Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRUNG HẢI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRUNG HẢI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:GS.TS. Nguyễn Thế Đặng



Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu tại thành phố Thanh Hóa, tôi đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để làm hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân. Với tình cảm
sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cơ
quan, doanh nghiệp và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, phòng Quản lý Đào tạo khoa sau đại học cùng toàn thể các thầy
giáo, cô giáo đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế
Đặng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo và cán bộ UBND thành
phố Thanh Hóa, phòng Tài nguyên và Môi trường - UBND thành phố Thanh Hóa;
ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, Văn phòng Sở, Quỹ Bảo vệ môi trường và người dân
các phường Lam Sơn, phường Trường Thi, phường Đông Thọ nơi tôi nghiên cứu đề
tài, đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên,
luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi hoàn chỉnh đề tài này tốt hơn, phục vụ tốt
hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 11
1.2. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới và Việt Nam ................................... 13
1.2.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới ..................................................... 13
1.2.2. Thực trạng môi trường nước mặt tại Việt Nam ............................................... 18
1.4. Thực trạng môi trường nước mặt tại Thanh Hóa ............................................... 23
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn..................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích ...................................................................... 26
2.4.4. Phương pháp so sánh - tổng hợp và xử lý số liệu ........................................... 28


iv
2.4.5. Phương pháp bản đồ ........................................................................................ 29
2.4.6. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa .................. 30
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ........................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 35
3.2. Hiện trạng môi trường nước mặt thành phố Thanh Hóa .................................... 42
3.2.1. Khái quát chung .............................................................................................. 42
3.2.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt đô thị .................. 44
3.2.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước cho nông nghiệp..................................... 53
3.2.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước phục vụ công nghiệp .............................. 55

3.3Nhận định một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng môi trường nước mặt bị suy
giảm tại thành phố Thanh Hóa .................................................................................. 67
3.3.1.Hoạt động công nghiệp .................................................................................... 67
3.3.2.Nước thải sinh hoạt .......................................................................................... 75
3.3.3.Chất thải y tế .................................................................................................... 80
3.3.4.Hoạt động nông nghiệp .................................................................................... 81
3.3.5.Nguyên nhân khác ............................................................................................ 83
3.4. Đánh giá của người dân về môi trường nước mặt thành phố Thanh Hóa .......... 86
3.5. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với việc nâng cao chất lượng môi trường
nước ........................................................................................................................... 89
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật - công nghệ .................................................................. 89
3.5.2. Giải pháp sử dụng công cụ kinh tế .................................................................. 90
3.5.3. Giải pháp về chính sách BVMT ...................................................................... 90
3.5.4. Giải pháp về tăng cường ý thức bảo vệ môi trường ........................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95


v
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng việt

BTNMT

Bộ tài nguyên và Môi trường

BVMT


Bảo vệ môi trường

CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng chính phủ

CTR

Chất thải rắn

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

WHO

Tổ chức y tế thế giới

KTTĐBTB

Kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ

KCN

Khu công nghiệp


KT - XH

Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

TT-BTMT

Thông tư Bộ tài nguyên và môi trường

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT-BXD

Thông tư bộ xây dựng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTLT-BTN&MT-BXD


Thông tư liên tịch bộ Tài nguyên và Môi
trường- bộ xây dựng

TB-VPCP

Thông báo văn phòng chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

RTSH

Rác thải sinh hoạt

FAO

Tổ chức nông lương liên hợp quốc


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt........................10
Bảng 3. 2. Dự báo dân số thành phố Thanh Hóa đến năm 2020...................... 37
Bảng 3. 3. Lượng nước thải sinh hoạt trong các giai đoạn 2013, 2015, 2017 ..........46
Bảng 3. 4. Chất lượng nước thải sinh hoạt trong những năm gần đây .....................49

Bảng 3. 5. Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt một số điểm trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa năm 2017 ...............................................................................50
Bảng 3. 6. Khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp ...............................54
Bảng 3. 7. Lượng nước sử dụng cho công nghiệp tập trung tại một số nơi ..............56
Bảng 3. 8. Phân bố lượng nước thải do các cơ sở sản xuất thải ra ...........................59
Bảng 3. 9. Chất lượng nước thải KCN Lễ Môn và nhà máy giấy Mục Sơn những
năm gần đây ..............................................................................................................62
Bảng 3. 10. Kết quả phân tích mẫu nước mặt một số điểm trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa năm 2017 ................................................................................................64
Bảng 3. 11. Chất lượng nước hệ thống sông Mã trong những năm gần đây. ...........69
Bảng 3. 12. Lượng nước xả thải của một số khu đô thị/ dân cư ...............................82
Bảng 3. 13. Đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước theo ý kiến .......86
Bảng 3. 14. Đánh giá chung của người dân ..............................................................87


