Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện ia h’drai tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.6 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TÔ HIẾU SỰ

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN IA H’DRAI
TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn KH:

PGS.TS NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường
Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ Ngân sách Nhà nước
(NSNN) là một nguồn tài chính hết sức quan trọng của một quốc gia
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như từng địa
phương. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, hàng năm Nhà nước
dành một lượng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tư phát triển bao
gồm nguồn vốn NSTW và NSĐP. Do nguồn vốn đầu tư XDCB có
vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
đã được các cấp, các ngành luôn chú trọng.
Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB luôn là nhiệm vụ
quan trọng và khó khăn của các đơn vị KBNN nói chung và KBNN
Ia H’Drai nói riêng.
Mặc dù số lượng các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
liên tục tăng, nhưng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB trong
những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế, còn nhiều điểm bất cập, chưa
thống nhất; cơ chế quản lý chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN vẫn còn
nhiều vấn đề chưa hoàn chỉnh. Với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách
trên địa bàn huyện Ia H’Drai, công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB được Ban giám đốc KBNN Ia H’Drai đặc biệt quan tâm và
luôn bám sát chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đảm
bảo mỗi đồng vốn được chi ra đều đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm
góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Ia H’Drai. Việc tìm kiếm những giải pháp nhằm hoàn thiện

hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư XDCB và
thực tế khách quan áp dụng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
qua hệ thống KBNN. Bản thân tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài


2
nghiên cứu: “Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Ia
H’Drai- tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sĩ kế toán.
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB các dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc
ngân sách cấp huyện tại KBNN Ia H’Drai.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: KBNN Ia H’Drai.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Ia H’Drai từ năm 2015 đến năm 2017.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung giải quyết các
vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư liên
quan đến nguồn vốn NSNN tại Kho Bạc Nhà nước Ia H’Drai.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là nghiên
cứu tài liệu, phân tích, đối sánh và tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB tại KBNN.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN huyện Ia H’Drai
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB
tại Kho bạc Nhà nước huyện Ia H’Drai.
7. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề chung về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2. Đặc trưng của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quy mô vốn đầu tư lớn: các công trình được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng
sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương hoặc vùng kinh tế.
Về khả năng thu hồi vốn: mặc dù tất cả các công trình XDCB
từ NSNN đều là những công trình có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế, song khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các dự án này
thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác.
Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp,
đây là một đặc trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư
khác. Tuy nhiên, trên thực tế các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế
thị trường có mối quan hệ mật thiết và đan xen với nhau.
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất khó khăn, dễ bị
thất thoát, lãng phí. Đây là một đặc điểm quan trọng trong công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được thường xuyên chú

trọng, quản lý vốn theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.3. Quy trình ngân sách áp dụng cho vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
Chấp hành chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
Qu ết toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB


4
1.1.4. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
a. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn
cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ
NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực
hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với
quy định hiện hành.
b. Mục đích kiểm soát chi đầu tư XDCB
- Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung
của dự án đã được phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng A-B ký
kết, góp phần chống lãng phí, thất thoát trong công tác quản lý chi
đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư làm cho các chủ đầu tư
hiểu rõ hơn để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tư
và xây dựng, góp phần đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng đi
vào nề nếp, đúng quỹ đạo, từ đó nâng cao vai trò và vị thế của
KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN
đóng góp tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây
dựng chủ trương đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng

năm sát với tiến độ thực hiện dự án. Tham mưu với các Bộ, ngành
trong việc hoạch định chính sách quản lý đầu tư, thu hút được các
nguồn vốn đầu tư.
c. Ý nghĩa của kiểm soát chi đầu tư XDCB
Kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tư
được thanh toán đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết. Thông qua
quá trình kiểm soát chi đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tiết


