Giải pháp về thẩm định kinh tế - xã hội .......................................................75
3.5

Kết luận chương 3 ............................................................................................76

PHỤ LỤC


.............................................................................................................81

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức tại phòng Kinh tế và Hạ tầng...................................................60
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức thẩm định dự án tại phòng Kinh tế và Hạ tầng .......................61
Hình 3.3 Quy trình thẩm định dự án tại phòng Kinh tế và Hạ tầng ..............................61
Hình 3.4 Đề xuất quy trình thẩm định dự án tại phòng Kinh tế và Hạ tầng.................. 74

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Tổng hợp độ tuổi cán bộ, chuyên viên tại phòng Kinh tế và Hạ tầng
……………… .......................................................................................………………61
Bảng 3.2 Tổng hợp số lượng các dự án thẩm định tại phòng Kinh tế và Hạ tầng ............
……………………………… .......................................................................................69

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

ĐHTL Đại học Thủy lợi
KT&HT Kinh tế và Hạ tầng

LVThS Luận văn Thạc sĩ
Phòng Phòng Kinh tế và Hạ tầng
UBND Ủy ban nhân dân

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Dự án đầu tư xây dựng là một hình thức cụ thể hóa các kế hoạch đầu tư, do đó dự án
đầu tư có vai trò quyết định đến việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Để thực hiện
được tốt công tác chuẩn bị đầu tư thì công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
là quan trọng, vì nó là căn cứ để ban hành các quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép
đầu tư và quyết định đến hiệu quả của mỗi dự án.
Hiện nay, trong quá trình phát triển về xây dựng không thể phủ nhận vai trò quan trọng
của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt
động thẩm định thì việc đầu tư vào các dự án đều đạt hiệu quả hơn. Chính vì vậy, thẩm
định dự án trở thành bước không thể thiếu trong mỗi hoạt động đầu tư.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện
Cam Lâm thì công tác quản lý lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng có chất lượng cao
càng trở nên cần thiết và quan trọng.
Bản thân học viên hiện đang công tác tại phòng Kinh tế và Hạ tầng, được phân công
công tác trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, trong đó có công tác thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Qua quá
trình kiểm tra hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản có thể thấy được sự hợp lý,
đúng đắn khi được huyện quan tâm, chỉ đạo đầu tư xây dựng các công trình xây dựng
cơ bản. Và sau khi đưa vào khai thác, sử dụng đã có những đóng góp to lớn về nâng
cao chất lượng hiệu quả đời sống của nhân dân nói riêng và sự phát triển về kinh tế –
xã hội của địa phương nói chung.
Bên cạnh đó, qua quá trình kiểm tra hồ sơ, thủ tục pháp lý các công trình xây dựng,

học viên đã nhận thấy được một số tồn tại, bất cập trong khâu lập và thẩm định các dự
án đầu tư trên địa bàn huyện Cam Lâm.

1


Vậy, làm thế nào để phát huy hiệu quả những thuận lợi sẵn có tại địa phương và
phương hướng khắc phục các khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo các dự án đầu tư
xây dựng sẽ phát huy được tối đa hiệu quả đầu tư, phục vụ cho đời sống nhân dân và
sự phát triển của địa phương.
Trên cơ sở những luận điểm trên, học viên đã lựa chọn và thực hiện đề tài “Nghiên
cứu, hoàn thiện giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
xây dựng tại phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng tại phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các công trình xây dựng cơ bản, dự án đầu tư xây
dựng thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định và quản lý chất lượng công tác thẩm định các
công trình, dự án đầu tư xây dựng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu về công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng.
- Tiếp cận thực tế: Nghiên cứu công tác thẩm định chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng thuộc Huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu;
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và áp dụng thực tế trong công tác thẩm định dự án

đầu tư xây dựng.

2


Kết quả đạt được: Phân tích thực trạng và đánh giá được những mặt hạn chế từ đó
phân tích nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng tại phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Cam Lâm.

3


CHƯƠNG 1

1.1

TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Những vấn đề chung về dự án đầu tư

1.1.1 Tổng quan về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các biện pháp
có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lí được đề xuất về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ
chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu
tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế – xã hội đem
lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được. [1]
Một số cách định nghĩa khác:
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong

khoảng thời gian xác định. [2]
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. [3]
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế
hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.

