Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cãn bộ khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN - 2018





i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo
TS. Hà Quang Trung đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phòng chuyên
môn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, Cục Thống kê
tỉnh Lai Châu, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu; Đồng thời cảm ơn
đến phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện: Tân Uyên,

Mường Tè và Phòng Kinh tế Thành phố Lai Châu đã tạo điều kiện, nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương để tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, chồng, hai
con, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp./.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................... x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cán bộ khuyến nông ....................... 3
1.1.1. Năng lực và các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ .......................... 3
1.2.1. Vai trò của khuyến nông ....................................................................... 16
1.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông ............................................... 18

1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.3.1. Hoạt động khuyến nông tại một số nước khu vực Châu Á ................... 21
1.3.2. Hoạt động khuyến nông tại Việt Nam .................................................. 22
1.3.3. Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn .......................................................................................................... 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu ..................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu ................................................. 35
3.2. Một số đặc điểm chung về khuyến nông tỉnh Lai Châu .......................... 38
3.2.1. Tình hình hoạt động khuyến nông tỉnh Lai Châu ................................. 38
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khuyến nông tỉnh Lai Châu ................ 40
3.3. Thực trạng năng lực đội ngũ CBKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............. 43
3.3.1. Thông tin cơ bản về đội ngũ CBKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........ 43
3.3.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn, kiến thức của cán bộ khuyến nông ... 46
3.3.4. Thực trạng về thái độ nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của CBKN

Lai Châu .......................................................................................................... 53
3.3.4. Đánh giá về năng lực CBKN tỉnh Lai Châu của Ban lãnh đạo ............ 55
3.3.5. Đánh giá về năng lực CBKN tỉnh Lai Châu của người dân .............. 55
3.4. Tình hình thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ
khuyến nông tỉnh Lai Châu ............................................................................. 56
3.4.1. Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo chính quy dài hạn ........................ 56
3.4.2. Đào tạo thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn .................................... 57
3.4.3. Tự nâng cao năng lực thông qua các kênh: Tivi, đài, báo... ................. 58
3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ CBKN và
CTVKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................ 62
3.5.1. Ảnh hưởng của độ tuổi đến nâng cao năng lực cho đội ngũ CBKN
và CTVKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................................... 62
3.5.2. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến nâng cao năng lực cho đội
ngũ CBKN và CTVKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................ 63


v
3.5.3. Ảnh hưởng của chính sách đến nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBKN và CTVKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................................... 64
3.5.4. Ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn đến nâng cao năng lực cho đội
ngũ CBKN và CTVKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................ 64
3.5.5. Ảnh hưởng của yếu tố dân tộc đến nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBKN và cộng tác viên KN trên địa bàn tỉnh Lai Châu................................. 65
3.7. Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ CBKN trên địa bàn tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 66
3.7.1. Giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ CBKN tỉnh Lai Châu .... 66
3.7.2. Giải pháp về chính sách phụ cấp và khen thưởng................................. 67
3.7.3. Giải pháp về công tác tổ chức ............................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 74


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1

AKS

2

BC

3

CBKN

4



Cao đẳng

5


CN

Công nghiệp

6

CTVKN

7

DN

Doanh nghiệp

8

KN

Khuyến nông

9

KTXH

Kinh tế xã hội

10

MH


11

Nghĩa từ viết tắt
Attitude - Knowledge - Skill
(Thái độ - Kiến thức - Kỹ năng)
Báo cáo
Cán bộ khuyến nông

Cộng tác viên khuyến nông

Mô hình

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Participatory Rural Appraisal

12

PRA

13

SL

Sản lượng

14

TC

Trung cấp


15

TT

Trung tâm

16

UBND

(Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia)

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Lý do chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 29

Bảng 2.2.

Phân bổ mẫu điều tra đối với cán bộ khuyến nông và cộng
tác viên khuyến nông.................................................................. 30

Bảng 2.3.


Phân bổ mẫu điều tra đối với hộ nông dân................................. 30

Bảng 2.4.

Phân bổ mẫu điều tra đối với cán bộ quản lý ............................. 31

Bảng 3.1.

Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Lai Châu 2015 - 2017 ... 35

Bảng 3.2:

Dân số và lao động của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2017 ... 36

Bảng 3.3:

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2017 ... 37

Bảng 3.4:

Tình hình kết quả hoạt động KN tỉnh Lai Châu 2017-2018 ...... 38

Bảng 3.5:

Số lượng CBKN cấp huyện/ thành phố qua 3 năm 2015 - 2017...... 43

Bảng 3.6:

Một số thông tin cơ bản về CBKN huyện, tỉnh được điều tra ... 43


Bảng 3.7:

Một số thông tin cơ bản CTVKN cấp xã được điều tra ............. 44

Bảng 3.8:

Trình độ chuyên môn của CBKN cấp huyện/ tỉnh ..................... 46

Bảng 3.9:

Trình độ chuyên môn của cộng tác viên làm công tác
khuyến nông xã .......................................................................... 47

Bảng 3.10: Ngành nghề được đào tạo của cán bộ khuyến nông Lai Châu ....... 48
Bảng 3.11: Khả năng ứng dụng tin học trong hoạt động KN của CBKN
cấp huyện/ tỉnh ........................................................................... 49
Bảng 3.12: Khả năng ứng dụng tin học trong hoạt động KN của
CTVKN cấp xã/ phường ............................................................ 49
Bảng 3.13: Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động KN của
CBKN cấp huyện/ tỉnh ............................................................... 50
Bảng 3.14: Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động KN của
CTVKN xã/ phường ................................................................... 50


viii
Bảng 3.15: Khả năng sử dụng tiếng dân tộc trong hoạt động khuyến nông
của cộng tác viên làm công tác khuyến nông xã/ phường .............. 51
Bảng 3.16: Thực trạng về một số kĩ năng do CBKN tự đánh giá ................ 52
Bảng 3.17: Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp do CBKN tự đánh giá ....... 54
Bảng 3.18: Đánh giá năng lực CBKN của lãnh đạo ..................................... 55

Bảng 3.19: Đánh giá năng lực CBKN do của người dân ............................. 55
Bảng 3.20: Số lượng CBKN được cử đi đào tạo dài hạn từ năm 2015-2017 ..... 56
Bảng 3.21: Thống kê các lớp tập huấn ngắn hạn qua 3 năm 2015,
2016, 2017 ................................................................................. 57
Bảng 3.22: Mức độ tự chủ động nâng cao trình độ chuyên môn của
CBKN và CTVKN ..................................................................... 59
Bảng 3.23: Mức độ tự chủ động nâng cao kỹ năng làm việc của CBKN
và CTVKN ................................................................................. 60
Bảng 3.24: Mức độ tự chủ động cải thiện thái độ nghề nghiệp và phẩm
chất cá nhân của CBKN và công tác viên làm công tác KN...... 61
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của độ tuổi đến nâng cao năng lực CBKN và
CTVKN ...................................................................................... 62
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của trình độ chuyên môn đến mong muốn nâng
cao năng lực CBKN và CTVKN ................................................ 63
Bảng 3.27: Ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn đến khả năng nâng cao
năng lực CBKN và CTVKN ...................................................... 64
Bảng 3.28: Ảnh hưởng của yếu tố dân tộc đến mong muốn nâng cao
năng lực CBKN và CTVKN ...................................................... 65


ix


x

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển
nông thôn ....................................................................................... 17
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy khuyến nông tỉnh Lai Châu ....................... 41



