Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 2016 TT BGDĐT ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN KHẮC TẬP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở
CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN KHẮC TẬP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở
CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Phan Khắc Tập

i


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa
học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Điện Biên, lãnh đạo Phòng Giáo dục Tiểu học tỉnh Điện Biên, phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện: Nậm Pồ tỉnh Điện Biên cùng bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản

thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Phan Khắc Tập

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở
TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC ............................................................7
1.1.


Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................7

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.......................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................9
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 10

1.2.1. Quản lý giáo dục .................................................................................... 10
1.2.2. Đánh giá................................................................................................... 11
1.2.3. Đánh giá học sinh tiểu học ...................................................................... 12
1.2.4. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học ......................................... 13
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học ............................................... 13

iii


1.3.1. Nguyên tắc đánh giá học sinh tiểu học .................................................... 13
1.3.2. Quy định đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT ................................................................................................ 14
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường PTDTBT tiểu học .......................... 19
1.4.1. Lập kế hoạch đánh giá học sinh .............................................................. 19
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh ....................................... 20
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đánh giá học sinh ...................... 22
1.4.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh ..................................... 25
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh

theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học ....................... 26
1.5.1. Yếu tố bên trong ...................................................................................... 26
1.5.2. Yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 27
Kết luận chương 1.............................................................................................. 30
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG
PTDTBT TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................... 31

Khái quát về tình hình phát triển giáo dục của huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ................................................................................................. 31
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................. 36
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36
2.2.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 36
2.2.4. Phương pháp khảo sát.............................................................................. 37
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ................................................................................................. 38
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục dích của hoạt động đánh giá tiểu học theo
Thông tư 22 ............................................................................................. 38
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện yêu cầu đánh giá học sinh theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT ...................................................................... 40
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT .......................................................... 43
2.1.

iv


2.3.4. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ....................................................... 45

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm
Pồ tỉnh Điện Biên .................................................................................... 51
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học
huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên ................................................................. 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường
PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên ................................... 54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường
PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên ................................... 56
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm
Pồ tỉnh Điện Biên .................................................................................... 58
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các
trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên ....................... 60
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu
học huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên .......................................................... 62
2.5.1. Thành công và nguyên nhân .................................................................... 62
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 65
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................................. 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 66
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ............................................................................ 66

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ.......................................................... 66
v


3.1.3. Đảm bảo tính thừa kế và phát triển ......................................................... 66
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ........................................................... 67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT tại các trường PTDTBT tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên........................................................................... 67
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh về
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ....................... 67
3.2.2. Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học .......... 70
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT cho đội ngũ giáo viên ở các trường PTDTBT tiểu học
huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên ................................................................. 72
3.2.4. Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT.............. 75
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................ 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ..... 79
3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm ....................................................................... 79
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm................................................................ 80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84
1. Kết luận .......................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

KTĐG


: Kiểm tra đánh giá

NV

: Nhân viên

PTDTBT

: Phổ thông dân tộc bán trú

THCS

: Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thực trạng thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ................................................ 38

Bảng 2.2.

Thực trạng mức độ thực hiện các yêu cầu đánh giá học sinh
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ........................................ 41

Bảng 2.3.


Khảo sát mức độ thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ................................................ 43

Bảng 2.4.

Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá thường xuyên học
sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ................... 46

Bảng 2.5.

Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá định kỳ học
sinh tiểu học theo Thông tư số 22/TT-BGD&ĐT ......................... 48

Bảng 2.6.

Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ............................ 52

Bảng 2.7.

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ..................... 54

Bảng 2.8.

Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ..................... 56

Bảng 2.9.


Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................. 59

Bảng 2.10. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ... 61
Bảng 3.1.

Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo về tính cấp thiết, tính khả
thi của các biện pháp ..................................................................... 80

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với các lĩnh vực trong cuộc sống thì Giáo dục và đào tạo được coi là
quốc sách hàng đầu, là “một điều kiện thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước” trong bối
cảnh đó sự chuyển biến mạnh mẽ của nền KT-XH cùng với quá trình hội nhập sâu
rộng vào quá trình toàn cầu hoá của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành GD&ĐT
nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đầy đủ phẩm chất và
năng lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của GD&ĐT, trong nhiều năm qua Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên nhằm phát triển hệ thống
giáo dục quốc dân. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong
đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [3; tr.23].

