Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê, nghé nuôi tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.47 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỀN HỮU ĐẠT
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CẦU TRÙNG Ở BÊ, NGHÉ (COCCIDIOSIS)
NUÔI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: TY - K41

Khoá học


: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Minh
Khoa chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên , năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia
đình và bạn bè.
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn TS. Lê Minh, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê, nghé
(coccidiosis) nuôi tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi Thú y cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã luôn luôn chỉ bảo, giúp
đỡ em những năm vừa qua.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo
TS. Lê Minh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Vì trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không thể tránh khỏi còn nhiều
hạn chế và thiếu sót về phương pháp cũng như kết quả nghiên cứu. Em rất

mong được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa
luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên,ngàytháng năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Hữu Đạt


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................. 2
1.3. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI .......................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cầu trùng .......................................................... 3
2.1.2. Dịch tễ học bệnh cầu trùng..................................................................10
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh............................................14
2.1.4. Chẩn đoán bệnh cầu trùng ...................................................................17
2.1.5. Phòng trị bệnh cầu trùng cho bê nghé ................................................18
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ........... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ....................................................21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 23
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................23
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................23
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................. 23

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
3.3.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé ...............24
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê, nghé ở 3 xã
của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ..........................................................24
3.3.3. Nghiên cứu vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy và triệu
chứng lâm sàng của bệnh cầu trùng bê, nghé. ..................................................24
3.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị cầu trùng cho bê, nghé.................24
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 24
3.4.1. Phương pháp xác định loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé của huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .............................................................................24


4

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê
nghé ......................................................................................................................25
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của bệnh cầu trùng ở
bê, nghé ................................................................................................................27
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng, trị cầu trùng cho bê, nghé 28
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................ 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 32
4.1. XÁC ĐỊNH LOÀI CẦU TRÙNG KÝ SINH Ở BÊ NGHÉ CỦA 3 XÃ
THUỘC HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................32
4.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CẦU
TRÙNG Ở BÊ NGHÉ ............................................................................. 34
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng bê nghé tại 3 xã của huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .............................................................................34
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi bê nghé. ....................35
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng bê nghé theo các tháng trong
thời gian thực tập .................................................................................................38

4.2.4. Nghiên cứu sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở khu vực chuồng nuôi và
xung quanh chuồng nuôi bê, nghé .....................................................................40
4.3. NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CẦU TRÙNG TRONG HỘI
CHÚNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
CỦA BỆNH ............................................................................................. 41
4.4. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG
CHO BÊ, NGHÉ ..................................................................................... 44
4.4.1. Nghiên cứu công thức ủ phân để tăng khả năng sinh nhiệt .............44
4.4.2. Hiệu lực của thuốc điều trị cầu trùng cho bê, nghé...........................48
4.4.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé ...............53
Phần 5 ......................................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 54
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................... 54
5.2. ĐỀ NGHỊ .......................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 55


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Các loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé tại tỉnh Thái Nguyên ........... 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé tại 3 xã .......................................... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi bê, nghé ................... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo các tháng trong thời
gian thực tập...................................................................................... 38
Bảng 4.5. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở chuồng và khu vực xung
quanh chuồng nuôi bê, nghé ............................................................. 40
Bảng 4.6: Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy trong số bê, nghé nhiễm cầu trùng ........... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở bê, nghé bình thường.......... 42
Bảng 4.9. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst cầu trùng của
công thức ủ II .................................................................................... 45

Bảng 4.10. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst cầu trùng của
công thức ủ III................................................................................... 46
Bảng 4.11. Đánh giá khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst của 3
công thức ủ........................................................................................ 47
Bảng 4.12. Lựa chọn thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé ................... 49
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu sinh lý của bê, nghé trước..................................... 51
và sau khi dùng thuốc ....................................................................................... 51
Bảng 4.14: Hiệu lực của thuốc NOVACOC-5% (liều 25 mg/kg TT)
điều trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé................................................. 52


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở 3 xã ................................. 34
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi
bê, nghé .................................................................................................. 36
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo các
tháng trong thời gian thực tập ................................................................ 38
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở bê, nghé
bình thường và tiêu chảy........................................................................ 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước kia, chăn nuôi trâu, bò chủ yếu cung cấp sức kéo cho nông
nghiệp và lâm nghiệp. Những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta
phát triển khá mạnh, góp phần ổn định đời sống nhân dân và sự phát triển

kinh tế - xã hội. Do đó, chăn nuôi trâu bò có nhiều cơ hội phát triển.
Chăn nuôi trâu, bò cung cấp cho con người hai loại thực phẩm có giá
trị cao và hoàn chỉnh về dinh dưỡng, đó là thịt và sữa. Trâu, bò là những
gia súc nhai lại có khả năng biến thức ăn thực vật rẻ tiền như cây cỏ, rơm rạ
thành hàng trăm dưỡng chất khác nhau tích lũy để tạo ra thịt, sữa.
Hiện nay, ngành chăn nuôi trâu bò nước ta vẫn đang phải đối mặt với
không ít khó khăn, trong đó có vấn đề dịch bệnh. Ngoài các bệnh truyền
nhiễm thì bệnh ký sinh trùng cũng là một trong những nguyên nhân làm
giảm năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể trâu, bò, chiếm
đoạt chất dinh dưỡng làm cho vật nuôi gầy còm, ốm yếu. Một trong những
bệnh ký sinh trùng thường xảy ra đối với đàn bê, nghé là bệnh cầu trùng
(Coccidiosis).
Bệnh cầu trùng ở bê, nghé là bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa với
các biểu hiện đa dạng: ẩn, cấp tính, mãn tính, rối loạn tiêu hóa, thiếu máu ,
gầy yếu... Bệnh do 6 loài cầu trùng ký sinh ở ruột già gây ra: E. zuernni, E.
bovis, E. smithi, E. elipsoidalis, E. cylindrica, E. bukidnonensis. (Kolapxki
N. A. và cs,1980 [31]).
Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi với đa
phần dân số làm nông nghiệp. Sự phát triển nhanh đàn trâu, bò ở huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã góp phần quan