5
kiệm chi cho ngân sách nhà nước. Góp phần tránh thất thoát, lãng phí
trong đầu tư xây dựng.
Góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng
của Nhà nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh,
điều hoà kế hoạch vốn đúng đối tượng.
Góp phần làm lành mạnh nền tài chính Nhà nước, từ đó giúp
quyết toán đúng chính sách, chế độ, thời gian, sớm đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
Góp phần hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng
của Nhà nước.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước,
thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu,
đề xuất cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các
thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực
hiện nhưng vẫn đúng theo quy định của pháp luật. Từ đó nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về
đầu tư xây dựng.
1.2. Nhận diện và đánh giá các rủi ro trong công tác kiểm soát
NSNN nói chung và kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nói riêng

1.2.1. Nhận diện rủi ro
- Rủi ro về điều hành chi NSNN.
- Rủi ro về tổ chức bộ máy kiểm soát chi.
- Rủi ro về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ.
- Rủi ro về trình độ và năng lực; đạo đức và phẩm chất cán bộ
kiểm soát chi NSNN và đối tượng được kiểm soát.
- Rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến công
tác kiểm soát chi.


6
1.2.2. Đánh giá các rủi ro
1.3. Hoạt động kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.3.1. Quy trình kiểm soát
Sơ đồ 1.1.Quy trình thực hiện công tác chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản tại kho bạc nhà nƣớc
Lãnh đạo KBNN
(3)

(5)
(4)
Bộ phận Kế toán

Bộ phận Kiểm soát
chi
(2)

(6)
(1)


Chủ đầu tƣ

Nhà thầu

1.3.2. Thủ tục kiểm soát
a. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu của dự án
b. Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán của dự án
c. Thủ tục kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
d. Kiểm soát chi đối với trường hợp đã có quyết định phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành
1.4. Hoạt động giám sát trong công tác kiểm soát chi qua KBNN
1.5. Đánh giá kết quả kiểm soát chi đầu tƣ XDCB


7
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi
đầu tư XDCB như đặc điểm của vốn đầu tư XDCB; quy trình ngân
sách áp dụng cho vốn đầu tư XDCB; mục tiêu, ý nghĩa của việc kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Đặc biệt, trong
chương 1, tác giả đã nhận diện, phân tích về những rủi ro có thể xảy
ra trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, những hoạt động kiểm
soát nhằm ngăn ngừa, phát hiện những rủi ro và hoạt động giám sát
nhằm kiểm tra việc chấp hành những quy trình, thủ tục kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB.
Cơ sở lý luận của chương 1 sẽ là nền tảng cho việc thực hiện
nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát đầu tư XDCB
qua KBNN Ia H’Drai trong giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
tại KBNN Ia H’Drai trong thời gian tới.



8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC IA H’DRAI
2.1. Đặc điểm hoạt động và quản lý của Kho bạc nhà nƣớc Ia
H’Drai
2.1.1. Đặc điểm hoạt động
Về đặc điểm hoạt động, KBNN Ia H’Drai là đơn vị mới thành
lập từ 01/08/2015, gặp rất nhiều khó khăn về giao thông đi lại, cách
thành phố Kon Tum 150km; các điều kiện làm việc, phương tiện làm
việc còn thiếu thốn, nhưng đơn vị đã vượt qua mọi khó khăn, thách
thức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương
giao theo chức năng và nhiệm vụ đã được KBNN quy định.
2.1.2. Tổ chức quản lý của KBNN Ia H’Drai
Cơ cấu bộ máy tổ chức của KBNN huyện Ia H’Drai hiện nay
như sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Kiểm soát chi

Kế toán Nhà nƣớc

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ má KBNN hu ện Ia H’Drai
(Nguồn: KBNN huyện Ia H’Drai)



