Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ CHUNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ CHUNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Chung Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo - Bộ
phận Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Chung Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ........................................ 4
1.1.

Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ................ 4


1.1.1.

Khái niệm đô thị ............................................................................................. 4

1.1.2.

Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ..................................... 8

1.1.3.

Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ....................... 12

1.1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị .................................................................................................... 16

1.2.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của
một số thành phố trong nước và trên thế giới .............................................. 21

1.2.1.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một
số thành phố ở một số nước trên thế giới ....................................................... 21

1.2.2.


Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của
một số thành phố trong nước ....................................................................... 24

1.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................... 29

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 31

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31

2.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 31


iv
2.2.2.

Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................................. 34

2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35


2.3.1.

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội thành phố Cẩm Phả .................. 35

2.3.2.

Các chỉ tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả ...................................................................................... 35

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................... 37
3.1.

Khái quát thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 37

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên thành phố Cẩm Phả ....................................................... 37

3.1.2.

Điều kiện kinh tế thành phố Cẩm Phả ......................................................... 40

3.1.3.

Điều kiện xã hội thành phố Cẩm Phả........................................................... 43

3.2.


Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 48

3.2.1.

Lập kế hoạch quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 49

3.2.2.

Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 52

3.2.3.

Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 66

3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................................. 71

3.3.1.

Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 71

3.3.2.


Nhân tố khách quan...................................................................................... 74

3.4.

Đánh giá chung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 76

3.4.1.

Kết quả đạt được .......................................................................................... 76

3.4.2.

Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 78

Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................... 81
4.1.

Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và
phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................... 81


v
4.1.1.

Quan điểm, phương hướng quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 81


4.1.2.

Mục tiêu quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 82

4.2.

Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 83

4.2.1.

Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị......... 83

4.2.2.

Hoàn thiện quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai tại đô thị thành phố
Cẩm Phả ....................................................................................................... 87

4.2.3.

Hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát
triển đô thị thành phố Cẩm Phả.................................................................... 89

4.2.4.

Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy
hoạch đô thị thành phố Cẩm Phả ................................................................. 93

4.2.5.


Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra quy
hoạch và phát triển đô thị ............................................................................. 98

4.2.6.

Các giải pháp khác ....................................................................................... 98

4.3.

Kiến nghị .................................................................................................... 101

4.3.1.

Đối với Nhà nước ....................................................................................... 101

4.3.2.

Đối với Sở ban ngành tỉnh Quảng Ninh..................................................... 101

4.3.3.

Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 102

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BOT

: Build-Operate-Transfer
(Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao)

CCN

: Cụm công nghiệp

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT-XH : Kinh tế - xã hội
KVNT

: Khu vực nội thành

SX KD : Sản xuất - kinh doanh
QL

: Quốc lộ

QLNN

: Quản lý Nhà nước

TDTT


: Thể dục thể thao

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VLXD

: Vật liệu xây dựng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................... 33

Bảng 2.2.

Mức ý nghĩa của điểm bình quân ........................................................ 33


Bảng 3.1.

Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 .......... 40

Bảng 3.2.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ...... 42

Bảng 3.3.

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn
2015 - 2017.......................................................................................... 43

Bảng 3.4.

Lao động thành phố Cẩm Phả năm 2015 - 2017 ................................. 46

Bảng 3.5.

Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ............. 47

Bảng 3.6.

Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả ......................... 48

Bảng 3.7.

Tổng hợp ý kiến về công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát
triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ........ 50


Bảng 3.8.

Thực trạng sử dụng đất năm 2017 ....................................................... 50

Bảng 3.9.

Điều tra về thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ................................................ 52

Bảng 3.10.

Tổng hợp ý kiến về quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017........................... 53

Bảng 3.11.

Thực trạng nhà ở khu vực nội thành thành phố Cẩm Phả năm 2017...... 55

Bảng 3.12.

Thực trạng công trình công cộng cấp đô thị thành phố Cẩm Phả
năm 2017 ............................................................................................. 56

Bảng 3.13.