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Phân bố nguồn nước trên trái đất .............................................................14
Hình 3. 1. Bản đồ Quy hoạch kiến trúc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa

30

Hình 3. 2. Độ ẩm trung bình các tháng tại thành phố Thanh Hóa ............................34
Hình 3. 3. Cơ cấu khai thác, sử dụng nguồn nước phân theo ngành ........................43
Hình 3. 4. Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD5...............................................................52
Hình 3. 5. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) ...............................................................52
Hình 3. 6. Nồng độ NH4+ theo N...............................................................................53
Hình 3. 7. Bản đồ nguồn tiếp nhận nước thải chính trong tỉnh Thanh Hóa ..............58
Hình 3. 8. Kết quả phân tích các thông số trong nước mặt thành phố Thanh Hóa

năm 2017 ...................................................................................................................66
Hình 3. 9. Diễn biến Hàm lượng DO trung bình năm trong nước sông Mã .............73
Hình 3. 10. Diễn biến Hàm lượng BOD5 trung bình năm trong nước sông Mã .......73
Hình 3. 11. Hàm lượng TSS trong nước sông Mã ....................................................74
Hình 3. 12. Diễn biến Hàm lượng COD trung bình năm trong nước sông Mã ........75
Hình 3. 13. Hàm lượng Clorua trong nước sông Mã ................................................75
Hình 3. 14. Hàm lượng amoni trong nước sông Mã .................................................76
Hình 3. 15. Hàm lượng Fe trong sông Mã ................................................................76
Hình 3. 16. Hàm lượng Coliform trong sông Mã .....................................................77
Hình 3. 17. Diễn biến hàm lượng DO trung bình năm trong nước hồ ......................79
Hình 3. 18. Diễn biến hàm lượng BOD5 trung bình năm trong nước hồ .................79
Hình 3. 19. Diễn biến hàm lượng TSS trung bình năm trong nước hồ .....................80
Hình 3. 20. Diễn biến hàm lượng Coliform trung bình năm trong nước hồ .............80
Hình 3. 21. Diễn biến hàm lượng E.coli trung bình năm trong nước hồ ..................81
Hình 3. 22. Diễn biến hàm lượng NH4+ trung bình năm trong nước hồ..................81


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường nói chung và môi trườngnước nói riêngcó ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với cuộc sống của con người trên trái đất, nó gắn với sản xuất cũng như
sinh hoạt của con người. Giữa con người và môi trường nước có mối quan hệ mật
thiết tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình sống và lao động sản xuất cùng với
sự phát triển không ngừng của các ngành kinh tế con người đã tạo ra một lượng nước
thải lớn và lượng nước thải này lại được thải ra ngoài và gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng.Cùng với quá trình CNH- HĐH đất nước thì Ô nhiễm môi trường tại các đô thị
đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm. Do đó cần phải có những biện pháp hữu
hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất
là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển kinh tế - xã hội

một cách bền vững.
Hiện nay, kinh tế thế giới cho thấy cho thấy các nước có nền kinh tế phát triển
đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước, về cơ bản có thể xem
công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của ngành
công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành thương mại và dịch vụ, đồng
thời đó cũng là quá trinh xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi mặt của dân cư.
Công nghiệp hoá tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp, chuyển dịch cơ
bản dân số và lao động, và từ đó sẽ hình thành các khu đô thị mới. Tại Việt nam, đến
nay có 758 đô thị, trong đó có 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,
cả nước có 5 đô thị trực thuộc trung ương và 10 đô thị loại một. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển của đô thị đang diễn ra hàng ngày thì cũng gây ảnh hưởng không nhỏ
đến môi trường.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, thành phố Thanh Hóa là đô
thị tỉnh lỵ thuộc tỉnh Thanh Hóa, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa, là một trong những trung tâm kinh tế, dịch vụ,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao của vùng phía Nam Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ. Thanh Hóa cũng là đô thị chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm


2
Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước, có vị trí quan
trọng về an ninh, quốc phòng; là đô thị phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, phát
triển công nghiệp sạch công nghệ cao. Thành phố đã được công nhận đô thị loại 1
trực thuộc tỉnh vào ngày 29 tháng 4 năm 2014 tại quyết định số 636/ QĐ- TTg, nhân
dịp kỉ niệm 210 năm đô thị tỉnh lỵ, 20 năm thành lập thành phố.
Hệ thống đô thị Thanh Hóa hình thành từ lâu đời và có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Trong đó, thành phố Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằm hai bên bờ sông Mã, có
vị trí, cảnh quan sinh thái rất thuận lợi, khí hậu khá ôn hòa.
Thành phố Thanh Hóa có con sông chảy qua: Sông Mã chảy quanh phía bắc

thành phố, nước sông quanh năm trong xanh, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt
cho nhà máy nước của thành phố, mang lại nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng. Từ
thành phố lên cửa khẩu Quốc tế Na Mèo theo chỉ dẫn chừng 120 km.
Vì vậy việc nghiên cứu hiện trạng môi trường nước của thành phố và tìm ra các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay.Tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước mặttrên địa bàn
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.Đề xuất biện pháp giảm thiểu để hướng tới
một đô thị xanh - sạch - đẹp và phát triển bền vững trong tương lai gần nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Nhận định một sốnguyên nhân tác động tới chất lượng nước mặt đoạn chảy
qua thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt thông qua ý kiến của người dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm và
cải thiện chất lượng môi trường nước mặt thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
trong những năm tiếp theo.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng nâng
cao kiến thức đã học.


3
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau này có
điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.
- Góp phần hoàn thiện về phương pháp luận cũng như phương pháp nghiên cứu
về quá trình phát triển kinh tế trong xu thế phát triển bền vững. Từ kết quả nghiên
cứu, đánh giá hiện trạng của đề tài sẽ làm sáng tỏ được những đặc điểm của quá trình
phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng và những biến đổi của môi trường nước mặt xung

quanh thành phố.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo số liệu làm cơ sở giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi
trường trong công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế
hoạch cung cấp nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân trong địa
bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi trường
tại khu vực sinh sống.
- Đề tài đánh giá được những tác động tiêu cực đến môi trường của phát triển
kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm trong
quá trình phát triển, góp phần nâng cao đời sống người dân thành phố Thanh Hóa,
BVMT nhằm mục đích phát triển thành phố Thanh Hóa theo hướng bền vững, thân
thiện với môi trường. Đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý nhằm kiểm soát và có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, phát triển kinh tế xã hội theo hướng hài hòa giữa môi trường và con
người.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường
Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như
sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Ô nhiễm môi trường: là sự làm thay đổi không có lợi cho môi trường sống về
các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất, nước, không khí mà có thể gây tác

dụng tức thời hoặc trong tương lai nguy hại đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, tài sản văn hóa, tổn thất hủy hoại tài nguyên dự trữ.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là kết quả của 3 yếu tố: quy mô dân số,
mức tiêu thụ tính theo đầu người, tác động của môi trường. Trong đó quy mô dân số
là quan trọng nhất.
Độ ô nhiễm = quy mô dân sốx mức tiêu thụ/ ngườixtác động môi trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyểncác chất thải hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người,
đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân
gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học, hóa học và các dạng
năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ coi là bị ô nhiễm nếu
trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác động đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó kịp thời với sự


5
cố; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường.Báo cáo môi trường Quốc gia (2012).
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
- Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc
nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế
hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung
cấp các thông tin cơ bản có đô ̣ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá được diễn
biến chất lượng môi trường nước.
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt
buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản
lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện
áp dụng để bảo vệ môi trường”.


6
1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước
* Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm...
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc
bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.