9
2.2. Khái quát môi trƣờng kiểm soát của KBNN Ia H’Drai
Để bảo đảm kiểm soát chi đúng chế độ theo quy định, tiết
kiệm, chống lãng phí, KBNN Ia H’Drai đã chỉ đạo các cán bộ kiểm
soát chi đầu tư trong đơn vị triển khai kịp thời các văn bản, các quy
định mới của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, nhằm đáp ứng kịp
thời mọi hoạt động về thu, chi NSNN của các cấp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách,
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của kho bạc đã nảy sinh một
số khó khăn, vướng mắc.
2.3. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi đầu tƣ
XDCB tại KBNN Ia H’Drai
2.3.1. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
a. Nhận diện rủi ro
b. Đánh giá rủi ro
2.3.2. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ tạm ứng
a. Nhận diện rủi ro
b. Đánh giá rủi ro
2.3.3. Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn
thành
a. Nhận diện rủi ro
b. Đánh giá rủi ro
2.3.4. Rủi ro trong kiểm soát chi đối với trường hợp đã có quyết
định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
a. Nhận diện rủi ro
b. Đánh giá rủi ro


10
2.4. Hoạt động kiểm soát

2.4.1. Quy trình kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại KBNN Ia H’Drai
Cán bộ kiểm soát chi
1.Chủ đầu
tư/đơn vị sử
dụng NSNN
gửi hồ sơ,
chứng từ
thanh toán

Lãnh đạo KB

6. Áp thanh toán để chuyển
tiền cho nhà cungcấp hàng
hóadịch vụ, trả chứng từ
chobộ phận KSC

7.Chuyển một liên chứng từ
cho đơn vị
2. Chuyên viên KSC kiểm tra,
tiếp nhận hồ sơ và nhập YCTT
trình GĐ

Kiểm tra dự
toán/số dư
TKTG trên
hệ thống
TABMIS

Cán bộ kế toán


3.Lãnh
đạo
KBNN
phê
duyệt

4. KTV truy vấn YCTT và
kiểm soát yếu tố hạch
toánđảm bảo tính hợp lệ, hợp
pháp thì hạch toán

5. KTT kiểm soát YCTT nếu
đúng thì ký duyệt YCTT trên
T BMIS,đồng thời ký chứng
từ giấy

Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Ia H’Drai
(Nguồn: Quyết định số 4377/QĐ- KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc)


11
2.4.2. Thủ tục kiểm soát
a. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
* Sơ đồ minh họa trình tự kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu:
Hồ sơ mở
tài khoản

(1)

Chủ đầu tƣ


Kiểm soát chi

Hồ sơ
pháp lý
ban đầu
(2)

Hướng dẫn đơn vị
lập hồ sơ giải ngân

(4)

Kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp

(3)

Sơ đồ 2.3. Trình tự kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
b. Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư XDCB
* Sơ đồ minh họa trình tự kiểm soát hồ sơ tạm ứng
Lãnh đạo KBNN
(4)

(2) (1)

Kế toán trƣởng

CV Kiểm soát chi
(3)

(2) (1)

Chủ đầu tƣ

(2)

(3) (4)

Kế toán viên

Sơ đồ 2.4. Trình tự Kiểm soát hồ sơ tạm ứng


12
c. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành
*Sơ đồ minh họa trình tự kiểm soát chi khối lƣợng hoàn thành
Lãnh đạo KBNN
(4)

(2) (1)

Kế toán trƣởng

CV Kiểm soát chi
(2) (1)

(3)
(2)

(3) (4)


Chủ đầu tƣ

Kế toán viên

Sơ đồ 2.5. Trình tự Kiểm soát chi khối lƣợng hoàn thành
d. Kiểm soát chi quyết toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt
*Sơ đồ minh họa trình tự kiểm soát quyết toán dự án hoàn thành
Chủ đầu tƣ
Chủ đầu tư gửi đến KBNN
Ia H’Drai quyết định phê
duyệt quyết toán dự án,
công trình hoàn thành

Kho bạc nhà nƣớc

(1)

Quyết toán được
duyệt lớn hơn số
vốn đã thanh toán
Quyết toán được
duyệt nhỏ hơn số
vốn đã thanh toán

Chuyên viên KSC
kiểm tra, đối chiếu và
tất toán tài khoản theo
quy định.
(2)


(3)

Thanh toán
tiếp phần
chênh lệch

Phối hợp với chủ đầu
tư thu hồi số vốn đã
chi trả vượt số được
phê duyệt quyết toán