Thực trạng công trình phục vụ giao thông thành phố Cẩm Phả................. 59

Bảng 3.14.

Thực trạng công trình cung cấp nước sạch thành phố Cẩm Phả ................ 61


Bảng 3.15.

Thực trạng hệ thống thoát nước đô thị Cẩm Phả ................................ 61

Bảng 3.16.

Thực trạng hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị
thành phố Cẩm Phả ............................................................................. 63

Bảng 3.17.

Thực trạng quản lý cảnh quan và môi trường đô thị thành phố
Cẩm Phả .............................................................................................. 65

Bảng 3.18.

Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát của thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 67


viii
Bảng 3.19.

Tổng hợp ý kiến về công tác kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và
phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .... 69

Bảng 3.20.

Kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị .................................... 70


Bảng 3.21.

Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng đợt đầu ....................................... 71

Bảng 4.1.

Bảng dự kiến quy hoạch sử dụng đất thành phố Cẩm Phả đến
năm 2020 ............................................................................................. 86

Bảng 4.2.

Dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng của thành
phố Cẩm Phả đến năm 2020 ................................................................ 92

Bảng 4.3.

Bảng dự kiến nhu cầu dùng nước của thành phố Cẩm Phả đến
năm 2020 ............................................................................................. 94

Bảng 4.4.

Dự kiến vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật của thành phố Cẩm Phả đến
năm 2020 ............................................................................................. 96


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn nhận chung có thể thấy, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn

bị ảnh hưởng của quán tính bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh,
thiếu linh hoạt theo hướng thị trường. Trong khi đó, đô thị ngày càng khẳng định
vai trò động lực then chốt trong nền kinh tế, do đó cần cải cách công nghệ và quy
trình lập quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng chuyển từ quy hoạch tĩnh sang quy
hoạch động, với cách tiếp cận đa ngành mà Quy hoạch chiến lược là một ví dụ.
Trên thực tế, quy hoạch và quản lý đô thị, như đã phân tích ở trên, đặc biệt là
phân vùng đô thị, nhiều vấn đề đặt ra rất cần được nghiên cứu kỹ. Chẳng hạn như
việc mở rộng quá mức không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô
thị, giữa bảo tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô thị,… đảm bảo đô
thị phát triển bền vững. Biểu hiện là hiện tượng phát triển từ Tỉnh lên Thành phố
trực thuộc Trung ương. Hiện tượng này có nguy cơ như là hội chứng trong phát
triển đô thị ở nước ta. Hay một số xu hướng khác như phát triển Khu trung tâm
hành chính đô thị các cấp hoặc Trung tâm hành chính tập trung,…
Thành phố Cẩm Phả cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quy hoạch năm
2000 có tác động tới bộ mặt Thành phố hiện nay tuy đã đạt được một số kết quả khả
quan như xác định hướng phát triển đô thị ra biển là đúng đắn, Đô thị Cẩm Phả phát
triển về cơ bản tuân thủ theo quy hoạch, bước đầu đã hình thành rõ nét hệ thống
mạng lưới đường khung xương chính của đô thị và trung tâm chính trị - văn hóa TDTT đặt tại trung tâm đô thị là chính xác.Tuy nhiên, bản qua hoạch này chủ yếu
chỉ quan tâm đến khu vực đô thị trung tâm từ Đèo Bụt đến Cửa Ông mà chưa quan
tâm đến kết nối với hành lang kinh tế cao tốc và các khu kinh tế trên tuyến này.
Thực trạng giao thông còn tồn tại một số hạn chế về đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ và đường đô thị. Việc giữ nguyên các tuyến đường sắt và đường 18A như hiện
nay là không phù hợp với tương lai dài hạn của đô thị Cẩm Phả. Dưới tác động của
việc hình thành khu Kinh tế Vân Đồn, khu công nghiệp cảng biển Hải Hà và trục
cao tốc Hạ Long - Móng Cái chưa có sự chuẩn bị cho bước phát triển mới của Cẩm
Phả. Bên cạnh đó, UBND chưa có nhiều quỹ đất giành cho phát triển công nghiệp
lớn của Tỉnh và đô thị.


