Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRỊNH THỊ HOA

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRỊNH THỊ HOA

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. ĐÀO DUY TUẤN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Trịnh Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi,
TS. Đào Duy Tuấn , ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn
hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều.Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học,
cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành
tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI KBNN TỈNH .... 4
1.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................ 4
1.2.Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN tỉnh8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 8
1.2.2. Phân loại chi đầu tư XDCB.................................................................. 11
1.2.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 12
1.3 Quy trình và nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN qua KBNN .............................................................................................. 13
1.3.1 Quy trình kiểm soát chi ......................................................................... 13
1.3.2 Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN .............................................................................................................. 15
1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại KBNN ............................................................................. 19
1.4.1. Vốn đầu tư được kiểm soát thanh toán so với kế hoạch vốn được giao19
1.4.2. Giá trị vốn đầu tư và số hồ sơ từ chối trong kiểm soát thanh toán ..... 19
1.4.3.Tỷ lệhồ sơ được kiểm soát bảo đảm đúng thời gian quy định............... 19
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nam............................................ 20
1.5.1. Nhân tố bên ngoài: ............................................................................... 20
1.5.2. Nhân tố bên trong: ............................................................................... 21
1.6. Kinh nghiệm và bài học về kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN.22
1.6.1 Kinh nghiệm .......................................................................................... 22



1.6.2. Bài học rút ra đối với công tác kiểm soát chi ĐTXDCB qua KBNN tỉnh Hà
Nam................................................................................................................. 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 26
2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu.......................................................................... 26
2.1.2. Quy trình nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.3. Thu thập thông tin ................................................................................ 26
2.1.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 28
2.1.5. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN
NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ HÀ NAM.......................................................................... 31
3.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ HÀ NAM ........................................... 31
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Hà Nam ............ 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hà Nam : ...................................... 31
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn KBNN Hà Nam .......................... 33
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ
NGUỒN VỐN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NAM ...................... 35
3.2.1 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hà
Nam................................................................................................................. 35
3.2.2 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Hà Nam ............. 38
3.2.3Các tiêu chỉ thể hiện kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tạiKho bạc Nhà nước Hà Nam. ......................... 58
3.2.4Kết quả khảo sát nhân viên về sự tác động của các nhân tố đến công tác
kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN tỉnh Hà Nam ............................................ 63
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁTCHI ĐẦU TƢ XDCB
QUA KBNN HÀ NAM ...................................................................................... 74
3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 74

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ........................................................ 77


Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI KBNN HÀ NAM............................................. 84
4.1.Định hƣớng, mục tiêu về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc tại KBNN tỉnh Hà Nam .............................................. 84
4.1.1 Định hướng, mục tiêu chung của ngành KBNN ................................... 84
4.1.2. Định hướng và quan điểm hoàn thiện công tác Kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nam ............................................. 87
4.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN qua KBNN tỉnh Hà Nam ........................................................................ 89
4.2.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nam ............................................. 89
4.2.2. Hoàn thiện các bước thực hiện quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. ................................................................................................... 90
4.2.3. Tăngcường về công tác phổ biến,công khai quy trình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN: ............................................................... 91
4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên
môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ.............................................................. 92
4.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác .................................................................... 94
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 95
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính .................................................................. 95
4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ......................................................... 96
4.3.3. Đối với chính quyền địa phương .......................................................... 98
4.3.4. Đối với chủ đầu tư. ............................................................................... 98
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 101
PHỤ LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

2

ĐT

Đầu tƣ

3

KB

Kho bạc

4

KBNN

5


KSC

6

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

Bộ Tài chính

Kho bạc nhà nƣớc

Kiểm soát chi

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Các sai sót từ phía chủ đầu tƣ khi kiểm soát hồ sơ ban đầu

40

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Vốn đầu tƣ đƣợc kiểm soát thanh toán so với kế hoạch vốn

60

10


Bảng 3.10

Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tƣ XDCB

61

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

Đánh giá của CĐT và BQLDA về công tác kiểm soát
hồ sơ ban đầu
Các sai sót của CĐT phát hiện khi kiểm soát chi tạm
ứng đầu tƣ XDCB
Đánh giá của CĐT và BQLDA về công tác kiểm soát
chi tam ứng đầu tƣ XDCB
Các sai sót từ phía chủ đầu tƣ trong kiểm soát hồ sơ
thanh toán khối lƣợng hoàn thành
Đánh giá của chủ đầu tƣ về kiểm soát chi hồ sơ thanh
toán khối lƣợng hoàn thành
Số lƣợng kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khi quyết toán
hoàn thành đƣợc duyệt
Đánh giá của CĐT, BQLDA về công tác kiểm soát chi hồ sơ
thanh toán khi quyết toán khối lƣợng hoàn thành đƣợc duyệt