2

trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống của nhiều
hộ chăn nuôi trong huyện.
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng
bê, nghé như các công trình nghiên cứu của Lê Văn Năm (2004) [17];
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12]. Bệnh cầu trùng bê, nghé cũng như tất
cả các bệnh ký sinh trùng khác, sự lây lan phụ thuộc vào các yếu tố

ngoại cảnh (khí hậu, đất đai, khu hệ động thực vật, tuổi, giống, loài vật
chủ, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, chuồng trại...). Tính chất dịch tễ
học của bệnh thể hiện khác nhau ở từng vùng địa lý khác nhau, hoàn
cảnh ngoại giới khác nhau. Ở nước ta, chăn nuôi trâu bò chủ yếu tập trung
ở miền núi, tuy nhiên cho đến nay ít có công trình nghiên cứu về đặc điểm
dịch tễ của bệnh cầu trùng bê, nghé ở các tỉnh miền núi, vì vậy vẫn chưa có
quy trình phòng trị phù hợp và hiệu quả. Hàng năm, đàn trâu bò, bê nghé
nuôi ở các tỉnh miền núi vẫn bị đổ ngã khá nhiều, trong đó có nguyên nhân
do cầu trùng gây ra.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn chăn nuôi trâu bò ở
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê, nghé nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng, trị”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở bê nghé.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng bê, nghé tại một
số xã của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng bê, nghé đạt hiệu
quả cao.
1.3. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Xác định được tình hình mắc bệnh cầu trùng ở bê nghé và biện pháp
phòng chống hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi trâu bò ở huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, xây dựng được quy trình phòng chống bệnh
đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cầu trùng
2.1.1.1. Vị trí của cầu trùng trong hệ thống phân loại động vật học
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục
(phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào
biểu mô ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người. Phân loại cầu
trùng ở gia súc, gia cầm, chủ yếu dựa vào đặc điểm về hình thái, kích
thước, màu sắc, vị trí ký sinh, thời gian sinh bào tử.
Levine N. (Ed) (1985) [41], Daugschies A. và Njadrowski M. (2005)
[34], Ajayi J. A. (2004) [33] cho biết, cầu trùng ký sinh ở bê, nghé có vị trí
trong hệ thống phân loại như sau:
Giới Protista
Ngành Myzozoa
Phân ngành Apicomplexa
Lớp Conoidasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorin
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria
Loài Eimeria alabamemsis Christiensen, 1941
Loài Eimeria auburnensis Christiensen and Porter, 1939
Loài Eimeria bovis Christiensen, 1941
Loài Eimeria brasisliensis Torres and Ramos, 1939
Loài Eimeria bukidnonensis Tubangui, 1931


4


Loài Eimeria canadensis Bruce, 1921
Loài Eimeria cylindrica Wilson, 1931
Loài Eimeria ellipsoidalis Becker and Frye, 1929
Loài Eimeria illinoisensis Levine and Ivens, 1967
Loài Eimeria pellita Supperer, 1952
Loài Eimeria subspherica Christiensen, 1941
Loài Eimeria wyomingensis Huizinga and Winger, 1942
Loài Eimeria zuernii Rivolta, 1978, Martin, 1909
Lee R. P. và cs (1959) [40] đã quan sát hình thái, kích thước, màu sắc,
quá trình hình thành bào tử của Oocyst cầu trùng ký sinh ở bò tại Nigerian
và đã định danh được 11 loài cầu trùng, bao gồm: E. alabamemsis, E.
auburnensis, E. bovis, E. brasisliensis, E. bukidnonensis, E. canadensis, E.
cylindrica, E. ellipsoidalis, E. subspherica, E. wyomingensis, E. zuernii.
Nguyễn Đức Tân và cs (2005) [19] đã phát hiện 4 loài cầu trùng ký
sinh ở bê tại một số tỉnh Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, gồm các loài: E.
zuernii, E. bovis, E. ellipsoidalis, E. bukidnonensis.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng
Theo Ajayi J. A. (2004) [33], hình thái, kích thước các loài cầu trùng
ký sinh ở bê, nghé như sau:
- Eimeria alabamemsis (Christiensen, 1941): Oocyst có hình trứng, có
1 - 2 lớp vỏ, màu vàng nhạt, kích thước dài từ 13 - 24 µm, rộng từ 11 - 16
µm. Kích thước của Sporocyst 10 - 16 x 4 - 6 µm. Không có Micropyle (lỗ
noãn) và hạt cực. Thời gian hình thành bào tử là 4 - 5 ngày.
- Eimeria auburnensis (Christiensen and Porter, 1939): Oocyst có hình
elip hoặc hình trứng, có 2 lớp vỏ mỏng, lớp bên ngoài nhẵn, đôi khi xù xì,
màu vàng - nâu, kích thước 32 - 46 x 20 - 25 µm, trung bình là 38,4 x 27,1.
Kích thước của Sporocyst 15 - 23 x 6 - 11 µm. Có Micropyle. Thời gian