2

Do tốc độ đô thị hóa cao nên công tác quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh gặp không ít khó khăn, nảy sinh những tồn
tại, hạn chế. Qua khảo sát thực tế của các ban thuộc HĐND thành phố cho rằng, để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác này, các cấp chính quyền cùng cơ
quan chức năng cần tăng cường thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về quy
hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn
thạc sỹ, đề tài có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn, có tính cấp bách đối với diện
mạo của thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn phát triển mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô
thị tại thành phố Cẩm Phả và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước về quy
hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025, góp phần xây dựng thành phố Cẩm Phả và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch
và phát triển đô thị.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển
đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.



3
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; phân tích nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đánh giá các kết quả đạt được, chưa đạt
được và nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và
phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh quy hoạch, xây dựng kế hoạch
quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch
và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và đối với các địa
phương khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch và
phát triển đô thị.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
1.1.1. Khái niệm đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị và tiêu chuẩn đô thị
a. Đô thị
Theo tác giả Nguyễn Đình Hương (2003): “Đô thị là điểm dân cư tập trung
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ có cơ sở hạ
tầng đô thị thích hợp”.
Các khái niệm về đô thị đều có tính tương đối xuất phát từ sự khác nhau về
trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm văn hoá, hệ thống dân cư. Mỗi nước
trên thế giới có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình.
Nếu xem xét trên một phương diện chung nhất thì đô thị là một không gian cư trú
của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi
nông nghiệp.
Trên quan điểm xã hội học, đô thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong
một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. “Sự tồn
tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa
độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải là con số cộng
của những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó”
(Lê Trọng Bình, 2009).
Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật
độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung
tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một Thành phố Cẩm Phả hoặc
một vùng trong tỉnh hoặc trong Thành phố Cẩm Phả.
Ở Việt Nam, đô thị được Nhà nước quy định là các thành phố, thị xã, thị trấn
có số dân từ 4000 người trở lên, trong đó trên 65% lao động trong lĩnh vực phi nông

nghiệp… Hiện nay quan niệm đó được các nhà quản lý bổ sung thêm một tiêu


5
chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị có thể
hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng phải có quy hoạch
chung cho tương lai. Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ quy định, đô thị là điểm dân cư tập trung các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, hội
tụ đầy đủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định (Chính phủ, 2009).
Từ các quan niệm trên đây, và trong điều kiện hiện nay, quan niệm về đô thị
cần có sự đổi mới, nên quan niệm chung về đô thị như sau: Đô thị là một không
gian cư trú của con người, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ cao, lao động chủ
yếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội phát
triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định.
Quan niệm như vậy nhằm nhấn mạnh hai mặt là phát triển xã hội và phát
triển kinh tế ở đô thị. Về mặt xã hội, đô thị là một hình thức cư trú, ở đó có mật độ
dân cư cao, mức sống cao, tiện nghi đầy đủ hơn cùng với những thể chế luật lệ tiến
bộ. Không gian đô thị bao gồm không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan
môi trường,… Về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất ở đô thị chủ yếu là công nghiệp
và dịch vụ. Để có sự phát triển kinh tế, xã hội, đô thị phải có một cơ sở hạ tầng kỹ
thuật tiên tiến. Nhờ có sự phát triển về kinh tế, xã hội, mà đô thị có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng hoặc cả nước. Như vậy, khi nói tới đô thị cần
đề cập đến các yếu tố cơ bản cấu thành đô thị như quy mô, mật độ dân số, sự phát
triển kinh tế, xã hội, hình thức lao động và tính hiện đại của cơ sở hạ tầng, và vai trò
của đô thị đối với vùng và cả nước (Nguyễn Đình Hương, 2003).
b. Tiêu chuẩn Đô thị
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân
loại đô thị, đô thị phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Về thể chế: đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Về trình độ phát triển:
+ Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia,
cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp Thành phố Cẩm Phả hoặc là một trung tâm của
vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc
một vùng lãnh thổ nhất định.