Ô nhiễm nước cũng có thể hiểu là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật
lý-hoá học-sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật
trong nước.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu nước ngọt và các
vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất
hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa
được, kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng
lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên nhân
chính gây ô nhiễm môi trường đó là sự cố tràn dầu, ô nhiễm nước có nguyên nhân từ
các loại chất thải, nước thải công nghiệp được thải ra các con sông mà chưa qua khâu
xử lý đúng mức, các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu từ các khu dân cư sống
ven sôngtài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất
lượng. Theo M.I.Lvotvis và A.A.Xololop, tài nguyên nước trên thế giới khoảng 1,39
tỷ km3, nước thuỷ quyển chiếm hơn 98,7% (khoảng 1,36 tỷ km3), 1,7% (khoảng 0,24
tỷ km3) có trong thạch quyển, 0,0009% (tương đương 12.900 km3) tập trung trong
khí quyển, 0,0001% (tương đương với 1.120 km3) tập trung trong sinh quyển.Bước
vào thế kỷ 21, với sự bùng nổ dân số và phát triển kinh tế - xã hội đã làm cho nhu cầu
về nước ngày càng tăng nhanh. Trong đó, hơn 100 thành phố thiếu nước nghiêm
trọng, ước tính nạn thiếu nước làm Trung Quốc tổn thất hàng năm tới 27 tỷ USD.
Theo dự báo của các chuyên gia Liên Hợp Quốc thì trong thế kỷ tới Trung Quốc (đặc
biệt là một số thành phố như Bắc Kinh, Thượng Hải…) sẽ bị thiếu nước triền miên
(khoảng 60-65 tỷ m3). Là quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tổng lượng
mưa lớn, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước mặt phong phú. Tổng lượng dòng chảy


7
trong năm đạt 835,5Km3, lượng nước bình quân 9210 m3 /nguời/năm, cao hơn so
với trung bình thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt của chúng ta hiện đang chịu
tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động của con người dẫn đến cạn kiệt và ô nhiễm

nguồn nước(Mai Hoài Anh, 1999).
Theo tính toán của Liên Hợp Quốc, trong thế kỷ 20 dân số tăng lên 3 lần thì
lượng nước khai thác để sử dụng tăng lên bảy. Theo số liệu thống kê năm 1995, bình
quân mỗi người dân Trung Quốc chỉ có 2.343 m3 nước sạch (chưa bằng 25% mức
trung bình của thế giới). Hàng năm, Trung Quốc còn thiếu 20 tỷ mét khối nước sạch
dùng cho công nghiệp và 30 tỷ mét khối cho sản xuất nông nghiệp, hơn 300 trong
tổng số 517 thành phố của Trung Quốc thiếu nước sinh hoạt (5,8 tỷ m3).
* Phân loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước như dựa vào nguồn gốc ô nhiễm, gồm:
ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Dựa vào môi trường ô
nhiễm, gồm: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất của
ô nhiễm, gồm: ô nhiễm vật lý, hóa học hay sinh học.
Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức
làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ. Nhiều chất
thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử
dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối
sắt, mangan, clor tựdo, hydro sulfur, phenol... làm cho nước có vị không bình thường.
Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm nước có
mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.
Ô nhiễm hóa học
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất
thải do luyện kim và các công nghệ khác như, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg là những chất
độc cho thủy sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất
như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các
ngành công nghiệp.


8

Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng lo ngại.
Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng và chất
lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng được
khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước
ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
Các loại nông dược sử dụng cho nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nhiễm hóa học.
Ô nhiễm sinh học
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải
sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy...
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên
men được: sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu,
nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh...
* Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Nguyên nhân tự nhiên: Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước
đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước.Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt,
gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc
theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ
thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các
loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc
do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công
trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
- Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước toàn cầu.



9
- Sự suy giảm chất lượng nước có thể do đặc tính địa chất của nguồn nước ví dụ
như: nước trên đất phèn thường chứa nhiều sắt, nhôm, nước lấy từ lòng đất thường
chứa nhiều canxi…
Nguyên nhân nhân tạo
Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm chất
lượng nguồn nước. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà không qua
xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng
tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5% trong khi đó tỷ lệ
gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2%.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng thứ 12
trong các quốc gia có dân số đông nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50 năm gần đây
(1960- 2013), dân số nước ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu người lên 90 triệu người.
Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng lên, các nguồn
thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên.
Nước thải sinh hoạt (Domestic wastewater): Là nước thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt
là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh
dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải
cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là
khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải
càng cao.
Theo tài liệu của WHO, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
của một người đưa vào môi trường (nếu không qua xử lý) như sau:


10

Bảng 1.1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu ô nhiễm

Đơn vị

Khối lượng

BOD5

g/người/ngày-đêm

45  55

COD

g/người/ngày-đêm

72  102

Chất rắn lơ lửng

g/người/ngày-đêm

70  145

Tổng Nitơ

g/người/ngày-đêm

6  12


Tổng Phospho

g/người/ngày-đêm

0,8  4,0

Tổng coliform

MPN/100 ml

106 109

Fecal coliform

MPN/100 ml

105 106

Trứng giun sán

MPN/100 ml

103

Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở
lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm
môi trường.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không

qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ
sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có
thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả
các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong quá trình bón
phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong
nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm
xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa
sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai
thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế
liệu... Thuốc BVTV thường rất khó phân hủy nó có thể tồn tại hàng chục năm trong