Quán triệt tinh thần đó, trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo mạnh mẽ
việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, trong đó tập
trung nhiều vào giáo dục phổ thông.
Đối với giáo dục tiểu học, ngoài việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
Bộ GD&ĐT chỉ đạo từ các Sở, Phòng GD&ĐT đến các trường thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh và ngày càng tiếp cận đến chuẩn đánh giá quốc tế về kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh tiểu học. Bộ GD&ĐT đã chủ trì nhiều hội
thảo khoa học, đề tài và công trình nghiên cứu về đổi mới dạy học, nhất là đổi mới
đánh giá học sinh tiểu học. Bởi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh là một nội dung hết sức quan trọng, nó là khâu cuối cùng không những
đánh giá độ tin cậy của quá trình dạy học mà còn tác động lớn đến quá trình nâng
cao chất lượng dạy học. Cùng với sự phát triển của lý luận dạy học hiện đại và cùng

1


với yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, việc kiểm tra đánh giá học sinh trong nhà
trường nói chung cũng cần được đổi mới và quản lý một cách hiệu quả.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đã khẳng
định đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đào
tạo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục nước nhà.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà Đảng đã đề ra, ngoài việc hoàn thiện
một khối lượng tri thức khoa học, đổi mới nội dung thì cần thiết phải không ngừng
đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không thể tách rời
đổi mới kiểm tra, đánh giá. Khi nói đến mục tiêu kiểm tra đánh giá, trước hết người
ta nhận thấy kiểm tra đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy
học. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Kiểm tra đánh giá vì sự tiến bộ

nghĩa là cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu,
những mảng kiến thức/kỹ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kỹ năng nào còn
yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của
học sinh thì đánh giá phải làm sao để học sinh không sợ hãi, không bị thương tổn để
thúc dẩy học sinh nỗ lực. Đánh giá là một quá trình học tập, đánh giá diễn ra trong
suốt quá trình dạy và học. Không chỉ giáo viên biết cách thức, các kỹ thuật đánh giá
học sinh mà quan trọng không kém là học sinh phải học được cách đánh giá của
giáo viên, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện
của chính mình. Có như vậy, học sinh mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả
học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt
như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của học sinh,
cái mà chúng ta đang rất mong muốn. Đánh giá phải lượng giá chính xác, khách
quan kết quả học tập, chỉ ra được học sinh đạt được ở mức độ nào so với mục tiêu,
chuẩn đã đề ra. Sau khi học sinh kết thúc một giai đoạn học thì tổ chức đánh giá, để
giáo viên biết được những kiến thức mình dạy, học sinh đã làm chủ được kiến thức,
kỹ năng ở phần nào và phần nào còn hổng…
Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới

2


quản lý. Đồng thời nó cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên đó là phải
áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá: đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra
viết kiểu tự luận, vấn đáp,... trong quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh. Bên cạnh
đó việc kiểm tra, đánh giá học sinh phải được tiến hành một cách thường xuyên.
Ngoài việc kiểm tra khối lượng kiến thức học sinh thu nhận được, GV cần phải tập
trung đánh giá khả năng tư duy, kỹ năng phân tích, tổng hợp, vận dụng thực tiễn của
học sinh.
Đối với bậc tiểu học, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT,

Thông tư “Quy định Đánh giá học sinh Tiểu học”, theo đó giáo viên tiểu học khi
kiểm tra, đánh giá học sinh phải coi trọng đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh;
phải thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét đối với học sinh; phải thực hiện
đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng
và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu
học; đồng thời phải có sự phối hợp của cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên hiện nay việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong các trường tiểu học
trên toàn quốc nói chung và các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên nói riêng đang còn nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân cơ bản
nhất của tình trạng nêu trên là do công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở
các trường tiểu học còn chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh lâu nay vẫn thực hiện theo cách truyền thống, chỉ chú
trọng kiểm tra kiến thức sách vở mà chưa để ý đến cơ sở khoa học, tính quy chuẩn
của việc thiết lập đề kiểm tra. Các đề kiểm tra chủ yếu là nhằm đánh giá việc nhớ,
việc hiểu kiến thức, kỹ năng thực hành, mà ít chú ý đánh giá khả năng học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Việc đánh giá học
sinh bằng nhận xét còn chưa được giáo viên hiểu đúng và thực hiện còn nhiều lúng
túng, hiệu quả chưa cao.
Những thực tế đó đòi hỏi chúng ta cần phải có những biện pháp thiết thực
trong việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách đồng
bộ và khoa học, phù hợp với từng đơn vị, từng nhà trường trong hệ thống giáo dục.