6
+ Quy mô dân số tối thiểu của nội thành, nội thị là 4.000 người.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên.
+ Có cơ sở hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu
tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị.
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
cơ sở hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng, phát triển đô thị phải theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các
tuyến phố văn minh đô thị, có không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của
dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với
môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
1.1.1.2. Phân loại đô thị
Tác giả sử dụng cách phân loại đô thị ở Việt Nam theo Luật Quy hoạch đô
thị 2009. Đô thị được đánh giá theo các nhóm tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đô thị.
b) Dân số và lao động.
c) Chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị.
d) Chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội.
đ) Quản lý đô thị.

Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, dựa trên 5 nhóm tiêu chí trên, đô thị
Việt Nam được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại
IV và loại V.
a. Đô thị loại đặc biệt
Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, Thành phố Cẩm Phả ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
Thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và
quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh là hai đô thị được xếp vào loại đặc biệt của Việt Nam.


7
b. Đô thị loại I, loại II
Đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các
xã ngoại thành.
Đô thị loại 1: Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và
quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị loại 2: Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh,
vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.
c. Đô thị loại III
Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai

trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với
vùng liên tỉnh.
d. Đô thị loại IV
Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong
tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng
trong tỉnh.
e. Đô thị loại V
Đô thị loại V là thị trấn thuộc Thành phố Cẩm Phả có các khu phố xây dựng
tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một
Thành phố Cẩm Phả hoặc một cụm xã.


8
Trong đó, đô thị loại I và loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định
công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận.
1.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
1.1.2.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
a. Khái niệm quy hoạch đô thị
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong
đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.”
Quy hoạch đô thị là một khái niệm hay được dùng để chỉ các hoạt động kiểm
soát hay tổ chức môi trường sống đô thị. Các hoạt động này có thể bao gồm: ban
hành luật, quy định kiểm soát phát triển; xây dựng và vận hành các bộ máy quản lý

đô thị; đề ra các tiêu chí, lập và phê duyệt quy hoạch; thực hiện các chương trình
đầu tư phát triển đô thị; nghiên cứu đô thị; đào tạo bộ máy nhân lực; trao đổi tranh
luận về các vấn đề đô thị.
Điều cần chú ý là trong các bối cảnh khác nhau, các hoạt động này thường
không có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện giống nhau. Nguyên nhân
là đô thị thường có các vấn đề khác nhau trong mỗi giai đoạn phát triển. Việc nhìn
nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề đô thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các
bộ máy chuyên môn mà còn lệ thuộc nhiều và chủ trương của bộ máy cầm quyền và
khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Trong mỗi giai đoạn phát triển, bộ máy cầm
quyền thường chỉ chú trọng kiểm soát hay thúc đẩy một số hoạt động quy hoạch đô
thị mà họ cho là quan trọng. Trong khi đó, nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các
ngành liên quan quy hoạch đô thị thường được coi là lĩnh vực tách biệt với thực tế
hành nghề. Kết quả là luôn có nhiều quan điểm về nội dung và cách thức thực hiện
quy hoạch đô thị.
Quy hoạch xây dựng đô thị là bộ môn khoa học kỹ thuật, xã hội, nhân văn, là
nghệ thuật về tổ chức không gian sống cho các đô thị và các khu vực đô thị. Nó là
nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng, khống chế hình thái kiến trúc