Bảng thống kê kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian
tại KBNN tỉnh Hà Nam
Đánh giá của nhân viên KBNN về công tác kiểm soát
chi ĐTXDCB tại KBNN tỉnh Hà Nam

ii

43

45

48

50

53

55

57

62

64


13

Bảng 3.13


14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16

Đánh giá của cán bộ KBNN về nhân tố quy trình
nghiệp vụ KSC
Đánh giá của cán bộ kho bạc về nhân tố trang thiết bị
phục vụ công tác kiểm soát chi
Đánh giá của cán bộ kho bạc về công tác kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm soát chi

iii

67

69

71
74



DANH MỤC HÌNH VẼ

Stt

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

2

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

27

3

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hà Nam

33

Sơ đồ quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB của
KBNN


iv

Trang
15


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc là nguồn lực kinh tế chủ yếu và quan trọng
để Nhà nƣớc thực hiện các chức năng của mình nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại đề ra trong mỗi thời kỳ.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, quyết định sự tăng trƣởng
kinh tế xã hội. Nó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hàng năm vốn đầu
tƣ của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm Quốc nội. Do tính chất
có hạn của nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là đối với nƣớc ta, trong điều
kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tƣ
phát triển cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.các khoản chi đầu
tƣ xây dụng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc luôn đòi hỏi phải đƣợc quản lý, kiểm
soát để đảm bảo tính hiệu quả và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với một quốc gia
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh khủng hoảng
và suy thoái kinh tế đang có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đất nƣớc nhƣ Việt
Nam thì việc quản lý, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nƣớc đảm bảo kịp
thời, tiết kiệm và hiệu quả càng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình hoạch định
chính sách cũng nhƣ tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, cùng với việc bổ sung, hoàn thiện các quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nƣớc, việc quản lý, kiểm soát các khoản chi đầu tƣ xây
dụng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc đã có những chuyển biến tích cực, một mặt đảm

bảo cải cách thủ tục hành chính để tăng cƣờng sự minh bạch đơn giản, thông
thoáng, kịp thời, mặt khác công tác kiểm tra, kiểm soát cũng đƣợc tăng cƣờng để
đảm bảo các khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực
hiện đúng nội dung, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện có những thay
đổi nhanh chóng của môi trƣờng bên ngoài cũng nhƣ những điều kiện kinh tế - xã
1


hội bên trong mà công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc nói chung và kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế cần phải
đƣợc tiếp tục nghiên cứu để đề ra những giải pháp hoàn thiện.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức đƣợc đào tạo và kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp những đề xuất để hoàn
thiện công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN cho địa
phƣơng, tác giả lựa chọn Đề tài “Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN tại Kho bạc nhà nƣớc Hà Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại KBNN Hà Nam.
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại KBNN Hà Nam.
Trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề bất cập và nguyên nhân của nó, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn
vốn NSNN tai KBNN Hà Nam.
Với những mục tiêu nghiên cứu trên luận văn sẽ giải quyết những vấn đề đặt
ra nhƣ sau:
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là gì? Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN gồm những nội dung gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả và những nhân
tố ảnh hƣởng công tác kiểm soát chi đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN.?

Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN Hà Nam đã diễn ra nhƣ thế nào?.Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế?
Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nam cần phải tiến hành giải pháp gì để hoàn thiện
công tác Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về công tác thực
tiễn kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nam
2


- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tiến hành nghiên cứu những nội dung cơ bản
trong công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Hà
Nam, thu thập số liệu của Kho bạc nhà Hà Nam trong khoảng thời gian từ năm 2012
đến năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN
qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Làm rõ thực trạng công kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN Hà Nam trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế công tác kiểm soát chi đầu
tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu gồm 4 chƣơngvới nội dung cụ thể sau:
Chƣơng1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nam.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại KBNN Hà Nam.

Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nam trong thời gian tới .