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, phía Bắc và Tây
Bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Điện Biên, phía
Đông và phía Đông Nam tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam
tiếp giáp với tỉnh Sơn La. Là tỉnh có vị trí quan trọng về địa lý và an ninh
quốc phòng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 906.878,7 ha (đất sử dụng cho
sản xuất nông nghiệp là 84.209,3 ha, chiếm 9,28%; đất rừng chiếm 35%). Lai
Châu là vùng đầu nguồn đặc biệt xung yếu của sông Đà, nguồn sinh thủy dồi
dào và ổn định, cấp nước cho các công trình thủy điện lớn như Lai Châu, Sơn
La, Hòa Bình và vùng Châu thổ Sông Hồng. Đây là điều kiện quan trọng để
Lai Châu phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản, góp phần giúp cho
kinh tế của tỉnh phát triển bền vững…; Tỉnh Lai Châu có 08 đơn vị hành
chính trực thuộc, gồm thành phố Lai Châu và các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ,
Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 108 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm: 96 xã, 05 phường và 07 thị trấn; Dân số toàn tỉnh có
403,20 nghìn người, gồm 20 dân tộc cùng sinh sống; Lai Châu có mặt bằng
chung về kinh tế của các địa phương trong tỉnh đều có xuất phát điểm thấp.
Từ năm 2004 đến nay chia tách tỉnh Lai Châu. Hệ thống khuyến
nông tỉnh Lai Châu đã hoạt động tương đối ổn định xong hiệu quả hoạt
động công tác khuyến nông vẫn còn nhiều khó khăn bất cập, năng lực của
đội ngũ cán bộ khuyến nông cấp cơ sở còn gặp nhiều hạn chế, số lượng cán
bộ khuyến nông xã chưa ổn định, nhiều cán bộ chưa qua đào tạo chuyên
môn, vẫn còn tình trạng cán bộ khuyến nông xã sau khi được đào tạo lại
chuyển sang làm công việc khác. Nhằm đánh giá một cách toàn diện về
thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lai
Châu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ khuyến



2
nông, nâng cao được hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực đội ngũ CBKN;
- Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ CBKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
CBKN trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào hệ thống lý luận về nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBKN. Có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu về nâng
cao năng lực cho đội ngũ CBKN và hiệu quả của hoạt động khuyến nông cho
các địa phương khác.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ CBKN trong phát triển sản xuất
nông nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành NN&PTNT tại tỉnh Lai Châu.
Góp phần nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBKN tỉnh Lai
Châu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác KN trên địa bàn tỉnh.
Góp phần tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền tham mưu cho ngành
NN&PTNT trong việc xây dựng các chính sách, tổ chức hoạt động nhằm
nâng cao năng lực cho đội ngũ CBKN tỉnh Lai Châu.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cán bộ khuyến nông
1.1.1. Năng lực và các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ
1.1.1.1. Năng lực
Năng lực là vấn đề được bàn đến trong nhiều nghiên cứu khoa học
nhưng khái niệm về năng lực vẫn chưa thống nhất. Triết học Mác xít coi năng
lực con người là khả năng thể hiện mình trong một bối cảnh nhất định, là
thuộc tính bản chất con người. C.Mác khẳng định: “Chúng tôi hiểu sức lao
động, hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” (C.Mác và
Ph.Ăngghen, 1867) [1]. Tâm lý học Mác xít cho rằng: “Năng lực là phẩm chất
tâm lý và sinh lý của cá nhân đáp ứng với yêu cầu hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động nhanh chóng thành thạo và đạt kết quả cao” (Tổng cục
Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, 1998) [19].
Theo từ điển tâm lý học, năng lực là tập hợp các tính chất tâm lý cá
nhân, đóng vai trò điều khiển bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một hoạt động nhất định. Năng lực làm việc là khả năng tiềm tàng của cá
nhân nhằm hoàn thành một hoạt động với hiệu suất được đề ra trong một thời
gian nhất định. Năng lực làm việc của con người không phải bất biến mà thay
đổi trong quá trình hoạt động. Sự biến đổi của năng lực làm việc phụ thuộc
vào loại hình công việc, đặc điểm tâm sinh lý cá nhân, tình trạng sức khỏe và
trình độ chuyên môn (Vũ Dũng, 2000) [5]. Theo quan điểm này, năng lực tồn
tại dưới dạng tiềm năng và sẽ trở thành khả năng khi gắn với hoạt động thực
tế. Vậy, năng lực tồn tại dưới hai dạng là tiềm năng và khả năng. Tiềm năng
là dạng năng lực ẩn giấu, được hình thành từ năng khiếu bẩm sinh và quá
trình đào tạo, tự đào tạo của cá nhân nhưng chưa được bộc lộ trong hiện thực.