9
trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo, tính toán sự phát triển, đặc điểm, vai trò,
nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển, giảm thiểu
các tác động có hại phát sinh trong quá trình đô thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn
lực, và hướng tới sự phát triển bền vững. Các không gian đô thị, công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội đô thị cần được quy hoạch phù hợp với phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội- môi trường, an ninh - quốc phòng.
Từ các nội dung trên ta thấy công tác Quản lý quy hoạch đô thị là một trong
những lĩnh vực quan trọng nhất trong công tác quản lý đô thị. Nội dung quản lý quy
hoạch đô thị trong thực tế được cụ thể thành những nhiệm vụ chủ yếu như sau: Lập
và xét duyệt quy hoạch đô thị, Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp

quy về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát
triển đô thị theo quy hoạch và pháp luật, Tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch và
xây dựng đô thị.
b. Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý quy hoạch đô thị là “quá trình thiết lập các quy
định bắt buộc, lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát
triển xã hội nhằm đảm bảo cho các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đô thị,... đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện. Quản lý quy hoạch đô thị cũng là
quá trình nghiên cứu những bất cập của các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đô
thị, nghiên cứu các bất cập của những chính sách áp dụng trong quá trình triển khai
thực hiện công tác quản lý, đề xuất với các cấp có thẩm quyền để giải quyết một cách
kịp thời”.
c. Vai trò của quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị
Theo tác giả Lê Trọng Bình (2009), quản lý quy hoạch đô thị có hai mục đích
chính: “Bảo đảm thực hiện đúng quy hoạch, hạn chế tình trạng quy hoạch một đằng
thực thi một nẻo; Kịp thời phát hiện những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn để kiến
nghị/ quyết định điều chỉnh quy hoạch. Mục đích thứ hai là cần thiết nhưng mục đích
thứ nhất mới là chủ yếu, bởi nếu quy hoạch càng hoàn chỉnh thì mục đích thứ hai
càng trở nên ít/ không cần thiết, và ngược lại”. Những hoạt động cụ thể liên quan đến
ngành quy hoạch đô thị là:


10
- Đầu tư và phát triển bất động sản: Ở đây việc đầu tư và phát triển bất động
sản phải tuân theo quy luật phát triển chung của xã hội-kinh tế riêng từng khu vực
cụ thể.
- Văn hóa, lối sống cộng đồng.
- Chính sách quản lý và phát triển bất động sản và nhà ở.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mỗi vùng, mỗi khu vực.

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
- Phát triển và bảo tồn các di sản kiến trúc và thiên nhiên.
- Phát triển bền vững của nhân loại.
Cơ sở của quy hoạch đô thị là hệ thống các tiêu chuẩn và các nguyên tắc tổ
chức xây dựng đô thị. Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện thực tế
và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn; nhóm bốn đối tượng tác
động chính đến kết quả đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch, các nhà quản lý, các
nhà đầu tư và những người trực tiếp chịu ảnh hưởng của quy hoạch đề xuất ra các
giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện.
Hiện nay ở Việt Nam việc lập các đồ án quy hoạch chưa được tổ chức thực
hiện còn chưa theo đúng nguyên tắc do điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, năng
lực chuyên môn còn hạn chế và sự can thiệp tùy tiện của nhiều tổ chức cơ quan tới
quá trình lập đồ án Quy hoạch, cũng như các yếu tố khác. Khung luật pháp cho việc
thực hiện quy hoạch hiện nay còn thiếu hụt trong khi công tác quản lý và thực thi
quy hoạch lại khá lỏng lẻo. Các đồ án Quy hoạch hiện nay đang là công cụ cho việc
hợp thức hóa một số chuyển đổi đất sai mục đích hoặc chưa đủ các cơ sở nghiên
cứu đánh giá một cách chính xác và khoa học.
d. Ý nghĩa của quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị
Quản lý quy hoạch đô thị là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của
quản lý đô thị.
+ Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị có ý nghĩa rất quan trọng, đây là
vấn đề vừa mang tính chiến lược nhưng phải đi trước một bước làm cơ sở cho đầu
tư xây dựng các công trình, chỉnh trang và phát triển đô thị... Đồng thời là một trong
những giải pháp chủ yếu để quản lý xây dựng đô thị phát triển theo hướng văn