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI KBNN TỈNH
1.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua có rất nhiều đề tài khoa học, những nghiên cứu khoa học
của những nhà khoa học trong và ngoài ngành, các luận văn, bài báo viết về Kho
bạc Nhà nƣớc với nhiều góc độ khác nhau, nhằm hoàn thiện về tổ chức bộ máy, về
chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc. Liên quan đến công tác thanh toán
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thì có thể nêu một số nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đoàn Kim Khuyên (2012) trƣờng đại học kinh tế
Đà Nẵng, về: “Hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước Đà Nẵng”, Luận vănđã có những nghiên cứu về công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc, đã hệ thống hoá đƣợc các
vấn đề lý luận về vốn đầu tƣ và kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nƣớc, làm rõ vai trò của KBNN trong công tác quản lý ngân quỹ
quốc gia và trong hệ thống tài chính nƣớc ta, qua phân tích những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế tồn tại để đƣa ra những giải pháp cũng nhƣ một số kiến nghị của cá
nhân trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ; tuy nhiên
tác giả mới chỉ đi sâu vào phần sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, chƣa đi sâu
vào quy trình công tác kiểm soát vốn, và đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ gai đoạn 2008-2010 nên một số nội dung đã không còn
phù hợp với các quy định về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hiện
nay, nên cần nghiên cứu, bổ sung cho hoàn thiện.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lƣơng Ngọc Tuyền, trƣờng Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh về: “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, Luận vănđã đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động của Kho bạc Nhà nƣớc trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc, đề tài đã làm rõ tính chất, đặc điểm và sự
4


cần thiết phải tăng cƣờng công tác trong quá trình kiểm soát các khoản chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc, đề tài đã nêu ra những tồn tại cơ bản trong quá trình tổ
chức thực hiện, từ đó đề ra đƣợc những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm khắc
phục những tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Ngân sách nhà
nƣớc theo luật định, trong đó giải pháp cải tiến thủ tục quy trình kiểm soát các
khoản chi đƣợc tác giả chú trọng; tuy nhiên tác giả mới chỉ nói về kiểm soát chi
thƣờng xuyên, và đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ nêu chung
chung công tác kiểm soát chi trƣớc khi có luật ngân sách nhà nƣớc và sau khi có
luật ngân sách nhà nƣớc, chƣa có số liệu phân tích cụ thể về công tác kiểm soát chi
của Kho bạc Nhà nƣớc.
Luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng của Nguyễn Xuân Quảng, Trƣờng Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, Luận vănđã nghiên cứu một cách tổng thể
về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc (bao gồm cả chi đầu tƣ và chi thƣờng
xuyên) qua Kho bạc Nhà nƣớc. Luận văn đã khái quát đƣợc cơ sở lý luận, những
vấn đề cơ bản về kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Khẳng định vai trò, vị trí và
trách nhiệm của KBNN trong việc quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi NSNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý và kiểm soát NSNN qua hệ thống
KBNN trên phƣơng diện cơ chế quản lý. Từ đó, đề tài tổng hợp, đánh giá những kết
quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của công tác và kiểm soát chi
NSNN. Đồng thời, đề tài cũng đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế quản lý và kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN . Luận văn đã đề xuất
những giải pháp mang tính định hƣớng; những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện

quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN và các điều kiện thực hiện giải pháp. Từ
đó, đáp ứng đƣợc các yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực quản lý NSNN nói chung và
trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN nói riêng. Tuy nhiên hiện cơ chế chính sách liên
quan đến kiểm soát chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đã có nhiều thay đổi so với
trƣớc, nên một số tồn tại và giải pháp đã không còn phù hợp, cần tiếp tục nghiên
cứu để hoàn thiện trong thời gian tới.
5


Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Hoàng Thị Lan Phƣơng (2010), trƣờng Đại học
kinh tế Đà Nẵng về: “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu”. Luận văn đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp để
hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, tuy nhiên
phần thực trạng nêu chung chung, chƣa có số liệu cụ thể để phân tích, và thời gian
nghiên cứu luận văn cũng chỉ dừng lại năm 2010, hiện tại cơ chế, chính sách đã có
nhiều thay đổi nên một số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp.
“Tăng cƣờng quản lý ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Quảng
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Việt (2011) là đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác Quản lý ngân sách
Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Quảng Nam, nêu lên đƣợc những thành tựu
đạt đƣợc của công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Quảng
Nam, bên cạnh đó tác giả nêu lên đƣợc những mặt hạn chế cần khắc phục và chấn
chỉnh: Việc theo dõi chi ngân sách còn chậm, báo cáo chƣa nhanhm trình độ cán bộ
còn yếu kém,..Tác giả đƣa ra một số biện pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc nhƣ : Hoàn thiện về mô hình quản lý quỹ ngân sách tỉnh ; hoàn
thiện về công tác ghi chứng từ và tiếp nhận hồ sơ thi chi tại KBNN tỉnh ; hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh và địa phƣơng ; quá trình kế toán và quyết
toán NSNN,... Từ phân tích kinh nghiệm Quản lý Ngân sách Nhà nƣớc của một số
nƣớc trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh
nghiệm và nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chƣa có

những giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc, đồng thời đề tài nghiên cứu cũng chƣa chuyên sâu đến lĩnh vực
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và thời gian nghiên cứu chỉ dừng
lại đến năm 2009.
Nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ công theo hợp đồng,
TS. Nguyễn Đức Thanh (số 1+2/2012, tạp trí Quản lý ngân quỹ quốc gia) đã có
những đánh giá, phân tích các quy định về kiểm soát, thanh toán liên quan đến hợp
đồng xây dựng, và đƣa ra đƣợc 4 nhóm giải pháp theo hƣớng gợi mở, cần tiếp tục
6


nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện việc kiểm soát chi theo hợp đồng trong thời gian
tới, đặc biệt là khi triển khai việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà
nƣớc theo Nghị định 192/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí quản dự án từ, Nguyễn Thanh
Hiếu (số 9/2013, tạp trí Quản lý ngân quỹ quốc gia), đã thống kê, hệ thống các quy
định liên quan đến việc kiểm soát chi phí quản lý dự án trong thời gian vừa qua, nêu
đƣợc một số tồn tại bất cập trong công tác kiểm soát chi phí quản lý dự án và đề ra
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi phí quản lý dự án, tuy nhiên một
số nội dung nghiên cứu của tác giả chỉ phù hợp với thời điểm trƣớc đó, vì hiện nay
cơ chế chính sách liên quan đến việc kiểm soát chi phí quản lý dự án đã có thay đổi,
cụ thể Bộ Tài chính đã có Thông tƣ số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 Quy định
về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tƣ,
ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và vốn trái phiếu Chính phủ
thay thế Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định
về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc, Thông tƣ số 17/2013 /TT-BTC ngày 19/02/2013 của Bộ Tài chính
sửa đổi khoản 1 Điều 6 Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Nên cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện

trong thời gian tới.
Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đƣa ra nhiều những vấn đề quan trọng
liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và công tác kiểm soát chi
đầu tƣ cơ bản nói riêng. Đánh giá kết quả đạt đƣợc, nêu lên những hạn chế, từ đó
tìm ra những giải pháp, đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát
chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp chí đã
công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá của về lý luận và thực tiễn. Tuy
nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có những đề tài
nghiên cứu đến nay đã khá lâu nên không còn phù hợp với thực tiễn, các văn bản
7


chế độ về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã có nhiều
thay đổi. Do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn hiện nay không trùng với bất cứ công
trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu, các bài
báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài đƣợc tác giả tiếp
thu, chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý
kinh tế.
1.2.Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN tỉnh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Song quan niệm về ngân sách nhà nƣớc lại
chƣa thống nhất, ngƣời ta đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nƣớc tuỳ theo
các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Sự hình thành và phát triển của ngân
sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ
trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và nhà nƣớc của từng cộng đồng.
Nói cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá tiền tệ là
những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc [2]

Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng nội dung khái niệm NSNN thể
hiện ở các điểm chủ yếu sau:
- Ngân sách nhà nƣớc là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc trong
một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
- Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc có từ lâu và ngày nay đƣợc dùng phổ biến
trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc độ khác nhau. Song
quan niệm NSNN đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nƣớc ta hiện
nay là: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
8


cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Theo Luật ngân sách
nhà nƣớc (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa
11, ngày 16/12/2002)
1.2.1.2.Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nƣớc là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất
định [4]
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
Chi ngân sách nhà nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc
chức năng của nhà nƣớc[5]
Theo Luật ngân sách Nhà nƣớc (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc thông qua tại
kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002) có định nghĩa "Chi ngân sách

nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật."
Phân loại chi ngân sách nhà nước
- Căn cứ vào mục đích, nội dung:
+ Nhóm 1 : Chi tích luỹ của ngân sách nhà nƣớc là những khoản chi làm
tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trƣởng kinh tế; là những khoản
chi đầu tƣ phát triển và các khoản tích luỹ khác.
+ Nhóm 2 : Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nƣớc là các khoản chi không
tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tƣơng lai : bao gồm chi cho hoạt động
sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh,...
- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phƣơng thức quản lý:
+ Chi thƣờng xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thƣờng
xuyên của nhà nƣớc.
9


+ Chi đầu tƣ phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nƣớc và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, gồm: Chi đầu tƣ cho các dự án
phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc hoặc các địa
phƣơng, chi dự trữ cho mục đích đầu tƣ, chi viện trợ cho đầu tƣ nƣớc ngoài…
+ Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nƣớc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ các khoản đã vay trong nƣớc, vay ngoài nƣớc khi đến hạn và các khoản
chi làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nƣớc để bổ sung quỹ dự trữ
nhà nƣớc và quỹ dự trữ tài chính.
1.2.1.3 Vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Dƣới giác độ là một nguồn lực tài chính quốc gia, Chi đầu tƣ XDCB từ
NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tƣ của NSNN hàng năm
đƣợc bố trí cho đầu tƣ vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nƣớc.