4
Khả năng là dạng năng lực xuất hiện và bộc lộ trong điều kiện môi trường

nhất định, gắn với hoạt động cụ thể và được phản ánh thông qua hoạt động có
kết quả. Tiềm năng là nền tảng để tạo ra khả năng.
Boyatzis (1982) cho rằng: Năng lực giải quyết công việc là đặc tính cơ
bản của con người trong việc thực hiện công việc một cách có hiệu quả. Tuy
nhiên, kết quả thực hiện công việc còn chịu ảnh hưởng của mối liên hệ giữa
năng lực của con người với môi trường hoạt động bên trong và bên ngoài. Như
vậy, năng lực là những đặc tính bên trong giúp con người thực hiện hiệu quả
công việc [28]. Đồng quan điểm này, Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn
(1998) cũng cho rằng: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm
đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”. Phạm
Minh Hạc (1988) phát biểu: “Khi nói đến một tổ hợp những thuộc tính tâm lý
phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đó diễn
ra có kết quả là nói đến năng lực của con người trong lĩnh vực hoạt động ấy. Vì
thế, thông qua hoạt động, người ta có thể tạo ra năng lực” [6]. Ông còn chỉ ra
rằng: để đánh giá mức độ của năng lực, cần phải đặt thành tích đạt được trong
mối liên hệ với những điều kiện đạt những thành tích ấy. Như vậy, theo cách
tiếp cận này, khi nói đến năng lực là phải đặt trong một hoạt động cụ thể.
Thông qua hoạt động, người ta chủ động tạo ra năng lực. Mỗi hoàn cảnh, môi
trường làm việc đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Yêu cầu về năng lực
cũng thay đổi khi tình hình công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Theo Mạc Văn Trang (2000), năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi
ba thành tố: Thái độ đối với nghề, kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề,
từ đó hình thành mô hình tam giác (hình tháp) AKS (AKS là mô hình theo
trường phái của Anh) (Attitude - Knowledge - Skill) (Thái độ - Kiến thức Kỹ năng). Ba thành tố này là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực nghề
nghiệp của công chức. Năng lực góp phần làm cho quá trình lĩnh hội kiến


5
thức, kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động nhất định được nhanh chóng, thuận lợi

và dễ dàng hơn. Cấu trúc các thành tố của năng lực linh hoạt, dễ chuyển hoá
khi môi trường và yêu cầu hoạt động thay đổi.
Năng lực làm việc được cấu thành bởi các yếu tố:
(1) Kiến thức, bao gồm hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về
một lĩnh vực cụ thể. Kiến thức hình thành qua đào tạo hoặc tự đào tạo thông
qua học tập hoặc trải nghiệm thực tế.
(2) Kỹ năng là sự thành thạo trong việc áp dụng kỹ thuật, phương pháp,
công cụ để giải quyết công việc. Kỹ năng hình thành và phát triển qua thực
hành thực tế.
(3) Thái độ - hành vi của bản thân người làm việc là những phản ứng,
cách cư xử của con người trong hoàn cảnh cụ thể. Chúng được hình thành và
bộc lộ trong quá trình làm việc, giao tiếp. Muốn có thái độ đáp ứng yêu cầu,
đòi hỏi, mỗi người phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công
việc được giao đảm nhiệm.
Một cá nhân có đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoạt động trong một
lĩnh vực nào đó nghĩa là có tiềm năng trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Để
những tiềm năng này bộc lộ thành khả năng, cần có hoạt động phù hợp trong
điều kiện môi trường cụ thể. [20]
Giáo sư toán học Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự (2004) lại cho rằng:
Năng lực còn gọi là khả năng thực hiện, là sự kết hợp của nhiều đặc điểm tâm
lý của một người, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cho
người đó tiếp thu dễ dàng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực cụ thể.
Các tác giả phân chia năng lực thành 4 cấp theo mức độ thành công của
hoạt động:
(1) Không có năng lực, nghĩa là không có khả năng hoặc bất tài trong
một hoạt động nào đó;