3


Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường phổ thông
dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu
với mong muốn nâng cao chất lượng đánh giá học sinh trong bối cảnh mới từ đó

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường tiểu học ở huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện
Nậm Pồ, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT, nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá học sinh theo
TT22/2016, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của các trường
PTDTBT tiểu học ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên và khảo nghiệm các biện pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá học sinh ở các trường tiểu
học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường tiểu học theo

4



Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên trong năm học 2017-2018.
- Về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu trong địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
tại 5 trường PTDTBT tiểu học thuộc 5 cụm chuyên môn gồm các trường: PTDTBT
Tiểu học Tân Phong, PTDTBT Tiểu học Chà Nưa, PTDTBT Tiểu học Nà Khoa,
PTDTBT Tiểu học Pa Tần, PTDTBT Tiểu học Nà Hỳ số 2.
- Về đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên
môn, Chủ tịch Công đoàn nhà trường và một số giáo viên, học sinh, đại diện phụ
huynh học sinh của 5 trường tiểu học nói trên.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các
trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã có những kết quả nhất
định, song vẫn còn những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT một
cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường PTDTBT tiểu học ở
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 22, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, công trình khoa
học, văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
quản lý giáo dục, quản lý đánh giá học sinh, đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT; nghiên cứu các tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học có liên
quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin thực tiễn từ

CBQL, GV và học sinh các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ về quản lý
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT; trên cơ sở đó
phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này.

5


- Phương pháp trò chuyện: Nhằm thu thập thông tin bổ sung sau khi điều tra
bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của GV và học sinh để phục vụ
hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm (hồ sơ quản lý của các trường thuộc
phạm vi nghiên cứu): Tiến hành phân tích các sản phẩm của hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học, từ đó
nắm bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh giá chung về thực trạng
quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các
trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: trao đổi, xin ý kiến lãnh đạo phụ trách
bậc Tiểu học của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường PTDTBT
tiểu học có uy tín… để hoàn thiện các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để
xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục vụ cho hoạt động
phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở trường PTDTBT tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ở TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Đánh giá luôn là một khâu quan trọng không thể thiếu của quá trình giáo dục.
Việc kiểm tra, đánh giá đã góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, gây hứng thú
cho học sinh trong quá trình học tập, việc kiểm tra, đánh giá giúp học sinh củng cố,
hoàn thiện tri thức cho học sinh. Có nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu sâu về vấn
đề đánh giá học sinh cụ thể là:
Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra - đánh giá trong lớp học như công trình
của D.S. Frith và H.G. Macintosh[33]. Những tài liệu viết về lĩnh vực này được biết đến
như: cuốn “Measuring Educational Achievement” (Đo lường thành tích giáo dục) của
Robert L. Ebel [36] mô tả rất chi tiết phương pháp đo lường đánh giá học sinh ở các
trường phổ thông ở Mỹ.
Trong cuốn “A learning integrated assessment system, Educational Research
Review, 2006 ” [32] của Birenbaum và các cộng sự khẳng định kết quả đánh giá phải
phản ánh được ba yếu tố: kiến thức, kĩ năng và thái độ; công cụ đánh giá phải kết hợp
giữa các bài kiểm tra với các công cụ khác như đánh giá hồ sơ, phỏng vấn ý kiến
bên thứ ba (thầy cô giáo, người quản lí, cán bộ tư vấn học đường...) sẽ làm độ tin
cậy của kết quả đánh giá cao.
Cuốn “Measurement and Evaluation in Teaching” (Đo lường và đánh giá
trong dạy học), Norman E. Gronlund đưa ra những nguyên tắc và quy trình đánh giá

cần thiết cho việc dạy học hiệu quả [34].
Trong cuốn “A Teacher's Guide to Assessment” (Hướng dẫn GV đánh giá),
D.S. Frith và H.G.Macintosh lại trình bày rất chi tiết những lý luận cơ bản của đánh
giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá, cách đánh giá, cho điểm, và cả cách
thức đánh giá bằng nhận xét của giáo viên đối với học sinh [33]. Đây là cuốn sách
gợi mở rất nhiều cho nhà quản lý trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học
sinh trong nhà trường.