5


sinh bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong các tế bào mô
liên kết lớp nhung mao, đoạn dưới của ruột non.
- Eimeria brasisliensis (Torres and Ramos, 1939): Oocyst có hình elip,
màu nâu vàng, có 1 - 2 lớp vỏ, có lỗ noãn và nắp. Kích thước 34 - 43 x 24 30 µm, trung bình là 35,5 x 27 µm. Kích thước của Sporocyst 16 - 22 x 7 10 µm. Thời gian hình thành bào tử là 6 - 7 ngày, trong bào tử có thể cặn.
- Eimeria bukidnonensis (Tubangui, 1931): Oocyst hình quả lê, màu
nâu sẫm hay nâu vàng. Vỏ Oocyst có hai lớp, lớp ngoài dày và lớp bên
trong mỏng, Lee R. P. (1959) mô tả lớp vỏ mỏng này giống như những vằn
sọc. Lớp vỏ dày 2 - 4 µm. Kích thước nang trứng 47 - 50 x 33 - 38 µm.
Kích thước của Sporocyst 12 - 21 x 9 - 12 µm. Micropyle rộng từ 3,5 - 7
µm. Thời gian hình thành bào tử 4 - 7 ngày, đôi khi đến 17 ngày. Loài này
phát triển nội sinh trong màng niêm mạc ruột non.
- Eimeria canadensis (Bruce, 1921): Oocyst hình elip, kích thước 28 37 x 20 - 27 µm, màu vàng nâu. Micropyle là một khoảng kín, rất khó nhìn
thấy ở trên một đầu, được bao phủ bởi một đường phản xạ tối. Sporocyst có
kích thước 15 - 22 x 7 - 10 µm. Thời gian hình thành bào tử là 3 ngày.
- Eimeria cylindrica (Wilson, 1931): Oocyst hình trụ, kích thước 16 27 x 12 - 15 µm, trung bình 23,3 x 13,3 µm, không có màu, có 1 lớp vỏ
dày. Kích thước của Sporocyst 12 - 16 x 4 - 6 µm, không có Micropyle và
thể cặn. Thời gian sinh bào tử là 2 ngày.
- Eimeria ellipsoidalis (Becker and Frye, 1929): Oocyst hình elip hay
bầu dục, màu phớt hồng hoặc không màu, có 1 - 2 lớp vỏ, kích thước 20 26 x 13 - 17 µm, trung bình là 23,4 x 15,9 µm. Lỗ noãn không rõ, không có
thể cặn trong bào tử và nang trứng. Sporocyst có kích thước 9 - 16 x 7 - 15
µm. Thời gian hình thành bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh
trong màng niêm mạc ruột già.


6

- Eimeria pellita (Supperer, 1952): Oocyst hình trứng, tương đối dày,
có màu nâu sẫm, kích thước 36 - 41 x 26 - 30 µm. Kích thước của
Sporocyst 17 - 20 x 7 - 9 µm. Có lỗ noãn và thể cặn. Thời gian hình thành

bào tử là 10 - 12 ngày.
- Eimeria subspherica (Christiensen, 1941): Đây là loài có kích thước
Oocyst nhỏ nhất trong giống Eimeria (9 - 14 x 8 - 13 µm), hình elip, màu
vàng nhạt hoặc không màu, không có hạt cực và lỗ noãn. Kích thước của
Sporocyst 6 - 10 x 2 - 5 µm. Thời gian hình thành bào tử là 4 - 5 ngày.
- Eimeria zuernii (Rivolta, 1978, Martin, 1909): Oocyst có hình cầu
hoặc trứng, vỏ ngoài có 2 lớp, nhẵn, không có lỗ noãn, màu nhạt, kích
thước 15 - 22 x 13 - 18 µm, kích thước trung bình 20 x 14,2 µm. Kích
thước của Sporocyst 7 -14 x 4 - 8 µm. Thời gian hình thành bào tử là 3
ngày ở 20oC, 9 - 10 ngày ở 12oC, 23 - 24 giờ ở 30 - 32,5oC.
- Eimeria bovis (Christiensen, 1941): Oocyst hình trứng hoặc không
đối xứng, vỏ có 2 lớp, trơn nhẵn, kích thước 23 - 34 x 17 - 23 µm, màu nâu
hay hơi vàng. Không có hạt cực, lỗ noãn có ở đầu nhỏ của nang trứng.
Sporocyst có kích thước 13 - 18 x 5 - 8 µm. Thời gian sinh bào tử 2 - 3
ngày. Phát triển nội sinh ở phần dưới ruột non, các thể phân lập đời 2 và
các giao tử ở trong niêm mạc ruột già của ký chủ.
- Eimeria illinoisensis (Levine and Ivens, 1967): Oocyst hình trứng
hoặc elip, có 1 lớp vỏ dày, màu nhạt hay không màu, kích thước 24 - 29 x
19 - 22 µm. Sporocyst có kích thước 13 -16 x 6 - 8 µm.
- Eimeria wyomingensis (Huizinga and Winger, 1942): Oocyst hình
trứng hoặc hình cầu, có 1 lớp vỏ màu vàng nâu hoặc xanh nâu, kích thước
37 - 45 x 26 - 31 µm. Hợp tử tương tự như của E. bukidnonensis, nhưng
nhỏ hơn. Có lỗ noãn. Sporocyst kích thước 7 - 8 x 5 µm. Thời gian hình
thành bào tử 5 - 7 ngày.


7

2.1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng, kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào

từng loài. Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:
Oocyst màu vàng nâu, vàng chanh hoặc nâu hạt, không màu. Vỏ
thường có 2 lớp: lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Hai lớp vỏ ngoài và vỏ
trong có thể tách rời nhau dưới tác động của acid H2SO4 đặc hoặc bằng
cách làm nóng Oocyst trong nước (Monne và Honin, 1954).
Về cấu tạo hoá học: vỏ ngoài là lớp quinone protein, vỏ trong là lớp
lipit kết hợp với protein để tạo thành khúc xạ kép (lipoprotein). Nghiên cứu
về bản chất hoá học của thành phần Oocyst, Ryley J. F. (1976)[43] cho
biết: lớp ngoài của vỏ Oocyst chiếm 20%, có chứa carbohydrat và một
protein đặc trưng. Nyberg P. A. và Knapp S. E. (1976) khi quan sát trên
kính hiển vi điện tử thấy lớp ngoài của vỏ Oocyst có thể bị khử bằng dung
dịch sodium hypochlorid 2 - 3% trong 15 phút. Scotish R. L., Wang C. C.
và Mayenhofer (1978) nghiên cứu về bản chất hoá học của thành Oocyst
qua xử lý bằng sodium hypochlorid 5% cho rằng, chất này không tác động
được đến màng Oocyst còn nguyên vẹn mà chủ yếu tác động đến
Micropyle. Lớp trong của vỏ Oocyst chiếm 80%, gồm: một lớp
glycoprotein (dày 90 µm), được bao bọc bởi một lớp lipit dày (10 µm). Lớp
lipit chủ yếu là phospholipit, chính lớp này bảo vệ Oocyst cầu trùng chống
lại sự tấn công về mặt hoá học. Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhỏ của
Oocyst có một nắp khúc xạ, gọi là Micropyle (lỗ noãn). Micropyle là vị trí
có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi thụ tinh, sau thụ tinh thì
khe hở đóng lại, vì vậy nhiều loài không thấy Micropyle nữa.
2.1.1.4. Chu kì sinh học của cầu trùng bê, nghé
Cầu trùng ký sinh ở bê nghé là những cầu trùng giống Eimeria. Đây
là những ký sinh trùng có giai đoạn sinh sản vô tính và hữu tính diễn ra
trong cùng một ký chủ, được đặc trưng bằng ba giai đoạn phát triển: sinh


8


sản vô tính (Schizogony), sinh sản giao tử (Gametogony), sinh sản bào tử
(Sporogony). Hai giai đoạn đầu diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc
(chu kỳ nội sinh), giai đoạn thứ 3 diễn ra ở ngoài môi trường (chu kỳ
ngoại sinh).
* Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
Bê nghé nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh có lẫn ở trong thức ăn và
nước uống từ bên ngoài môi trường, vào đến dạ dày, dưới tác động của
dịch dạ dày, Oocyst vỡ ra, giải phóng 4 túi bào tử (Sporocyst). Đến ruột
non, các bào tử con (Sporozoit) bên trong túi bào tử được hoạt hóa bởi dịch
mật và men Tripsin, chúng trở nên hoạt động, phá vỡ lớp màng của túi bào
tử và được giải phóng ra. Lập tức, bào tử con xâm nhập tế bào biểu mô ruột
và tiến hành sinh sản vô tính. Chúng lớn lên rất nhanh, hình tròn hoặc bầu
dục, phân chia theo hình thức liệt phân thành nhiều thể phân lập thế hệ 1
(Schizont 1).
Nhân của mỗi thể phân lập còn chia nhiều lần và tạo thành những tế
bào nhiều nhân - thể phân lập đời 1. Bên trong những thể phân lập đó hình
thành ra những dạng ký sinh trùng nhỏ, hình bầu dục, lúc này chúng được
gọi là thể phân lập trung gian (Merozoites). Số lượng Merozoites được hình
thành trong thế hệ Schizont đầu tiên thay đổi tuỳ theo loài, ví dụ ở loài E.
bovis hơn 100.000 Merozoites được hình thành. Thể phân lập trung gian
này phát triển, chúng phá tung tế bào biểu bì nơi khu trú và giải phóng ra
rất nhiều Merozoites trưởng thành. Các Merozoites lại lập tức xâm nhập
vào các tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển và trở thành thể phân lập
thế hệ mới, gọi là Schizont 2. Kích thước của Schizont 2 phụ thuộc vào loài
cầu trùng, có loài thì nhỏ hơn Schizont 1, có loài thì lại lớn hơn, số lượng
Merozoites được tạo ra cũng khác nhau tuỳ loài, ví dụ loài E. bovis có từ 30
- 36 Merozoites và kích thước là 8,9 - 10 µm .Quá trình sinh sản vô tính cứ
như vậy, được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra thể phân lập thế hệ 3,4,5,...



9

* Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu từ thể phân lập thế hệ cuối cùng
của cầu trùng. Từ thể phân lập cuối cùng chúng xâm nhập vào tế bào biểu
bì ký chủ để biến thành những thể sinh dưỡng và phát triển thành các giao
tử đực, giao tử cái. Giao tử cái (Macrogametocyte) có nhân rất to, chứa
nhiều chất dinh dưỡng, chuyển động nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn
(Micropyle) của giao tử cái, giao tử đực chui vào và thực hiện quá trình thụ
tinh, tạo hợp tử. Hợp tử được bao bọc bởi một lớp màng bọc, lúc này nó
được gọi là noãn nang (Oocyst). Noãn nang có hình bầu dục, gần tròn, hình
elip, hình thoi hay quả lê (phụ thuộc vào từng loài). Đến đây, các Oocyst
rơi vào lòng ruột và kết thúc giai đoạn sinh sản hữu tính.
* Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony)
Trong điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt hoàn toàn khác với môi trường bên
trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì sự sống buộc phải
thích nghi với điều kiện mới, trong điều kiện đó nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
không khí,...luôn thay đổi. Noãn nang tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng tạo ra
vỏ cứng, dày, gồm 1 - 2 lớp với màu sắc khác nhau tuỳ thuộc vào chủng cầu
trùng. Sau đó, trong mỗi noãn nang hình thành 4 túi bào tử có hình bầu dục,
xung quanh mỗi nguyên bào tử lại được bao bọc một lớp màng mỏng và trở
thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân của tế bào lại chia đôi về hai phía,
được ngăn cách bởi một màng mỏng nữa để trở thành thể bào tử có hình lưỡi
liềm, gọi là bào tử con.
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, trong mỗi Oocyst tạo ra 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử chứa 2 bào
tử con. Tất cả 8 bào tử con được bao bọc xung quanh bởi một vỏ cứng dày gồm
2 lớp, gọi là bào tử nang (Oocyst gây bệnh). Chỉ có các Oocyst sau khi trở thành
Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này sang
gia súc khác (Kolapxki N. A. và cs, 1980 [31]).