6
(2) Có năng lực là có khả năng tiếp thu kiến thức và hoạt động đạt hiệu

quả trong một lĩnh vực cụ thể;
(3) Có tài năng là có năng lực ở mức độ cao, đạt được những kết quả
xuất sắc một cách ổn định;
(4) Thiên tài là có năng lực phát triển ở mức độ cao nhất, mang lại
những kết quả sáng tạo trong một lĩnh vực hoạt động.
Cũng theo quan điểm này, năng khiếu có tính chất bẩm sinh, làm cơ sở
cho năng lực. Nhưng có năng khiếu mà không có điều kiện chủ quan và khách
quan thì năng khiếu khó phát triển thành năng lực. Nghĩa là có năng khiếu chưa
chắc là có năng lực cao. Tài năng được hình thành một phần do năng khiếu,
phần còn lại là do học tập và rèn luyện, chịu ảnh hưởng của yếu tố chủ quan từ
nhân cách và yếu tố khách quan từ môi trường sống, môi trường đào tạo.
Cũng với quan điểm phân chia năng lực thành các cấp độ, Lê Thị Bừng
(2004) cho rằng: Năng lực được hiểu là tổng hợp những thuộc tính độc đáo
của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động
ấy. Năng lực được phân chia thành 3 cấp độ là năng lực, tài năng và thiên tài.
Năng lực là khái niệm chung nhất, là cái mốc để phân biệt giữa người này và
người khác, biểu thị ở sự hoàn thành tốt trong lĩnh vực hoạt động nào đó. Tài
năng là năng lực ở mức độ cao, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo ở
những hoạt động đó. Thiên tài là năng lực ở mức độ hoàn chỉnh trong một
lĩnh vực nào đó. Bất cứ ai nếu có ý thức rèn luyện và có ý chí, nghị lực đều có
thể có năng lực trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Còn thiên tài là ở mức
độ cao nhất, không phải bất cứ người bình thường nào cũng có. Thực tế khó
có thể xác định chính xác năng lực cá nhân, đặc biệt là năng lực ở dạng tiềm
năng. Nếu tiềm năng không có cơ hội bộc lộ thành khả năng hoặc khả năng
không phù hợp với môi trường hay điều kiện hoạt động cụ thể thì rất khó để
nhận định xác thực về năng lực cá nhân.


7

Như vậy, có khá nhiều khái niệm về năng lực dựa trên những góc độ
nghiên cứu khác nhau của nhiều tác giả. Tuy được diễn đạt dưới các hình thức
khác nhau nhưng những khái niệm này không mâu thuẫn mà bổ sung cho
nhau. Tổng hợp lại, chúng có những điểm chung là:
Thứ nhất, năng lực được hiểu là tiềm năng, khả năng thực hiện một
dạng hoạt động nào đó. Do vậy, khi nghiên cứu năng lực, cần xem xét trong
lĩnh vực hoạt động cụ thể, trong mối liên hệ với môi trường hoạt động.
Thứ hai, các bộ phận cấu thành năng lực bao gồm những thuộc tính tâm
lý phù hợp với những yêu cầu của một dạng hoạt động nào đó. Các tác giả
cũng đã chỉ ra một số yếu tố cấu thành năng lực cụ thể như: Kiến thức, kỹ
năng, thái độ.
Thứ ba, năng lực được phát huy tối đa còn phụ thuộc vào môi trường,
điều kiện hoạt động cụ thể. Do vậy, khi nghiên cứu nâng cao năng lực, cần
quan tâm chú trọng đến việc tác động vào các yếu tố môi trường, điều kiện
hoạt động để phát huy năng lực.
Thứ tư, năng lực có thể thay đổi thông qua hoạt động. Con người có thể
chủ động tạo ra năng lực. Đây là điểm đặc biệt quan trọng, khẳng định con
người có thể định hướng giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực. Đây cũng
chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn này.
1.1.1.2. Khuyến nông
a. Khái niệm
Nội dung công tác khuyến nông rất đa dạng bởi vì KN dựa trên yêu
cầu của nông dân về những thông tin và kiến thức họ cần. Đất nước càng
phát triển, trình độ văn hóa, quản lý, kiến thức khoa học của nông dân càng
cao thì nội dung hoạt động KN càng phong phú. Tùy theo điều kiện cụ thể
của mỗi nước mà định nghĩa về khuyến nông có những điểm khác nhau.