Sơ đồ 2.6. Trình tự Kiểm soát chi quyết toán dự án hoàn thành


13
2.5. Hoạt động giám sát của Kho bạc nhà nƣớc Ia H’Drai
2.6. Kết quả hoạt động kiểm soát
- Kết quả kiểm soát chi đầu tư XDCB hàng năm như sau: Năm
2015 đạt 91,6%, năm 2016 đạt 96,2%, năm 2017 đạt 93,1%. Tỷ lệ
thanh toán so với kế hoạch năm được thể hiện qua bảng so sánh sau:
Bảng 2.1. Kết quả KSC đầu tƣ XDCB qua 3 năm (2015- 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh
STT

Năm

Kế


Vốn thanh

hoạch

toán

Thanh toán so với
Kế hoạch (%)

01

2015

12.000

11.000

91,6

02

2016

37.800

36.400

96,2

03


2017

63.200

58.900

93,1

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của KBNN huyện Ia H’Drai)
- Tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng tuy năm sau có tăng
hơn năm trước nhưng vẫn nằm trong chế độ cho phép:
Bảng 2.2. Kết quả kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng qua 3
năm (2015-2017)
Vốn đã thanh toán,
TT

Năm

tạm ứng
Tổng số

Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh

Trong đó

Tỷ lệ tạm ứng so với tổng

vốn tạm ứng


số vốn thanh toán (%)

01

2015

12.000

3.600

30

02

2016

37.800

11.500

30,4

03

2017

63.200

22.750


35,9

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của KBNN huyện Ia H’Drai)


14
Bảng 2.3. Kết quả kiểm soát hồ sơ chi đầu tƣ XDCB qua 3 năm
(2015-2017)
Đơn vị tính: triệu đồng

TT

Số lƣợng Giấy

Giá trị chủ

Giá trị

Số tiền từ

Chỉ

đề nghị TT

đầu tƣ đề

còn lại

chối thanh


tiêu

VĐT

nghị thanh

sau kiểm

toán, bổ

đã kiểm soát

toán

tra

sung

01

2015

203

12.000

11.800

200


02

2016

615

37.800

37.400

400

03

2017

820

63.200

62.900

300

(Nguồn: Báo cáo năm của KBNN huyện Ia H’Drai)
2.7. Đánh giá tổng hợp công tác kiểm soát vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN Ia H’Drai
2.7.1. Ưu điểm trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại
KBNN Ia H’Drai

a. Về nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi đầu tư XDCB
tại KBNN Ia H’Drai
b. Về hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
c. Về hoạt động giám sát thanh toán vốn đầu tư XDCB
2.7.2. Hạn chế trong công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Ia
H’Drai
a. Về nhận diện và đánh giá các rủi ro trong kiểm soát chi đầu tư
b. Về hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
c. Về hoạt động giám sát thanh toán vốn đầu tư XDCB
2.7.3. Nguyên nhân tồn tại và hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan


15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên đây là thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Ia H’Drai. Luận văn đã nêu đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ
chức bộ máy và môi trường kiểm soát của KBNN Ia H’Drai; mô tả
quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Ia H’Drai; nhận diện và
đánh giá những rủi ro phát sinh trong quá trình kiểm soát chi đầu tư,
các thủ tục kiểm soát đối với hồ sơ pháp lý ban đầu, hồ sơ tạm ứng
và thanh toán khối lượng hoàn thành. Cuối cùng là hoạt động giám
sát việc tuân thủ quy trình, thủ tục kiểm soát chi đầu tư của KBNN Ia
H’Drai.
Từ những cơ sở lý luận của Chương 1 và thực trạng kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của Chương 2 là cơ sở để tác giả
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB tại KBNN Ia H’Drai, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Ia H’Drai được trình

bày tại chương 3 dưới đây.