7


Thomas A. Agelo, K.Patricia Cross đã hướng dẫn rất cụ thể cho giáo viên biết
cần sử dụng các phương pháp cụ thể nào trong đánh giá trên lớp học và việc ra các
quyết định khi sử dụng các kết quả đánh giá trong cuốn “Classroom Assessment Techiniques” [Error! Reference source not found.].
Rick Stiggins (và các đồng nghiệp) [35] đã nghiên cứu về đánh giá trên lớp
học với các phương pháp, kỹ thuật cụ thể và đã cho xuất bản 3 cuốn sách nghiên
cứu về lĩnh vực này là: “Student- Centered Classrom Assessment” (1994),
“Classroom Assessment for Student Learning” 2004 và cuốn “Student - Involved
Assessment for Learning”, (2008).
Ngoài ra với cuốn tài liệu thể hiện xu hướng đánh giá hiện đại đang thịnh
hành của Anthony J.Nitko, Đại học Arizôna (Mỹ) mang tên “Educational
Assessment of Students” (Đánh giá học sinh) [31] một lần nữa đã đề cập đến rất
nhiều nội dung của dánh giá học sinh, bao gồm: Phát triển các kế hoạch giảng dạy
kết hợp với đánh giá; các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả đánh giá học sinh; vai trò
của kiểm tra đánh giá đối với việc phát triển tri thức, năng lực, ý thức tự giác, tích
cực của học sinh trong quá trình học tập. Không chỉ vậy, cuốn sách còn cho rằng:
Đánh giá học sinh còn là trách nhiệm to lớn của người Hiệu trưởng trong nhà
trường, hiệu quả của công tác đánh giá có tốt hay không là do năng lực quản lý của
người Hiệu trưởng nhà trường. Như vậy, tác phẩm này đã nêu lên vai trò, tầm quan
trọng của công tác quản lý trong đánh giá học sinh nói chung.

Bên cạnh đó có những nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay, cụ thể là:
Cuốn “Monitoring Educational Achivement” của T.N.Postlethwaite (2004) [37];
cuốn “Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and Approches” do Worbank
phát hành (2004); cuốn “Managing Evaluation in Educational” của Kath Aspinwall,
Tim Simkins, John F. Wilkinson and M. John Mc Auley (1992); cuốn “Mười bước
tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả” của Jody Zall Kusek, Ray
C.Rist (2005),… Trong các cuốn tài liệu này đã chỉ cho người đọc thấy các nghiệp vụ
quản lý cần thực hiện để quản lý hoạt động đánh giá học sinh như thế nào cho hiệu
quả, làm thế nào cần đánh giá học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục trên phạm vi
toàn cầu.

8


Đặc biệt, cuốn tài liệu của UNESCO [37] “Monitoring Educational Achievement”
(Giám sát thành tích giáo dục) chỉ ra các nhóm tiêu chí được đánh giá và một số vấn đề
đặt ra đối với các nhà quản lý giáo dục trong công tác quản lý nhà trường.
Trong các cuốn tài liệu này đã chỉ cho người đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần
thực hiện để quản lý hoạt động đánh giá học sinh như thế nào cho hiệu quả, làm thế
nào cần đánh giá học sinh trong bối cảnh đổi mói giáo dục trên phạm vi toàn cầu.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, vấn đề kiểm tra, đánh giá ở Việt
Nam cũng được hình thành từ rất lâu. Trong thời kỳ miền bắc xây dựng Chủ nghĩa
xã hội (từ năm 1954 đến năm 1975), giáo dục nước ta được cải cách theo mô hình
giáo dục của Liên Xô (cũ), việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
được triển khai tích cực qua việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, hàng ngày, kiểm
tra học kỳ,... Ở giai đoạn này các công trình nghiên cứu về kiểm tra đánh giá học
sinh chưa chuyên sâu, chưa có nhiều.
Từ khoảng những năm 1990 đến nay, các nghiên cứu về đánh giá trong giáo

dục nói chung và đánh giá học sinh trường tiểu học nói riêng bắt đầu phát triển với
các tác giả và công trình nghiên cứu cụ thể như:
Các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc nghiên cứu mở đầu cho sự
phát triển của lý luận đánh giá học sinh, với tác phẩm "Cơ sở lý luận của việc đánh
giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông" (3/1995); tác giả Dương Thiệu
Tống với cuốn "Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập" xuất bản năm 1995,
tái bản 2005, cuốn sách của ông là một đóng góp to lớn cho giáo dục Việt Nam về
phần đánh giá định lượng kết quả học tập của học sinh; tác giả Trần Bá Hoành với
cuốn "Đánh giá trong giáo dục" đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản
làm nền tảng cho việc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục; tác giả Trần Thị Tuyết
Oanh với "Đánh giá và đo lường kết quả học tập" đã hệ thống rất đầy đủ các thuật
ngữ và khái niệm, các nguyên tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung đánh giá
trong giáo dục; tác giả Lâm Quang Thiệp với cuốn "Lý thuyết và thực hành về đo
lường và đánh giá trong giáo dục" nghiên cứu về đo lường đánh giá trong giáo dục
bằng phương pháp định lượng được sử dụng trong giảng dạy và có tính thực tiễn
cao; tác giả Nguyễn Công Khanh với cuốn "Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục", đây