10

2.1.1.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
cầu trùng đối với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các
mô bào hay tế bào nhất định phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng
(Kolapxki A. N. và cs 1980 [31]).
* Đối với giống Eimeria:
Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hoá.
Đặc tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng giống Eimeria biểu
hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng, mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nhất định nào đó trong cơ thể ký chủ. Ví dụ:
Eimeria tenella chỉ ký sinh và gây bệnh trong niêm mạc tá tràng gà. Ở lợn,
loài Eimeria debliecki cư trú ở tá tràng làm cho niêm mạc tá tràng bị viêm
rồi xuất huyết hoại tử (Phạm Khuê và cs, 1996 [9]).
Như vậy, cầu trùng giống Eimeria biểu hiện tính chuyên biệt rất rõ rệt,
tính chuyên biệt đó đã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của ký
sinh trùng đối với một ký chủ nhất định cũng như đối với từng cơ quan,
từng mô bào riêng biệt. Đó là điều kiện cơ bản cho nhiều loài cầu trùng có
thể ký sinh đồng thời trên cùng một ký chủ.
* Đối với giống Isospora:
Các nhà nghiên cứu cho biết, dạng tăng trưởng và phát triển trong quá
trình sinh sản của Isospora không có tính chuyên biệt, vì thế sản phẩm tăng
trưởng của Isospora gondii hoặc của I. bigemina là Toxoplasma có thể gây
bệnh không chỉ cho chó, mèo mà còn có khả năng gây bệnh cho chuột, cu li,
thỏ, cừu, linh dương, hoẵng, bồ câu, chim sẻ, vịt, rùa, rắn và kể cả con người.
2.1.2. Dịch tễ học bệnh cầu trùng

2.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh thường gặp ở tất cả các châu lục trên thế giới. Bệnh cầu trùng
thường phát sinh khi vi phạm chế độ nuôi dưỡng, đặc biệt là khi di chuyển
bê nghé từ chuồng nuôi ra đồng cỏ và ngược lại.


11

Nghiên cứu về mùa phát sinh bệnh cầu trùng, Joyner L. P. và cs (1966)
[37] cho biết: bệnh thường lây lan và phát triển trong những tháng nóng ẩm,
mưa nhiều từ mùa hè đến mùa thu. Thời kỳ này, thời tiết nóng ẩm làm cho
noãn nang cầu trùng dễ dàng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ngay trên
nền chuồng và bãi chăn thả. Khi mưa xuống, nước mưa sẽ mang noãn nang
cảm nhiễm ra các khu vực phụ cận, làm ô nhiễm môi trường chăn nuôi.
Gobzem V. R. (1972) (dẫn theo Kolapxki N. A. và cs, 1980 [31]), khi
theo dõi bệnh cầu trùng bê nghé ở thời kỳ nuôi chuồng, thấy tỷ lệ nhiễm
bệnh tới 25%. Bệnh thường có nhiều hơn vào các năm có mùa hè nóng và
độ ẩm cao, mùa thu ẩm ướt, mưa nhiều.
Cũng theo tác giả trên, ở Belaruxia thường thấy bê ít bị nhiễm bệnh
vào tháng 3, tháng 4, tỷ lệ nhiễm cao hơn vào các tháng từ tháng 5 đến
tháng 9; cường độ nhiễm bệnh phụ thuộc vào loài cầu trùng; tác giả xác
định rằng, cường độ nhiễm cầu trùng loài E. bovis và tỷ lệ nhiễm mạnh
nhất ở bê, lứa tuổi 40 - 45 ngày khi bê nuôi thiếu vệ sinh, bê bị nhiễm ở lứa
tuổi 60 - 100 ngày trong điều kiện nuôi dưỡng tốt và có đủ thức ăn. Ở bê 30
ngày tuổi, thấy trong phân có Oocyst loài E. bovis và E. ellipsoidalis; ở bê
2,5 - 3 tháng thấy loài E. cylindrica và E. zuernii. Mức độ nhiễm E.
bukidnonensis ở bê không cao lắm trong thời gian chăn nuôi bê trên
đồng cỏ.
Người ta cũng quan sát thấy bê nghé thường phát bệnh vào những thời
kỳ chuyển vụ: từ mùa thu sang mùa đông, khi thời tiết thay đổi, từ ấm ấp

sang lạnh ẩm và thiếu thức ăn, làm cho bê nghé giảm sức đề kháng.
Lâm Thị Thu Hương (2006) [8], đã xét nghiệm 620 mẫu phân bê, từ
sơ sinh đến 8 tháng tuổi nuôi tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh
Đồng Nai bằng phương pháp phù nổi để tìm hiểu tình hình nhiễm Eimeria.
Kết quả cho thấy: bê nuôi tại trại chăn nuôi tập trung nhiễm Eimeria spp. là


12

52,94%, cao hơn bê nuôi tại các hộ chăn nuôi cá thể (39,42%), tỷ lệ nhiễm
tăng dần theo tuổi, kể từ tháng thứ 2 sau khi sinh.
2.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh
* Động vật cảm nhiễm
Các loài gia súc, gia cầm : bê, nghé, lợn, gà...
* Nguồn phát tán Oocyst cầu trùng
Theo tài liệu của Lê Văn Năm (1995) [17], Phạm Văn Khuê và cs
(1996) [9], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10], gia súc, gia cầm bị
bệnh cầu trùng là nguồn phát tán Oocyst ra môi trường bên ngoài. Ngoài ra,
những con vật mang cầu trùng nhưng không thể hiện triệu chứng lâm sàng
là nguồn mang căn bệnh nguy hiểm, vì chúng là đối tượng mà người chăn
nuôi ít chú ý (do không thể hiện triệu chứng lâm sàng).
Nguồn lây bệnh là bê nghé lớn tuổi hơn mang mầm bệnh, ổ mầm bệnh
là môi trường nhiễm noãn nang. (Trần Văn Bình, 2008 [1])
* Đường nhiễm Oocyst vào vật chủ
Sự nhiễm Oocyst có sức gây bệnh chủ yếu qua thức ăn, nước uống,
dụng cụ chăn nuôi...
Theo Hunter A. (2002) [30], Oocyst cầu trùng có mặt ở mọi chỗ
trong môi trường chăn nuôi. Do vậy, nguy cơ nhiễm cầu trùng rất cao,
nhưng có thể tránh được bằng cách đảm bảo cho vật nuôi không tiếp xúc
với Oocyst ở môi trường.