4


- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố
trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế
khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên
hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai. [4]

Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó chứa
các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư:
- Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu dài
hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay mục tiêu trước mắt. Mục
tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như năng lực sản
xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu lâu dài có thể là các lợi ích
kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại.
- Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các điều kiện và
biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ, …
- Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và cuối cùng là
ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể.

5


- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện.
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Xác định được khoảng thời gian đê thực hiện mục tiêu dự án.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng nội dung của một dự án đều bao gồm các
phần cơ bản sau: mục đích và sự cần thiết phải đầu tư, sản phẩm và công suất, hình
thức pháp lý của tổ chức kinh doanh và góp vốn, thời kỳ hoạt động của dự án, giải
pháp về dây chuyền công nghệ, giải pháp về xây dựng, phương án tổ chức bộ máy
quản lý và đội ngũ lao động, phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội. [5]
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có vai trò quan trọng sau:
- Phương diện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ cho
vay vốn.

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực hiện
và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép
đầu tư.
- Căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng
và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hòa
mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và
Nhà nước Việt Nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét sử khi có tranh chấp giữa các
bên tham gia liên doanh.

6


- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng
liên doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh. [6]
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu tư là
việc làm chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi
đây là một công việc nghiên cứu nghiêm túc bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa
vụ của chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá
trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ
thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung phức tạp như phân tích tài chính, phân tích
kỹ thuật … đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư
giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải phù hợp

với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự án phải
nghiên cứu kỹ chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế
liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả
các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy
định chung mang tính quốc tế.
- Tính hiện thực (thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn, các dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng có
khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư. [7]

7


1.1.4 Các quan điểm đánh giá dự án đầu tư
Các dự án đầu tư phải được đánh giá theo các giác độ lợi ích khác nhau như lợi ích của
chủ đầu tư, lợi ích của quốc gia và xã hội, lợi ích của các tổ chức tài trợ cho dự án, lợi
ích của dân cư địa phương đặt dự án đầu tư. [8]
Theo quan điểm của Chủ đầu tư:
Khi đánh giá dự án, chủ đầu tư thường có các quan điểm sau:
- Dự án phải mang lại lợi ích cho nhà đầu tư.
- Tuân theo đường lối chung phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
- Tuân theo pháp luật của quốc gia, các luật về đầu tư, luật bảo vệ môi trường...

Theo quan điểm của Nhà nước:
Khi đánh giá các dự án đầu tư nhà nước phải xuất phát từ lợi ích tổng thể của quốc gia
và xã hội, từ đường lối chung phát triển đất nước và phải xem xét toàn diện các mặt kỹ
thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo vệ an ninh, và quốc phòng cũng như bảo vệ môi

trường.
- Đối với dự án do vốn ngân sách đầu tư, sự đánh giá của Nhà nước phải toàn diện và
sâu sắc hơn. Trường hợp này sự phân tích của dự án đứng trên quan điểm vĩ mô và
phải coi trọng phần phân tích kinh tế - xã hội của dự án.
- Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sự đánh giá của
nhà nước chủ yếu chỉ hạn chế ở các mặt tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường, sự
phù hợp với đường lối phát triển chung của đất nước và của dự án đầu tư.
- Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, sự đánh giá của nhà nước
cũng sâu sắc và toàn diện hơn so với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Theo quan điểm của các tổ chức tài trợ:

8


Các tổ chức tài trợ trước hết quan tâm đến lợi ích của mình trong khuôn khổ pháp luật
cho phép, đặc biệt quan tâm tới hiệu quả của dự án, tính bảo đảm chắc chắn của dự án,
đảm bảo trả nợ đúng hạn.
1.2

Dự án đầu tư công

Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: [9]
1.2.1 Các khái niệm
- Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
- Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
- Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt,

giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công;
theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
- Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan
trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ
chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có
chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

9


1.2.2 Lĩnh vực đầu tư công
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
1.2.3 Phân loại dự án đầu tư công
- Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
+ Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự
án.
+ Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền

sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy
định tại điểm a khoản này.
- Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân thành 04 (bốn)
loại như sau:
+ Dự án quan trọng quốc gia.
+ Dự án nhóm A.
+ Dự án nhóm B.
+ Dự án nhóm C.
1.3

Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.3.1 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các
yêu cầu sau:

10


- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có
dự án đầu tư xây dựng.
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.2 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
- Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi

trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương;
bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích,
đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu
xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người
khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng
khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và
tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

11


- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực
phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của
Nhàn nước.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức
năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
1.3.3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp
ứng các yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng và phù hợp với quy định của pháp luật
có liên quan.
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết

định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt
động đầu tư xây dựng của dự án.
- Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ,
toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực
hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.
+ Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu
phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước
quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động
của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu
quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định
của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

12


+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu,
quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng
đồng và quốc phòng, an ninh.
- Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
1.4

Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình

Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP: Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
mô, tính chất, loại công trình chính và theo nguồn vốn đầu tư, cụ thể: [10]
1.4.1 Theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án

Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
a) Dự án quan trọng quốc gia:
- Theo tổng mức đầu tư: Dự án sử dụng vốn đầu tư công có tổng mức đầu tư 10.000 tỷ
đồng trở lên.
- Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường (không phân biệt tổng mức đầu tư), bao gồm:
+ Nhà máy điện hạt nhân;
+ Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng
sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
+ Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ
trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

13


+ Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở
các vùng khác;
+ Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
b) Dự án nhóm A:
Dự án nhóm A là những dự án thỏa mãn một trong những điều kiện sau:
- Không phân biệt tổng mức đầu tư đối với các dự án:
+ Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
+ Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

+ Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
+ Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
+ Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:

lộ.

+ Giao thông bao gồm: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
+ Công nghiệp điện.
+ Khai thác dầu khí.
+ Hóa chất, phân bón, xi măng.
+ Chế tạo máy, luyện kim.
+ Khai thác, chế biến khoáng sản.
+ Xây dựng khu nhà ở.

- Tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:

+ Dự án giao thông: trừ các dự án đã nêu ở mục trên.
14


+ Thủy lợi.
+ Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Kỹ thuật điện.
+ Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
+ Hóa dược.
+ Sản xuất vật liệu, trừ các dự án: Hóa chất, phân bón, xi măng.
+ Công trình cơ khí, trừ các dự án: Chế tạo máy, luyện kim.
+ Bưu chính, viễn thông.
- Tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:


+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
+ Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
+ Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp đã nêu ở các mục trên.
- Tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:

+ Y tế, văn hóa, giáo dục;
+ Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
+ Kho tàng;
+ Du lịch, thể dục thể thao;
+ Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở đã nêu ở trên.
c) Dự án nhóm B:
- Tổng mức đầu tư từ 120 đến 2.300 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
Giao thông bao gồm: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;

15


Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy,
luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
- Tổng mức đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
Dự án giao thông: trừ các dự án đã nêu ở mục trên; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược;
Sản xuất vật liệu, trừ các dự án: Hóa chất, phân bón, xi măng; Công trình cơ khí, trừ
các dự án: Chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông.
- Tổng mức đầu tư từ 60 đến 1.000 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh
vực công nghiệp đã nêu ở các mục trên.

- Tổng mức đầu tư từ 45 đến 800 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Y
tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho
tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở đã nêu ở
trên.
d) Dự án nhóm C:
- Tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Giao
thông bao gồm: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công
nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim;
Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
- Tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Dự án
giao thông: trừ các dự án đã nêu ở mục trên; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ
tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất
vật liệu, trừ các dự án: Hóa chất, phân bón, xi măng; Công trình cơ khí, trừ các dự án:
Chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông.
- Tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên

16


nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực
công nghiệp đã nêu ở các mục trên.
- Tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Y tế, văn
hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du
lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở đã nêu ở trên.
1.4.2 Theo loại nguồn vốn sử dụng
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
1.4.3 Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng gồm:
- Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
1.5

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng bao gồm ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dự án,
giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào
khai thác sử dụng; cụ thể như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
+ Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
+ Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công
việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
+ Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có).
17


+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có).
+ Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
+ Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng).
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng.
+ Thi công xây dựng công trình.
+ Giám sát thi công xây dựng.
+ Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.

+ Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành.
+ Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
+ Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các
công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
1.6

Kết luận chương 1

Qua những yếu tố đã nêu trên và yêu cầu của việc thẩm định dự án trước khi quyết
định đầu tư. Điều đó đòi hỏi người thực hiện công tác thẩm định dự án không chỉ quan
tâm xem xét, kiểm tra về mặt nội dung hồ sơ dự án, mà còn tìm các phương pháp, cách
thức đo lường, đánh giá để có những kết luận chính xác giúp cho việc lựa chọn và đưa
ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn và hiệu quả.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp
luật để tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
là hết sức cần thiết và cấp bách. Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn trong lĩnh
vực xây dựng, thường xuyên thay đổi để phù hợp với thực tế, là cơ sở khoa học để chất
lượng thẩm định đạt hiệu quả cao và điều đó cũng phù hợp với quá trình phát triển.

18


×