9


là cuốn sách có giá trị rất lớn trong bối cảnh đổi mới hoạt động, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay.
Qua tìm hiểu tôi thấy, các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã nghiên
cứu và chỉ ra những lí luận chung, những vấn đề cụ thể về đánh giá học sinh trong
nhà trường. Một số nhà giáo, học viên Cao học cũng đã nghiên cứu về đánh giá học
sinh nói chung và đánh giá học sinh tiểu học nói riêng theo các văn bản hướng dẫn
hiện hành như: Phạm Thị Hồng Tuyết với đề tài: "Quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương” (2016); Nguyễn Thị Kim Liên với đề tài: "Quản lí hoạt động đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30/2014 ở các trường Tiểu học huyện Phù

Ninh tỉnh Phú Thọ” (2016). Tiếp nối những công trình nghiên cứu trên, đề tài “Quản
lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở các trường
phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” mong muốn có
những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn cho công tác đánh giá học sinh tiểu
học giúp nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, khái niệm quản lý
giáo dục có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo quan niệm của tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD
thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy
nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống GDQD” [Error!
Reference source not found.].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành,
phát triển thực hiện mục tiêu của nền giáo dục [Error! Reference source not
found.].

10


Như vậy những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại: Quản lí giáo dục là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định.

Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo
dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.
1.2.2. Đánh giá
Đánh giá (Evaluation) là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và
đưa ra nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau.
Ralf Tyler, nhà giáo dục và tâm lí học nổi tiếng của Mĩ, được coi là một trong
những người đầu tiên đưa ra khái niệm đánh giá giáo dục, ông sử dụng thuật ngữ
ĐG để biểu thị quy trình ĐG sự tiến bộ của người học theo các mục tiêu đạt được.
Theo Woodhouse: Đánh giá (evaluation) là sự lượng giá (assessment) mà kết
quả là điểm, có thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1 đến
4), bằng chữ (từ A đến F) hay là sự miêu tả (Xuất sắc, giỏi, khá, đạt, không đạt).
Điểm cũng có thể là “qua” (Pass) hay “trượt” (Fail).
Theo tác giả Trần Bá Hoành: "ĐG là quá trình hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông tin thu được, đối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc". [11]
Theo tài liệu biên soạn của Nguyễn Thị Tính thì: "Đánh giá trong giáo dục là
một quá trình hình thành nên những nhận định, phán đoán về thực trạng dạy học,
giáo dục trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu đề xuất các biện pháp
cải tạo thực trạng nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Đánh giá được kết hợp
giữa định tính (đánh giá bằng nhận xét) với đánh giá bằng định lượng (đánh giá
bằng điểm số)". [17]
Vấn đề đo lường và đánh giá trong giáo dục thì người ta quan tâm đến việc việc
thu thập thông tin một cách hệ thống, xử lý, phân tích dữ liệu làm cơ sở để đưa ra các
quyết định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

11



Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục
tiêu giảng dạy, mục tiêu giáo dục làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành
động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa những thiếu sót.
1.2.3. Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học bao gồm đánh giá về kết quả học tập các môn học
và hoạt động giáo dục,về phẩm chất và năng lực của học sinh.
Kết quả học tập các môn học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, kết quả tham gia
các hoạt động giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định.
Về phẩm chất (giới hạn nói đến con người): Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là khái
niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có của cơ thể như hệ thần kinh, các giác quan và cơ
quan vận động. Đặc điểm sẵn có là cơ sở tự nhiên để con người tiếp nhận những hiện
tượng tâm lý và thuộc tính tâm lý. Theo nghĩa rộng, phẩm chất chỉ các đặc điểm tâm lý
như: tính cách, ý chí, hứng thú, tính khí, phong cách của con người.
Phẩm chất của học sinh tiểu học được thể hiện ở việc chăm học, chăm làm;
tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung
thực, kỉ luật, đoàn kết; yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê
hương, đất nước...
Năng lực là "khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó" [Error! Reference source not found.] như năng lực tư duy,
năng lực tài chính hoặc là "phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao "như
năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo”.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng
lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt
động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển trong chính hoạt động ấy
(kinh nghiệm, trải nghiệm).
Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải
nghiệm các nhiệm vụ học tập nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Nó bao