Khi con vật bệnh thải Oocyst cầu trùng qua phân, Oocyst được phát
tán trên khắp nền chuồng, máng ăn và dụng cụ chăn nuôi, từ đó con vật
trực tiếp nuốt phải Oocyst do chính chúng thải ra.
Dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy, dép, ủng, phương tiện
vận chuyển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mang Oocyst cầu
trùng từ nơi khác vào chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, hoặc từ ô


13

chuồng này sang ô chuồng khác (vật nuôi nhiễm Oocyst do những con
vật ở nơi khác thải ra).
Đường lây nhiễm chủ yếu của bệnh cầu trùng là qua hệ thống tiêu hoá.
Bê, nghé nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh trong thức ăn, nước uống,
dụng cụ chăn nuôi sẽ bị nhiễm cầu trùng. Các loài cầu trùng có độc lực gây
bệnh nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào độc lực của loài cầu trùng mà chúng cảm
nhiễm và sự chăm sóc, nuôi dưỡng của người chăn nuôi (Phạm Sỹ Lăng và
cs, 2003 [13], 2006 [14]).
Vai trò mang và truyền Oocyst cầu trùng đã được một số tác giả đề cập.
Theo tài liệu của Lê Văn Năm (2004) [18], chuột, chó, mèo, chim sẻ
và một số côn trùng có thể mang Oocyst từ đàn gia súc này sang đàn gia
súc khác, từ chuồng này sang chuồng khác.
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9] cho biết, khi Oocyst bị nuốt vào
đường tiêu hoá của ruồi, chúng vẫn còn khả năng gây bệnh trong 24 giờ.
- Các yếu tố stress: Điều kiện chuồng trại chật trội, thức ăn kém dinh
dưỡng, thiếu sữa, nhiệt độ môi trường thay đổi, con vật đang mắc các bệnh
ký sinh trùng khác hoặc các bệnh truyền nhiễm mãn tính...đều làm sức đề
kháng của con vật giảm, dễ nhiễm cầu trùng và dễ bị bệnh.
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
* Ảnh hưởng của lứa tuổi đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng

Oda K. và cs (1990) [41] đã thu thập và phân tích 1015 mẫu phân của
bò để nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng ở Nhật Bản, kết quả cho thấy:
59% số mẫu dương tính với Oocyst cầu trùng. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao
nhất ở bê từ 6 - 11 tháng tuổi.
Theo Trần Văn Bình (2008) [1], bê nghé hay mắc bệnh trong giai
đoạn từ 3 tuần đến 12 tháng tuổi.
Một số tác giả cho rằng, động vật non đang trong thời kỳ sinh trưởng
mạnh dễ nhiễm cầu trùng, bệnh phát triển nhanh và nặng hơn so với động
vật trưởng thành.


14

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2005) [11] cho
thấy, tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng giảm dần theo tuổi lợn, nặng nhất
ở lợn con dưới 2 tháng tuổi.
Phan Lục (2006) [16] cho biết, ở bê, nghé dưới 2 năm tuổi cường độ
nhiễm cầu trùng nặng cao, tỷ lệ chết lớn.
* Mùa mắc bệnh
Theo Hoàng Thạch (1999) [20], bệnh cầu trùng xảy ra quanh năm,
nhưng thường tập trung vào các tháng nóng ẩm của mùa xuân và mùa hè.
Thời kỳ này, điều kiện thời tiết, khí hậu rất thuận lợi cho Oocyst cầu trùng tồn
tại và phát triển ở ngoại cảnh và lây nhiễm cho đàn gà.
Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hoà là điều kiện rất thuận lợi cho sự
phát triển của cầu trùng. Vì vậy, mùa xuân và mùa hè gà bị nhiễm cầu
trùng nhiều và nặng hơn các mùa khác trong năm, việc phòng bệnh cầu
trùng cho gà ở mùa xuân và mùa hè cũng cần chú ý hơn (Phạm Văn Khuê
và cs, 1996 [9]; Dương Công Thuận, 2003 [26]).
Lợn nhiễm cầu trùng trong vụ Hè - Thu cao hơn, cường độ nhiễm
nặng hơn vụ Đông - Xuân. (Nguyễn Thị Kim Lan, 2011 [12])

2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9] cho biết, cầu trùng xâm nhập vào tế
bào biểu mô ruột gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột, từ đó một số
lượng lớn tế bào biểu mô, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh bị
phá huỷ, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển và xâm nhập
vào cơ thể.
Đề cập đến quá trình sinh bệnh học của bệnh cầu trùng, Kolapxki N.
A. và cs (1980) [31], Ajayi J. A. (2004) [33] đều thống nhất rằng: trong
màng niêm mạc ruột, cầu trùng phát triển mạnh bằng phương thức sinh sản
vô tính và làm cho hàng loạt tế bào biểu mô bị phá huỷ. Người ta xác định