16
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT NGÂN SÁCH CHI
ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN IA H’DRAI - TỈNH KON TUM
3.1. Giải pháp hoàn thiện hạn chế rủi ro trong kiểm soát chi đầu
tƣ XDCB tại Kho bạc Nhà nƣớc Ia H’Drai
3.1.1. Hoàn thiện về tổ chức, bộ máy làm công tác kiểm soát chi
Kiến nghị với KBNN cấp trên về thực hiện bộ máy kiểm soát
chi đầu tư XDCB theo 3 cấp (chuyên viên kiểm soát chi - Kế toán
trưởng - Lãnh đạo KBNN huyện) thay cho quy trình kiểm soát 2 cấp
(chuyên viên kiểm soát chi - Lãnh đạo KBNN huyện) tức là: cần
thực hiện mô hình kiểm soát chi đồng nhất với mô hình kiểm soát tại
KBNN tỉnh là cán bộ kiểm soát chi - trưởng phòng kiểm soát chi lãnh đạo KBNN tỉnh để đảm bảo an toàn nghiệp vụ, chủ động phòng
ngừa, kiểm soát những rủi ro, trong khi khối lượng giao dịch lớn và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ cấp huyện còn hạn chế. Bên cạnh đó,
kế toán trưởng tại KBNN huyện là người có trình độ nghiệp vụ, được
đào tạo bài bản, am hiểu về tài chính ngân sách cần được nghiên cứu
và sử dụng như một cấp kiểm soát chi NSNN để phát huy năng lực
sở trường và phù hợp với chỉ tiêu biên chế tại KBNN cấp huyện như
hiện nay.
Tuy đã thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN nhưng hai
mảng nghiệp vụ chi đầu tư và chi thường xuyên vẫn là hai lĩnh vực
khác nhau cơ bản về cơ sở pháp lý áp dụng, mức độ kiểm soát, trình
tự kiểm soát, các phần mềm theo dõi hỗ trợ quản lý, lưu trữ hồ sơ
chứng từ... được quy định khác nhau vì vậy để vận hành thông suốt,
giảm áp lực công việc, giảm rủi ro phát sinh trong công tác kiểm soát
chi đối với một công chức làm cả nhiệm vụ kiểm soát chi thường

xuyên lẫn kiểm soát chi đầu tư XDCB của một đơn vị sử dụng


17
NSNN. Do đó KBNN cấp trên cần bổ sung công chức làm kiểm soát
chi đầu tư theo quy định để phân công nhiệm vụ giữa cán bộ kiểm
soát trực tiếp, người kiểm soát, người phê duyệt góp phần giảm thiểu
các rủi ro có thể xảy ra.
3.1.2. Hoàn thiện nhận diện và đánh giá rủi ro
Để hoàn thiện nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB được tốt thì cần phải xây dựng và hoàn
thiện khung quản lý rủi ro theo trình tự từ việc nhận diện rủi ro phát
sinh, tiến hành đánh giá, phân tích mức độ ảnh hưởng để đưa ra khả
năng phòng tránh và những biện pháp khắc phục.
Trên cơ sở đã nhận diện và đánh giá các rủi ro ở chương 2 tác
giả đề xuất nhóm giải pháp xây dựng chương trình cảnh báo rủi ro
trong các chương trình ứng dụng hiện hữu để nhận diện sai sót, đặc
biệt là những rủi ro có nguy cơ xảy ra cao, trung bình và thấp theo
phương thức thực hiện đánh giá, xác định rủi ro và cập nhật danh
mục rủi ro thủ công hay được ứng dụng trong chương trình tin học.
Cụ thể như chi đầu tư XDCB, xây dựng chương trình cảnh báo theo
mã dự án, kế hoạch vốn, theo Mục lục NSNN, quyết định đầu tư, hợp
đồng, khi đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị thanh toán một khoản
chi; chuyên viên KSC nhập vào chương trình T BMIS, chương trình
sẽ cảnh báo khoản chi này sẽ hạch toán vào tiểu mục nào và thủ tục
cần để kiểm soát và lưu trữ hồ sơ.
Xây dựng bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, có nhiệm vụ xây dựng, triển
khai và giám sát thực hiện quy trình quản lý rủi ro trong toàn hệ
thống. Tại KBNN huyện, đứng đầu là Giám đốc KBNN huyện, các

bộ phận chuyên môn giúp việc, thực hiện chức năng kiểm soát, giảm
thiểu rủi ro trong thanh toán.