11
minh, hiện đại, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo an ninh xã hội.
+ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai,

lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và
thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn
xây dựng. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình
xây dựng được tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, anh ninh quốc gia
(Lê Trọng Bình, 2009).
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về phát triển đô thị
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý nhà nước về phát triển đô thị là việc sử dụng
nguồn lực để tác động đến công tác quy hoạch và phát triển đô thị nhằm đạt được
các mục tiêu kiểm soát hay tổ chức môi trường sống đô thị.
Nguyên tắc quản lý phát triển đô thị
1. Quản lý phát triển đô thị theo chiến lược, quy hoạch, chương trình phát
triển đô thị, khu vực phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững.
2. Phát triển hạ tầng đô thị phải hiện đại, đồng bộ. Việc đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng đô thị phải tuân thủ quy hoạch, chiến lược, chương trình phát
triển đô thị, hạ tầng đô thị.
3. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị, đảm bảo lợi ích của cộng
đồng; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích
văn hóa, lịch sử hiện có.
4. Khuyến khích xây dựng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh, thông minh; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thực hiện các cam kết
quốc tế về cắt giảm phát thải khí nhà kính.
5. Huy động, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho
phát triển đô thị.
6. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đô thị; phân công,
phân cấp, phát huy khả năng tự chủ cho chính quyền đô thị; nâng cao năng lực quản



12
lý đô thị; đảm bảo sự tham gia của các thành phần, cộng đồng xã hội trong quá trình
phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
1.1.3.1. Lập quy hoạch và phát triển đô thị
Theo Luật quy hoạch 2009, Chính phủ thống nhất quy định về lập, trình và
xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị trong phạm vi cả nước như sau:
- Lập quy hoạch:
+ Bộ Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc
biệt, loại I, II và các loại khác khi cần thiết.
+ Văn phòng kiến trúc sư trưởng và Sở Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy
hoạch chung các đô thị còn lại, quy hoạch chi tiết của các đô thị.
- Trình/duyệt:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ
phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, loại I và II.
+ Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu công
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các đồ án quy hoạch khác
theo sự ủy quyền của Thủ tướng.
+ Ủy ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, Thành phố Cẩm Phả
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ án
quy hoạch chung các đô thị còn lại (từ loại III đến loại V) và các quy hoạch chi tiết
của các đô thị.
Trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt các đồ án quy hoạch chung đô thị loại III, IV, quy hoạch chi tiết trung tâm đô
thị loại đặc biệt, I, II và các quốc lộ đi qua các đô thị tỉnh lỵ phải có ý kiến của Bộ
Xây dựng bằng văn bản.
1.1.3.2. Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
a. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị
Cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về nhà ở đô thị là Pháp lệnh nhà ở năm
1991, Nghị định 30/CP ngày 5/7/1994 về nhà ở, đất ở; Nghị định 61/CP ngày

5/7/1994 về mua bán, kinh doanh nhà ở; Quyết định số 27/2009/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu


13
nhập thấp ở đô thị và các văn bản pháp quy khác của Trung ương và địa phương.
Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị gồm có:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở: Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay cơ quan quản lý nhà, đất
được ủy quyền cấp cho chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp, người thay mặt đại diện
hợp pháp cho các tổ chức, người nước ngoài định cư tại Việt Nam có nhà ở hợp pháp.
- Quản lý việc mua bán nhà và chuyển nhượng nhà ở, hình thành và phát
triển thị trường nhà ở, thị trường thuê nhà ở chính thức.
b. Quản lý nhà nước về đất đai đô thị
Cơ sở pháp lý để quản lý đất đô thị là Luật Đất đai năm 2003, các Nghị
định số 181, 182, 188, 197 của Chính phủ và các văn bản khác, Nghị định 88/CP
ngày 17/8/1994 về quản lý sử dụng đất đô thị... Nội dung quản lý nhà nước về đất
đai đô thị bao gồm:
- Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.
- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
- Thống kê, cập nhật các biến động về sử dụng đất đô thị, chỉnh lý biến
động trên bản đồ địa chính.
- Ra các văn bản hướng dẫn quản lý đất ngoại ô nằm trong quy hoạch xây
dựng và phát triển đô thị đã được phê duyệt.
c. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển đô thị
Hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông vận tải, cấp, thoát nước, cấp điện,
năng lượng, xử lý rác thải,...) có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội cũng như đáp ứng những nhu cầu trong đời sống của người dân đô thị. Nhà
nước cần phải đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở đô thị để