gồm cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen vào các

12


tình huống học tập cụ thể. Nó cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, sự thay đổi,
cách tân và tính hiệu quả cá nhân cần có người học để học tập. Như vậy, ngoài bộ
ba then chốt kiến thức-kỹ năng-thái độ, năng lực còn phải phụ thuộc vào một số yếu
tố chủ quan khác như thể chất - sinh lý và yếu tố khách quan như bối cảnh và điều
kiện làm việc và học tập.
Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình xác định mục đích, nội dung, lựa chọn
phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người
học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
Đánh giá học sinh là đánh giá chất lượng, xác định kết quả học tập rèn luyện
theo mục tiêu, chuẩn mực đào tạo, trên cơ sở đó động viện, uốn nắn, điều chỉnh và
giúp đỡ người học học tập và rèn luyện tốt hơn [Error! Reference source not
found., tr.46].
Như vậy, có thể hiểu “Đánh giá học sinh là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ
năng, thái độ thực tế đạt được ở người học để tìm hiểu và chuẩn đoán trước và trong
quá trình dạy học học hoặc sau một quá trình học tập với các kết quả mong đợi
được xác định trong mục tiêu dạy học”.
1.2.4. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học, tuy nhiên dựa trên những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nói
chung có thể khái quát:
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh
giá học sinh tiểu học nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh giá học sinh được diễn ra
theo đúng các quy định. Đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình
dạy học góp phần đưa hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học đạt đến

các mục tiêu đã đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT ở trường tiểu học
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá học sinh tiểu học

13


1.3.1.1 Kết hợp đánh giá định lượng và đánh giá định tính trong đánh giá và xếp loại
Kết hợp đánh giá định tính với đánh giá định lượng trong đánh giá kết quả học
tập là một phương hướng quan trọng nhằm bảo đảm tính khách quan và toàn diện
của quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Ngoài ra, nguyên tắc
này còn nhấn mạnh trọng tâm đổi mới đánh giá ở tiểu học hiện nay. Đó là tập trung
tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ lối đánh giá thiên về định lượng trước đây và
tăng cường sử dụng các hình thức đánh giá định tính để tạo điều kiện cho trẻ phát
triển về mặt nhân cách và trí tuệ. Giáo viên không nên chỉ căn cứ vào điểm số của
các bài kiểm tra định kì để đánh giá học sinh mà phải kết hợp với kiểm tra thường
xuyên, với những ghi nhận quan sát hằng ngày để đánh giá đúng thực chất trình độ
của học sinh.

1.3.1.2. Thực hiện công khai, công bằng , khách quan, chính xác và toàn diện
Nguyên tắc này bao hàm các nguyên tắc truyền thống trong đánh giá kết quả
học tập như là bảo đảm tính khách quan- chính xác, tính công bằng, tính công khai
và tính toàn diện.
1.3.1.3. Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh
“Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh” là nội dung
cốt lõi của nguyên tắc bảo đảm tính nhân văn và tính giáo dục trong đánh giá học sinh.
Quan điểm Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh trong khi
đánh giá thể hiện cách tiếp cận nhấn mạnh mục đích phát triển của giáo dục và dạy học
ở tiểu học, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh nhỏ.
1.3.1.4. Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh

Theo hướng phát triển các phương pháp dạy học tích cực để đào tạo những
học sinh chủ động, sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá bản thân, việc kiểm
tra đánh giá không chỉ dừng ở yêu cầu tái hiện kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã
học mà còn phải khuyến khích khả năng vận dụng sáng tạo, phát hiện sự chuyển
biến về thái độ và xu hướng hành vi của học sinh trước các vấn đề của đời sống gia
đình và cộng đồng Việt Nam.
1.3.2. Quy định đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
1.3.2.1. Mục đích đánh giá
Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/TT-BGD&ĐT là:

14


- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn
dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động
viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để
hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn
chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học
sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường
trong các hoạt động giáo dục học sinh.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục,
đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
1.3.2.2. Yêu cầu đánh giá

- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích
tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát
huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
- Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức,
kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo
dục tiểu học.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá
của giáo viên là quan trọng nhất.
- Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh
khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
1.3.2.3. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/TT-BGD&ĐT trên hai
mặt sau:
- Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương

15


×