15

rằng, một con vật mắc bệnh cầu trùng thải ra môi trường bên ngoài hàng
ngày từ 9 triệu đến 980 triệu Oocyst. Điều đó tương ứng với, trong cơ thể
con vật ốm, hàng ngày có trên 500 triệu tế bào biểu mô ruột bị phá huỷ.
Không những chỉ các tế bào bị cầu trùng ký sinh, mà hình như cả những tế
bào bên cạnh, những mao quản và mạch quản bị phá huỷ. Sự phá huỷ hàng
loạt tế bào của ký chủ làm cho tính toàn vẹn của vách ruột bị tổn thương.
Những vùng ruột bị huỷ hoại làm cho nhiều đoạn ruột không tham gia được
vào quá trình tiêu hoá, làm cho con vật thiếu dinh dưỡng dai dẳng, dẫn đến
sự phù nề các cơ quan và mô bào. Quá trình bệnh thường thể hiện máu
loãng, mạch đập chậm. Sự sinh sản mạnh của cầu trùng trong niêm mạc
ruột và sự phá huỷ các tế bào biểu mô ruột, dẫn tới hậu quả là, trên các
vùng tế bào bị chết, hệ vi khuẩn gây mủ sinh sản, làm nặng thêm quá trình
viêm ruột, gây rối loạn chức năng hấp thụ và nhu động của ruột, dẫn đến
con vật ỉa chảy.
Theo Kolapxki N. A. và cs, 1980 [31], tác động quá trình gây bệnh

của cầu trùng giống Eimeria là làm cho hàng loạt tế bào niêm mạc ruột bị
phá vỡ, giải phóng Oocyst vào xoang ruột, gây hiện tượng xuất huyết tràn
lan, tế bào bong tróc, làm cho thành ruột trở nên mỏng.
Từ cách sinh bệnh trên, các tác giả đã đến kết luận: phải xem bệnh cầu
trùng như là một bệnh toàn thân, chứ không chỉ riêng một cơ quan có loài
cầu trùng này hay loài cầu trùng khác ký sinh.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cầu trùng ở bê, nghé
Kolapxki N. A. và cs (1980) [31] cho biết, thời kỳ nung bệnh kéo dài
từ 2 - 3 tuần. Bệnh diễn ra ở các thể cấp tính, á cấp tính hay mãn tính. Điều
đó phụ thuộc vào trạng thái cơ thể, loài cầu trùng và số lượng Oocyst
gây bệnh xâm nhập vào cơ thể bê nghé.
Ở thể cấp tính, thấy bê nghé bị suy nhược hoàn toàn: con vật hay
nằm hơn, không thích vận động, ít ăn, lông mất màu ánh, trở nên xù xì,


16

nhai lại chậm chạp. Bệnh ở ngày thứ 2, thứ 3 thì sinh ỉa chảy, phân lỏng có
chất nhờn và những gân máu. Sau 7 - 8 ngày từ khi mắc bệnh, trạng thái
suy nhược toàn thân tăng lên, sự nhai lại ngừng hẳn, nhu động ruột tăng,
hậu môn nửa đóng, nửa mở, màng niêm mạc ruột cũng xuất huyết mạnh. Ở
vùng đuôi và hai chân sau, lông phủ dịch bẩn màu hơi xanh. Sau đó phân trở
nên loãng, màu hơi xanh nâu, mùi rất thối, trong phân có hỗn hợp niêm dịch và
máu, nhiều khi có cả màng fibrin. Cuối tuần lễ thứ 2, ỉa chảy càng mạnh hơn,
vật mắc bệnh rặn ỉa liên tục. Nhiệt độ cơ thể con ốm lên tới 40 - 410C. Bê nghé
xuống sức nhanh, nằm liệt, bỏ ăn, không thiết gì đến xung quanh, kiệt sức
nhanh chóng. Lúc này mắt bê trũng sâu xuống, màng niêm mạc trắng nhợt. Hậu
môn mở rộng, niêm mạc hậu môn đầy những chấm hay những vệt xuất huyết.
Phân toàn màu nâu hay nâu sẫm, giai đoạn cuối phân có màu đỏ. Khi nhiệt độ
cơ thể giảm xuống còn 36 - 350C, con vật chết.

Ở thể á cấp tính, trạng thái mệt mỏi biểu hiện ít hơn, bê nghé hay nằm
hơn, ăn ít, nhai lại yếu, phân loãng có chất nhày. Tới ngày thứ 7, thứ 8 bê
nghé bắt đầu ỉa chảy nhưng không có máu. Con vật gầy, bệnh tiến triển dai
dẳng và kéo dài.
Thể mãn tính, thấy ở những bê nghé tuổi lớn hơn và thường ở trâu bò
trưởng thành. Ở các cơ sở chăn nuôi kém, thể bệnh này xảy ra thường xuyên.
Gia súc gầy yếu, ỉa chảy lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, phân nhiều nước có
lẫn bọt khí, chất nhày và thường có máu ẩn. Con vật kém ăn, màng niêm mạc
tái nhợt. Bê nghé sinh trưởng và phát dục kém, thậm chí giảm khối lượng cơ
thể. Thể mãn tính của bệnh cầu trùng kéo dài làm cho cơ thể bê nghé yếu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các bệnh truyền nhiễm phát sinh.
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh cầu trùng
Xác gầy rộc. Các màng niêm mạc đều trắng nhợt, vùng chân sau và
đuôi, lông dính đầy phân bẩn, hậu môn mở, niêm mạc hậu môn phù, ứ máu
và thường xuất huyết.


17

Xoang bụng chứa đầy dịch màu vàng rơm. Các mạch máu màng treo
ruột căng phồng. Hạch bạch huyết màng treo ruột tăng sinh, cắt ra thấy
màu xám, mọng nước. Màng niêm mạc tá tràng và ruột non bị phù, sung
huyết có những chấm hay vệt xuất huyết, trong xoang ruột già, có nhiều
đám màu xám lẫn máu. Niêm mạc ruột già thủy thũng, có nhiều đám hoặc
nhiều điểm hay vạch xuất huyết, có thể có nhiều chỗ xuất huyết khác nhau.
Niêm mạc manh tràng và đặc biệt là trực tràng dày lên, thâm nhiễm, dễ bóc và
có nhiều điểm sung huyết; các hạch bạch huyết tăng sinh bằng đầu ngón tay,
nhô ra thành từng cục u lồi màu xám. Đôi khi màng niêm mạc manh tràng và
trực tràng có những vết loét, phủ đầy bã đậu. Chất chứa trong phần ruột này
màu nâu tối hay màu đỏ máu.