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong đô thị. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật
đô thị bao gồm:
- Quản lý nhà nước về giao thông đô thị.
- Quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch đô thị.
- Quản lý nhà nước về thoát nước đô thị.
- Quản lý nhà nước về cấp điện, chiếu sáng công cộng và thông tin liên lạc.


14
d. Quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy hoạch đô thị
* Quản lý nhà nước về cảnh quan đô thị
- Chính quyền đô thị xây dựng định hướng phát triển kiến trúc đô thị
mang tính đa dạng trong sự thống nhất, ban hành các chính sách, quy chế và kế
hoạch đầu tư phát triển cảnh quan đô thị vừa đảm bảo hiện đại, văn minh, vừa bảo
tồn được các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc.
- Các cơ quan chức năng cần xây dựng định hướng kiến trúc cho các thể loại
công trình trong đô thị, quy hoạch mỹ quan các đường phố.
- Các cấp chính quyền địa phương cần tăng đầu tư bảo tồn và phát huy các giá
trị di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có chính sách hỗ trợ dân duy tu, bảo trì các
công trình văn hóa có giá trị, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ của nước ngoài.
- Tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, xử lý nghiêm
minh các vi phạm trong xây dựng, phá vỡ cảnh quan đã được quy hoạch.
- Các tổ chức và cá nhân khi xây dựng, cải tạo các công trình kiến trúc
văn hóa phải đảm bảo được tính lịch sử, văn hóa của công trình và phải được các cơ
quan quản lý nhà nước phê duyệt đồng ý; hạn chế chặt bỏ cây xanh khi xây dựng
các công trình mới.
* Quản lý nhà nước về môi trường đô thị
- Nhà nước và các cấp chính quyền các địa phương cần hoạch định chiến
lược bảo vệ môi trường trong phạm vi quốc gia cũng như trong từng địa phương, có
kế hoạch tăng ngân sách đầu tư.

- Cụ thể hóa Luật Môi trường, ban hành các chính sách, quy chế, quy định cụ
thể về quản lý và bảo vệ môi trường đô thị.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý môi trường đô thị. Nhà nước và
chính quyền các tỉnh, thành phố giao việc quản lý nhà nước về môi trường cho Bộ
và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
ban hành hữu quan.
- Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chuyên trách
làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường về chuyên môn và nghiệp vụ.


15
e. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị
đứng trên góc độ quản lý kinh tế
Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý
nhà nước nói riêng. Đánh giá hiệu quả của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị
đứng trên góc độ quản lý kinh tế là công tác khó khăn vì hoạt động quản lý Nhà
nước mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật
chất nhưng bản thân hoạt động quản lý có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình
tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay
chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh giá chủ
yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh đó, còn có nhiều
yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác; chẳng hạn như năng lực,
uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản
của chủ thể tiến hành hoạt động quản lý Nhà nước. Những yếu tố này có vai trò, tác
dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý Nhà nước nhưng không thể lượng hoá như
các chỉ số khác.
Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị đứng trên góc độ
quản lý kinh tế cũng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu
chí là luận cứ khoa học đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan và đúng đắn.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động như sau:
- Những biến chuyển trên lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Những chuyển biến trên lĩnh vực kinh tế.
- Những chuyển biến trên lĩnh vực văn hoá - xã hội.
- Hiệu quả thực thi các quyết định quản lý nhà nước.
- Tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Tính kinh tế của các hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.3.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường
đô thị theo luật định, tuyên truyền phổ biến nâng cao ý thức cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường sống, khai thác sự đóng góp của các tổ chức xã hội, kinh
tế và dân cư.


×