11
lòng đất và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt và nước ngầm. Đã có những làng ung thư
xuất hiện mà nguyên nhân là do nguồn nước bị nhiễm hóa chất BVTV, thuốc trừ
sâu…
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công
nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp ngày càng
nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông gây
ảnh hưởng tới chất lượng nước. Các ngành có nước thải từ cơ khí, luyện kim chứa
nhiều kim loại nặng, dầu mỡ khoáng; nước thải ngành dệt, nhuộm, giấy chứa nhiều
chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ khó phân hủy và chất tạo màu; nước thải ngành thực
phẩm chứa nhiều chất rắn lơ lửng và đặc biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học,
chất dinh dưỡng như hợp chất của Nito, P...
Cùng với nước thải từ các hoạt động sinh hoạt thải từ các KCN đã góp phần làm

cho tình trạng ô nhiễm môi trường tại các sông, hồ kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn.
Tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà còn lan truyền lên
cả phần thượng lưu theo sự phát triển của các KCN.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam
liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan
trọng là:
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày
21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt
Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CPngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014.


12
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường.
- Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 13/9/2010 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020.
- Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia.
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
- Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và
tiếng ồn.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 6 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Thông tư số 30/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc
môi trường.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường:


13
+ QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
+ QCVN 09-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dưới đất.
+ QCVN 12:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp giấy và bột giấy.
+ QCVN 13:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp dệt may.

+ QCVN 14-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt.
+ QCVN 25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn.
+ QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
+ QCVN 29:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho
và cử hàng xăng dầu.
+ QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
+ TCVN 5945:2005 - Nước thải công nghiệp - tiêu chuẩn thải.
1.2. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới
Môi trường nước đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu
hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô
nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng vẫn đang hoành hành khắp
nơi trên hành tinh xanh.
Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da
đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề đều
luôn có mặt trái của nó, con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái đất.
Biểu đồ và bảng số liệu bên dưới giải thích một cách chi tiết nước trái đất có ở
đâu. Chú ý rằng trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên trái đất thì trên 96% là
nước mặn. Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng;
30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng


14
93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. Nhưng nước sông
và hồ là nguồn nước chủ yếu mà con người sử dụng hàng ngày.

Hình 1. 1. Phân bố nguồn nước trên trái đất
(Nguồn: Từ điển Wikiperia)

Hiện nay môi trường nước đang bị đe dọa trầm trọng vì tình hình thế giới phát
triển càng lúc càng cao, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra
ngoài môi trường rất nhiều nước thải trong đó có chứa chất thải nguy hại nhứ Fe, Hg,
Pb... dẫn đến môi trường bị đe dọa ô nhiễm. Môi trường toàn cầu hiện nay đầy những
yếu tố, nào là hạn hán, đói kém, thiên tai, lũ lụt. Dưới đây sẽ phân tích các vấn đề
nghiêm trọng mà trái đất đang phải chống chọi, đối mặt.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước nói chung hiện nay và ô nhiễm nước
sông nói riêng đang là vấn đề quan trọng, cấp bách không chỉ của một nước mà là
vấn đề chung của toàn thế giới, toàn nhân loại. Loài người đang đứng trước nguy cơ
thiếu nước sạch một cách trầm trọng. Nhiều sông hồ trên thế giới đang bị ô nhiễm
nặng gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và phát triển của con người. Vì thế vấn đề quản
lý, giảm ô nhiễm nước sông là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu để
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia.
Trong thập niên những năm 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng
với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ. Sau đây là vài ví dụ tiêu biểu:


15
- Tại đất nước láng giềng Trung Quốc có tới 50.000 km sông nhưng cá không
sống nổi trong 75% dòng sông quan trọng nhất của nước này vì nạn ô nhiễm. Báo cáo
của Khoa Y Trường Đại học Johns Hopkins Bloomberg (Mỹ) đã đi đến kết luận vào
năm 2012. Mặc dù các cơ quan chức năng Trung Quốc khẳng định hiện nay, thảm
trạng này đã được cải thiện bằng nhiều chính sách bảo vệ môi trường. Thế nhưng,
theo ông Wang Weiluo, một chuyên gia Trung Quốc nổi tiếng về tài nguyên nước và
thủy điện, thực tế cho thấy tình hình đã vượt ra khỏi tầm kiểm soát (Nguyễn Cao,
2016).
Sự cố cá chết nổi lềnh bềnh nhiều cây số trên sông Tần Hoài ở thành phố Nam
Kinh, thủ phủ tỉnh Giang Tô, mà đài truyền hình tỉnh này đưa tin hôm 26/ 6/ 2016 là
ví dụ điển hình. Thời tiết nóng nực khiến cá chết thối rữa rất nhanh, mùi hôi nồng nặc