18
Xây dựng các công cụ cảnh báo rủi ro bằng truyền thông và
công nghệ, tư vấn và hỗ trợ các đơn vị sử dụng ngân sách làm tốt
công tác đề phòng, hạn chế tổn thất của chính họ trước khi phê duyệt
và thực hiện các khoản chi NSNN. Thực hiện tuyên truyền nâng cao
ý thức của chủ tài khoản, người chuẩn chi trong việc thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn tiền và tài sản của nhà nước do đơn vị sử
dụng NSNN quản lý.
Nâng cấp và triển khai kho dữ liệu và công cụ thống kê, phân
tích nghiệp vụ, xây dựng phương pháp phân tích thông tin rủi ro,
nhận diện sai sót phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán là một
trong những yếu tố góp phần đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của công
tác kiểm soát, nhận diện rủi ro, phòng ngừa rủi ro trong thanh toán
chi trả của KBNN ở mức độ thấp nhất; từng bước hiện đại hóa, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của hệ thống KBNN trên cơ sở phân
tích, đánh giá mức độ rủi ro theo quy định của Luật NSNN.
3.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
tại KBNN Ia H’Drai
3.2.1. Về kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
Việc quản lý tài liệu pháp lý của dự án trong các Quy trình đã
ban hành về cơ bản đã ổn định. Cách ứng xử đối với các tài liệu này
cũng định hình hợp lý hơn nhưng vẫn còn những vấn đề chưa thật rõ
hoặc chưa thật khả thi. Thực tế hầu hết các tài liệu pháp lý của dự án
đầu tư về cơ bản là chuẩn, ngoại trừ một số trường hợp sai về thẩm
quyền, chế độ, sai về hình thức văn bản, sai về số liệu, không đảm
bảo yêu cầu kiểm soát.

Khi gặp các tài liệu pháp lý của dự án sai về thẩm quyền, sai
về chế độ KBNN thường có báo cáo người có thẩm quyền ban hành
tài liệu đó, tuy nhiên việc phản hồi lại của người có thẩm quyền vì


19
nhiều lý do nên không đều và chậm. Sau đó mới lại báo cáo KBNN
và Bộ Tài chính thì không khả thi. Nên chăng cho phép thủ trưởng
KBNN huyện được từ chối thực hiện nếu sai thẩm quyền, sai chế độ
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Các trường hợp chưa
phù hợp về hình thức thì chấp hành, trách nhiệm thuộc về người ban
hành văn bản.
3.2.2. Về kiểm soát hồ sơ tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Nguyên nhân hạn chế dẫn đến việc số dư tạm ứng lớn và kéo
dài, KBNN huyện phải theo dõi tạm ứng qua nhiều năm là do quy
định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng thiếu chặt chẽ, chưa có chế tài
xử phạt với những trường hợp cố tình sai quy định trong tạm ứng và
thu hồi tạm ứng. Để khắc phục hạn chế này, cần có những giải pháp
cụ thể như sau:
- Quy định chặt chẽ hơn về điều kiện được tạm ứng và mức
tạm ứng tối đa để đề phòng trường hợp tạm ứng quá nhiều và không
đúng mục đích.
- Phải yêu cầu các chủ đầu tư thanh toán dứt điểm các khoản
đã tạm ứng ở kỳ trước mới cho tạm ứng tiếp trong kỳ này, trường
hợp không hoàn ứng được phải có đơn gia hạn thời gian hoàn ứng
nhưng không được kéo dài thời gian hoàn ứng quá 2 kỳ. Đối với các
chủ đầu tư có số dư tạm ứng kéo dài cần có văn bản đôn đốc hoặc
gửi văn bản tới UBND huyện để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó, KBNN huyện nên sử dụng thường xuyên và có
hiệu quả hơn các cam kết chi trong điều kiện vận hành T BMIS đối

với công tác thanh toán để có thể kiểm soát được tình trạng hoàn ứng
chậm như hiện nay. Việc kiểm soát có sử dụng cam kết chi sẽ góp
phần ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán, nâng cao trách