8
* Theo Tổ chức lương thực và nông nghiệp:

“Khuyến nông là một quá trình dịch vụ thông tin truyền bá kiến thức và
đào tạo tay nghề cho nông dân, làm cho nông dân có đủ khả năng tự giải quyết
lấy các vấn đề của gia đình, của làng xã. Nói cách khác, khuyến nông là một
biện pháp giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, xây dựng
phát triển nông thôn và cải thiện điều kiện vật chất, tinh thần cho nông dân”.
Theo Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông: KN
là hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông tin, truyền bá kiến thức và
đào tạo tay nghề cho nông dân nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, bảo vệ môi trường và xây dựng nông thôn mới. [3]
b. Mục tiêu
Theo Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu,
thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường thông qua các nội
dung, hình thức, phương thức hoạt động khuyến nông.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn
với xây dựng nông thôn mới; tăng cường khả năng chống chịu thiên tai; bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.
Tóm lại, với quan điểm hiện đại thì mục đích của khuyến nông là
truyền bá kiến thức, giảng dạy kỹ năng, trợ giúp những điều kiện vật chất cần
thiết cho nông dân để nông dân có đủ khả năng tự giải quyết được những
công việc của mình, tự tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm
cải thiện đời sống và phát triển nông thôn.



9
c. Ý nghĩa
- Thông qua khuyến nông trình độ hiểu biết của nông dân được tăng lên
để họ có khả năng tiếp nhận những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật vào thực
tế sản xuất của địa phương và gia đình họ, nắm vững thông tin và xử lý thông
tin đó một cách khách quan để họ có những quyết định đúng đắn trong sản
xuất kinh doanh và đời sống gia đình.
- Chỉ bằng con đường khuyến nông những tiến bộ mới về khoa học kỹ
thuật, những thông tin về kinh tế thị trường, văn hóa và xã hội mới nhanh
chóng đến được với người dân để họ có điều kiện đẩy nhanh sản xuất.
- Khuyến nông là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, đó là cầu nối hai
chiều giữa các nhà nghiên cứu với nông dân.
- Đây là con đường xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, biến vùng nông
thôn nghèo nàn lạc hậu trở thành nơi trù phú về kinh tế, sạch về môi trường
và đẹp về cảnh quan.
d. Hệ thống tổ chức khuyến nông
Các hoạt động khuyến nông do hai nhóm đối tượng chính cung cấp, đó
là các tổ chức khuyến nông nhà nước và các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước
(hay còn gọi là khuyến nông tự nguyện).
- Khuyến nông nhà nước: Là những tổ chức do nhà nước thành lập và
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước quy định, triển khai thực hiện
những chủ trương, chính sách lớn của nhà nước về phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Mục tiêu hoạt động của KN nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu
cả về kinh tế, xã hội và môi trường. KN nhà nước có vai trò quan trọng giúp
nhà nước có thể tổ chức, điều phối sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định,
đúng mục tiêu, định hướng.
- Khuyến nông ngoài nhà nước (KN tự nguyện): Bao gồm các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo, hiệp hội



10
hoặc cũng có thể là những cá nhân tổ chức triển khai các hoạt động KN.
Những đối tượng này cung cấp các dịch vụ KN theo các mục tiêu, mục
đích riêng của mình, tuy nhiên các nội dung hoạt động phải tuân theo các
quy định của pháp luật.
Mặc dù có những mục tiêu, mục đích khác nhau nhưng tất cả các hoạt
động khuyến nông đều cùng hướng tới mục tiêu chung là phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn một cách hiệu quả và bền vững.
e. Các hoạt động của khuyến nông
Các hoạt động khuyến nông cho nông dân rất đa dạng, phong phú. Tuỳ
thuộc vào đối tượng và điều kiện cụ thể mà lựa chọn hoạt động phù hợp để
triển khai thực hiện. Theo Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về
khuyến nông thì các hoạt động khuyến nông bao gồm:
* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo nghề:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương
pháp, kỹ năng khuyến nông, bồi dưỡng kiến thức về chính sách, pháp luật cho
các đối tượng chuyển giao công nghệ.
- Tập huấn về kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, bồi dưỡng kiến thức về chính sách, pháp luật, thị trường, phòng
tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại cho các đối tượng nhận
chuyển giao công nghệ.
* Thông tin, tuyên truyền:
- Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông;
- Phổ biến quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh
doanh hiệu quả, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động
khuyến nông;
- Thông tin thị trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông
vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại;