suốt dòng sông khiến người dân bức xúc và chính quyền địa phương lúng túng trong
việc đối phó. Tình trạng cá, tôm chết từng xảy ra liên tục trong 2 năm 2013 - 2014 và
nhiều năm trước đó chủ yếu do chất thải từ các nhà máy hóa chất dày đặc ven sông
(Nguyễn Cao, 2016).
Năm 2014, báo cáo kết quả nghiên cứu của Trường ĐH Thanh Hoa cảnh báo
rằng mặt nước sông, hồ ở Trung Quốc chứa 68 loại kháng sinh và 90 loại hoạt chất
dược phẩm không kháng sinh, cao hơn nhiều so với cấp độ quốc gia ở Mỹ và châu
Âu. Trên sông Châu Giang, Hoàng Phố và một số con sông khác, tần suất phát hiện
tồn dư chất kháng sinh là 100%. Trên vài con sông của tỉnh Quảng Châu, tồn dư chất
kháng sinh cao gấp 10 lần so với chỉ tiêu nên uống nước không khác gì uống kháng
sinh (Nguyễn Cao, 2016).
- Chất lượng nước theo nghiên cứu mới tại sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất
lượng nước sông tại đây cũng đang trong tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ
sở công nghiệp hoạt động dọc theo lưu vực sông và hầu hết nước thải được thải thẳng
ra môi trường mà chưa qua xử lý. Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại
như kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích
đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt động
sống của các sinh vật tầng đáy, kết quả là chúng bị chết.


16
Nhưng ngày nay nguồn nước đang bị đe doạ nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm
ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khoẻ, sự phát triển của nhân loại.
Trong thập niên những năm 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng
với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ.
* Nguồn nước đang bị khan hiếm
Hiện nay trên trái đất, diện tích nước chiếm tới khoảng 70% bề mặt, tuy nhiên
chỉ có khoảng 2% là nước phù hợp cho tiêu dùng, được coi là nước tinh khiết. Nước
được xem là một dạng tài nguyên được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Vấn đề nhắc

tới là lượng nước sạch đến với mọi người trên thế giới là không đều.
Nhiều khu vực vẫn phụ thuộc vào lượng nước mưa dự trữ, tuy nhiên nếu khí
hậu biến đổi thì nguồn nước cung cấp từ thiên nhiên là vô cùng khan hiếm, dẫn đến
khan hiếm nước cho sinh hoạt. Tuy nhiên có nơi lại lũ lụt thiên tai, lũ quét làm phá
hủy hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo trong khu vực.
Ngoài ra, một trong những mối quan tâm lớn về y tế liên quan trực tiếp với
vấn đề môi trường này là việc tiếp cận với nước sạch. Rất ít người trên toàn thế giới
có thể truy cập nguồn nước uống. Điều này gây ra một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng
cho những người dân sống ở khu vực đó.
* Hóa chất, chất thải độc hại và kim loại nặng
Nhiều chất thải được tạo ra bởi con người có chứa một lượng cao các hóa chất
và các chất độc. Chúng có tác động xấu đến môi trường nước. Các vấn đề của mưa
axít là một ví dụ. Một số hóa chất và kim loại nặng có một hiệu ứng có thể gây tử
vong trên con người cũng như đời sống động vật.Cần được chăm sóc thực hiện để
ngăn chặn điều này xảy ra. Định mức phát thải nghiêm ngặt kiểm soát và các quy
định cần phải được thực hiện để bảo vệ hệ sinh thái cũng như sức khỏe của con người
từ vấn đề chết người này. Tái tạo nguồn năng lượng không tái tạo năng lượng, nhu
cầu và tiêu thụ của họ là một nguyên nhân của vấn đề môi trường xung quanh hành
tinh.
Theo tính toán trên Thế giới hiện nay, đường thủy và sông ngòi nói chung ở châu
Âu đều nhiễm độc, nhất là từ các hợp chất hữu cơ chứa clo. Nguyên nhân là dọc hai


×