20
nhiệm, kỷ luật tài chính không chỉ đối với cơ quan tài chính, kho bạc
nhà nước mà còn đối với cả các đơn vị dự toán, dự án đầu tư.
Đối với công tác xây lắp thiết bị, khi thực hiện tạm ứng hợp
đồng CĐT yêu cầu nhà thầu phải cung cấp bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng
do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành, hiệu lực của bảo lãnh
tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi CĐT đã thu hồi hết
số tiền tạm ứng.
Về thu hồi tạm ứng: Nguyên nhân của dư tạm ứng lớn, kéo dài
là do các văn bản hướng dẫn chỉ quy định tỷ lệ tạm ứng, thời điểm
bắt đầu thu hồi tạm ứng mà chưa quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng
trong từng lần thanh toán, đây là nguyên nhân chính dẫn đến khó
khăn cho KBNN trong công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng, do vậy cần
quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu qua mỗi lần thanh toán tương
ứng với tỷ lệ tạm ứng khi khối lượng thanh toán chưa đạt 80% giá trị
hợp đồng.
+ Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND huyện danh
mục các công trình (dự án), các Chủ đầu tư (Ban QLD ), các nhà
thầu có tạm ứng kéo dài để có biện pháp xử lý kịp thời, không để thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB xảy ra trên địa bàn.
+ Phối hợp với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong việc
kiểm tra thực tế tại hiện trường thi công công trình, đôn đốc nghiệm
thu thanh toán hoàn tạm ứng theo quy định.
+ Đối với các bảo lãnh tạm ứng có thời hạn: trước khi hết

thời hạn bảo lãnh tạm ứng 30 ngày, KBNN Ia H’Drai thông báo cho
Chủ đầu tư (Ban QLD ) biết để xem xét việc có cần thiết phải gia
hạn thời gian bảo lãnh tạm ứng hay không, đảm bảo việc thu hồi vốn
tạm ứng.


21
3.2.3. Về thanh toán khối lượng hoàn thành
- Giải pháp về không quy định chi tiết về số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán phải được quy định rõ
trong hợp đồng mà tùy từng hợp đồng cụ thể chủ đầu tư sẽ thanh
toán cho nhà thầu theo đúng quy định của hợp đồng mà hai bên ký
kết, để trách tình trạng phải điều chỉnh hợp đồng nhiều lần ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng của các chủ đầu tư cũng như
công tác kiểm soát của kho bạc.
- Giải pháp về Ban hành thống nhất Quy trình kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN
Ban hành thống nhất Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, trên cơ sở
gộp hai quy trình về kiểm soát chi vốn đầu tư trong nước và ngoài
nước như hiện nay và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng. Như vậy, sẽ đảm bảo nhất quán chỉ có một quy trình kiểm soát
chi đầu tư cho NSNN đồng thời dễ tra cứu, đối chiếu khi cần thiết và
tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch.
- Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB
theo nghị quyết 70/NQ-CP ngày 03/08/2017 của Chính phủ.
KBNN phối hợp và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền bố trí
vốn giải quyết dứt điểm các dự án nợ vốn đầu tư XDCB kéo dài. Về
lâu dài, KBNN tham mưu xác định thứ tự ưu tiên để đầu tư thực hiện
dự án đúng tiến độ, tránh đầu tư dàn trải; kiên quyết không bố trí kế

hoạch vốn cho các dự án chậm tiến độ, chậm thủ tục. Mặt khác, đa số
điều chỉnh kế hoạch vốn rơi vào thời điểm cuối năm, cuối niên độ
quyết toán; vì vậy, KBNN chủ động đề xuất với cơ quan chức năng
điều chỉnh kế hoạch vốn trong thời gian sớm (tháng 9) để Chủ đầu tư
chủ động trong công việc hoàn thành khối lượng, hồ sơ thủ tục gửi