11
- Xây dựng mạng lưới thông tin truyền thông khuyến nông để tư vấn,
chuyển giao công nghệ và tiếp nhận thông tin phản hồi từ thực tế sản xuất.
* Xây dựng và nhân rộng mô hình
- Xây dựng mô hình trình diễn áp dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với
từng địa phương, nhu cầu của sản xuất và định hướng phát triển của ngành;
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ từ các mô hình trình diễn,
điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
* Tư vấn và dịch vụ khuyến nông:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm;
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ chức, quản lý
sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp;
- Khởi nghiệp, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo
lao động, xúc tiến thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản
phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
- Dịch vụ giống, vật tư, thiết bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y;
- Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp với quy định của pháp luật, nhu cầu
của người sản xuất và năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động khuyến nông.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông và khoa học công nghệ với các tổ
chức, chuyên gia quốc tế theo quy định của pháp luật;
- Nâng cao năng lực, trình độ cho người làm công tác KN thông qua các
chương trình hợp tác quốc tế và chương trình khảo sát học tập nước ngoài;
- Các chương trình hợp tác về KN, chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
1.1.1.3. Năng lực của cán bộ khuyến nông
Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh

lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự
tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được (Mạc Văn Trang,


12
2000) [20]. Tập hợp những thuộc tính tâm, sinh lý đó tạo nên năng lực cá
nhân. Từ quan niệm của các nhà nghiên cứu, áp dụng với trường hợp cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực KN, tác giả có thể tổng hợp định nghĩa năng lực của
cán bộ khuyến nông là tổng hợp những đặc tính cơ bản bao gồm trình độ kiến
thức chuyên môn, kỹ năng làm việc và thái độ nghề nghiệp phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng trong hoạt động KN, nhằm đảm bảo việc hoàn thành
có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Các tiêu chí phản ánh năng lực của cán bộ khuyến nông
a. Trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
Kiến thức là điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập (Bùi Văn Minh, 2016).
Trình độ kiến thức là nền tảng, cơ sở của năng lực. Năng lực chuyên môn của
nhân viên chỉ có thể được hình thành, phát triển trên cơ sở trình độ kiến thức
nhất định. Các kiến thức phải xoay quanh định hướng nghề nghiệp đó.
Một là, mức độ hiểu biết về nhiệm vụ và trách nhiệm công việc. Khái
niệm “trách nhiệm” theo Từ điển tiếng Việt là “Điều phải làm, phải gánh vác
hoặc phải nhận lấy về mình”; Nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu hậu
quả” (Viện Ngôn ngữ học, trung tâm Từ điển học, 2002). [24]
Hai là, mức độ hiểu biết về quy trình nghiệp vụ của bộ phận. Nội dung
này được thể hiện người lao động có kiến thức để tổ chức sắp xếp công việc,
có chuyên môn giám sát thực hiện công việc theo đúng quy trình nghiệp vụ
đó hay không.
Ba là, mức độ hiểu biết về quy trình phối hợp công việc với các vị trí
khác trong các hoạt động KN. Để thực hiện đúng các quy trình phối hợp công
việc trong đơn vị và với các đơn vị khác, CBKN cần nắm rõ kiến thức về quy
trình phối hợp công việc, đặc biệt với các nhiệm vụ đặc thù của hệ thống KN.

Bốn là, kiến thức về hệ thống các hoạt động KN. Đây là hệ thống kiến
thức quy định cụ thể về các hoạt động KN, các nhiệm vụ, vai trò của hoạt
động KN các cấp.


×