Khi mổ khám bê và nghé chết vì bệnh cầu trùng, Gobzem V. R.
(1972) (dẫn theo Kolapxki N. A. và cs, 1980 [31]) thấy: thuỳ phổi trước
kém đàn hồi, dày ra, trong khí quản có những cục mủ. Các hạch lâm ba
phổi tăng sinh và xuất huyết. Cơ tim có màu thịt luộc chín. Trên mép tầng
vỏ và tầng tuỷ của thận có những điểm xuất huyết, tầng tuỷ thấy thấm dịch
màu hồng.
Theo Trần Văn Bình (2008)[1], tim và thận ở một số bệnh súc còn có
xuất huyết li ti.
Trong bệnh cầu trùng mãn tính, bệnh tích không thể hiện rõ. Có thể
thấy màng niêm mạc ruột già bị phồng lên, nhiều chỗ tụ máu xuất huyết
dọc theo nếp gấp niêm mạc.
2.1.4. Chẩn đoán bệnh cầu trùng
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [23], (1982) [24], Phạm Văn Khuê và
cs (1996) [8], để chẩn đoán bệnh cầu trùng cần căn cứ vào triệu chứng lâm
sàng, đặc điểm dịch tễ và xét nghiệm phân tìm Oocyst cầu trùng.


18

Kolapxki N. A. và cs, 1980 [31] cho rằng, chẩn đoán cần dựa trên cơ
sở chẩn đoán tổng hợp, căn cứ vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng, bệnh
tích và những kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Về triệu chứng
lâm sàng cần chú y tới đặc điểm ỉa chảy, phân có gân máu hay cả vệt máu.
Thời kỳ đầu của bệnh, việc chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng là
không đơn giản chút nào.
Những bệnh tích cần chú ý là những biến đổi trong ruột già: hồi tràng,
manh tràng, trực tràng luôn luôn chứa đầy những cục máu có màng fibrin;
niêm mạc ruột sưng và có phủ những đám loét, có những chấm hay những
vệt xuất huyết; trên niêm mạc ruột già thấy rõ những ổ thâm nhiễm màu đỏ

sẫm, trong đó bao giờ cũng thấy rất nhiều Oocyst cầu trùng.
2.1.4.2. Chẩn đoán thí nghiệm
Sử dụng phương pháp phù nổi Fullerborn
- Nguyên lý: Lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hòa lớn hơn tỷ
trọng của Oocyst cầu trùng để Oocyst nổi trên bề mặt dung dịch
- Cách tiến hành: Lấy 5-10g phân tươi cho vào cốc thủy tinh, dung
đũa thủy tinh nghiền nát, vừa nghiền vừa đổ 50-60ml dung dịch nước muối
bão hòa vào, sau đó lọc qua lưới lọc để lại cặn bã thô, lấy nước lọc cho vào
lọ nhỏ sao cho đầy lên đến miệng, đặt phiến kính lên miệng lọ sao cho tiếp
xúc với phần nước đã lọc, để yên 15 phút rồi nhẹ nhàng lấy phiến kính ra
soi trên kính hiển vi.
2.1.5. Phòng trị bệnh cầu trùng cho bê nghé
2.1.5.1. Điều trị
Lê Văn Năm (2004) [18], đã giới thiệu 11 nhóm thuốc và hoá chất có
khả năng điều trị bệnh cầu trùng, bao gồm các thuốc sau:
- Nhóm hợp chất chứa Nitrofura
- Nhóm Pyrinidin
- Nhóm Arsen


19

- Nhóm Nitrocarbanil.
- Nhóm Dinitrobenzamid.
- Nhóm Chinolin và các dẫn xuất: gồm có Buquinolat (Antagonal),
Decoquinat, Nequinat (Methyl benzoquat).
- Nhóm Pyrimidim và các dẫn xuất: Rigecoccin (Clopydol, Coyden,
Methyclopydol, Methylchlorpyndol...). Khi Rigecoccin kết hợp với
Chlortetracyclin thì tác động tốt hơn nhiều.
- Nhóm Guanidin và dẫn xuất: đại diện là Robenidin (Robensiden).

- Nhóm Imidazol và dẫn xuất: đại diện là Glycamid.
- Nhóm Sulfonamid (Sulfamid): nhóm này rất phổ biến và được sử dụng khá
rộng rãi, bao gồm: Sulfathiazol, Sulfadimiin, Sulfadimethoxin, Sulfaquinoxalin,
Sulfaguanidin, Sulfachorpyridazin, Sulfachlorpyradin (Sulfaclozin).
- Nhóm kháng sinh Antibiotic, gồm có: Salinomycin, Monenzin,
Chlortetracylin, Tetracyclin, Penicillin G, Semduramycin...Trong đó, hiệu
quả và tốt nhất là Salinomycin và Monenzin
2.1.5.2. Phòng bệnh
Cho đến nay, vắc xin phòng bệnh cầu trùng cho bê, nghé chưa có. Vì
vậy, vấn đề phòng bệnh cầu trùng cho bê, nghé chủ yếu dựa vào chăm sóc
nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và phòng bệnh bằng thuốc. Những biện pháp
phòng bệnh cần thực hiện gồm:
- Chuồng nuôi trâu bò, bê nghé phải sạch sẽ, khô ráo, vì đây là nơi tiếp
xúc thường xuyên với mầm bệnh.
- Chăn thả trâu bò, bê nghé ở các bãi cỏ khô ráo. Nếu có điều kiện, nên sử
dụng luân phiên đồng cỏ trong chăn thả để giảm bớt tỷ lệ nhiễm cầu trùng.
- Xử lý phân trâu bò, bê nghé để diệt Oocyst và bào tử, làm môi
trường sạch hơn. Hàng ngày dọn phân và rác ở chuồng nuôi tập trung vào
một nơi, vun thành đống (cao và rộng 1,5 - 2m), đắp đất kín (dày 20 - 30


×