22
đến KBNN, đồng thời KBNN cũng chủ động trong công tác giải
ngân.
Kho bạc nhà nước Ia H’Drai có thể thông qua công tác kiểm
soát chi vốn đầu tư, từ đó có ý kiến đánh giá, nhận xét về tình hình
triển khai thực hiện các dự án đầu tư, qua đó tham mưu với các cấp
có thẩm quyền thực hiện điều hoà, điều chỉnh kế hoạch kịp thời từ
những dự án không có khả năng thực hiện sang những dự án có khối
lượng thực hiện lớn; phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền đối với
những dự án chưa thực hiện đúng trình tự, hoặc thiếu thủ tục đầu tư
xây dựng, từ đó có biện pháp đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho các
chủ đầu tư.
3.2.4.Về kiểm soát hồ sơ đã có phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành
- Giải pháp về quy định cụ thể mức thanh toán tối đa của một
hợp đồng, số giữ lại để chờ đến khi có quyết định phê duyệt quyết
toán dự án của cấp có thẩm quyền.
- Đối với công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành:
định kỳ cuối tháng, phòng Tài chính-Kế hoạch gửi KBNN Ia H’Drai
các Quyết định phê duyệt quyết toán công trình (dự án) hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng, khắc phục tình trạng Chủ đầu tư (Ban
QLDA) không gửi đến KBNN; định kỳ cuối quý, KBNN Ia H’Drai
gửi phòng Tài chính-Kế hoạch kết quả thực hiện các khoản thu hồi

sau quyết toán để cơ quan tài chính có biện pháp đôn đốc thu hồi vốn
cho NSNN; định kỳ 06 tháng, trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu công trình
hoàn thành do chủ đầu tư đề nghị thanh toán, KBNN Ia H’Drai rà
soát, báo cáo phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Tài chính-Kế
hoạch chủ trì xác định các công trình (dự án) đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng chưa lập hồ sơ báo cáo quyết toán công trình


23
hoàn thành gửi cơ quan tài chính theo quy định, báo cáo UBND
huyện để có biện pháp xử lý.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát kiểm soát
chi đầu tƣ XDCB tại Kho bạc Nhà nƣớc Ia H’Drai
Phương pháp giám sát: Đổi mới và vận dụng linh hoạt các
phương pháp tự kiểm tra, xây dựng các chương trình tin học ứng
dụng để nâng cao hiệu quả cảnh báo giám sát theo nguồn vốn, theo
cán bộ kiểm soát, theo từng chủ đầu tư.
Nội dung giám sát: Hầu hết các cuộc tự kiểm tra, giám sát
trong thời gian qua đều áp dụng phương pháp kiểm tra chọn mẫu
theo những thời điểm có phát sinh khối lượng giao dịch lớn những
tháng cuối năm ngân sách, thời kỳ chỉnh lý quyết toán hoặc gắn với
các chỉ đạo về quản lý để tiến hành kiểm tra. Cách làm này có ưu
điểm là xem xét được trọng tâm về thời gian, khi khối lượng công
việc lớn dễ xảy ra sai sót; nhưng nhược điểm là dàn trải trên tất cả
các đơn vị dự toán, tất cả các nghiệp vụ nên không giải quyết được
những rủi ro xảy ra.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trên, cần thay đổi
cách chọn mẫu theo từng loại đơn vị chủ đầu tư gắn với cơ chế tài
chính và tính chất hoạt động của đơn vị kết hợp với việc kiểm tra
những nội dung lớn, nhạy cảm và lựa chọn một số thời điểm nhất

định. Phương pháp này sẽ kiểm tra được toàn diện hoạt động của các
chủ đầu tư, dự án công trình từ khâu giao dự toán đến sử dụng dự
toán đúng mục đích, đối tượng, lưu trữ hồ sơ ban đầu để kiểm soát,
đối chiếu mẫu dấu, chữ ký, đối chiếu số dư dự toán và những nội
dung dễ xảy ra sai sót. Trên cơ sở đó phát hiện những tồn tại, đánh
giá được toàn bộ các nội dung kiểm tra và tác nghiệp của cán bộ
nghiệp vụ theo loại đơn vị chủ đầu tư và thời điểm.


×