Gắn với hoạt động đầu tƣ XDCB, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng để
đầu tƣ phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tƣ nhƣ đầu
tƣ chuyển dịch, đầu tƣ cho dự phòng, đầu tƣ mua sắm công,.v.v…, đầu tƣ XDCB là
hoạt động đầu tƣ vào máy móc thiết bị, nhà xƣởng, kết cấu hạ tầng… Đây là hoạt
động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ cơ bản và chủ yếu có tính chất dài hạn.
Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc quản lý và
sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tƣ trong kinh
doanh, đầu tƣ từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trƣờng, điều kiện cho nền kinh tế,
trong nhiều trƣờng hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.2.1.4 Khái niệm về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát là bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với
các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ bản của kiểm soát còn đƣợc
hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế
hoạch và xây dựng các mục tiêu có liên quan. Do vậy kiểm soát không thể tồn tại
nếu không có các mục tiêu. Chức năng kiểm soát tồn tại nhƣ một “khâu” độc lập
của quá trình quản lý nhƣng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó.
10


Chức năng này đƣợc thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý
và loại hình cụ thể[11]
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nƣớc mà bất kỳ
thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi
thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất,
tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ƣu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Nhà nƣớc. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ đƣợc sử dụng hiệu quả thì công
tác kiểm soát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tƣ xây
dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ đến kết thúc đầu tƣ đƣa
dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều

kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nƣớc để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu
của chủ đầu tƣ các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn
chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành[ 10]
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nƣớc để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu
cầu của chủ đầu tƣ các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn
chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.2.2. Phân loại chi đầu tư XDCB
- Theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng mới những công trình chƣa
có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành tài sản cố
định mới của nền kinh tế, làm tăng số lƣợng, chất lƣợng tài sản cố định, tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế. Xây dựng mới đòi hỏi một lƣợng vốn lớn, thời gian
xây dựng dài, thời gian thu hồi vốn chậm.
Chi cải tạo, mở rộng, trang bị lại kỹ thuật: Bao gồm các khoản chi để mở
rộng, cải tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm công
suất, năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kỹ thuật là yếu tố
để phát triển sản xuất theo chiều sâu.
11


Chi khôi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ hay
từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhƣng bị tổn thất do
những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
- Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi xây lắp : Là các khoản chi cho việc xây dựng, lắp đặt các kết cấu kiến
trúc, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bao gồm cả những chi phí lắp
đặt gắn với công trình xây dựng và chi phí chạy thử có tải và không tải máy móc
thiết bị hợp thành.
Chi mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của

máy móc thiết bị đầu tƣ mua sắm nó, khoản chi này chiếm tỉ trọng ngày càng tăng
trong tổng chi đầu tƣ XDCB.
Chi XDCB khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình xây
dựng, lắp đặt và đƣa công trình vào sản xuất, sử dụng. Bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu tƣ,
chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình, chi phí cho ban quản lý công trình, chi
phí cho chuyên gia hƣớng dẫn thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa
màu đất đai, di chuyển nhà cửa, chi phí khánh thành, nghiệm thu công trình…
- Theo trình tự xây dựng cơ bản, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
Chi chuẩn bị đầu tƣ: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tƣ dự án. Xem xét lựa chọn hình thức đầu tƣ, tiến hành điều tra khảo
sát, chọn địa điểm xây dựng để lập và thẩm định dự án đầu tƣ.
Chi chuẩn bị thực hiện đầu tƣ : Là những khoản chi cho khảo sát thiết kế, lập,
thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi cho GPMB, chuẩn bị xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng nhƣ các công trình cấp nƣớc, đƣờng đi, bãi chứa, lán trại…
Chi thực hiện đầu tƣ: Bao gồm: Chi xây dựng công trình, chi mua sắm, gia
công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu
tƣ hoàn thành, và một số khoản chi khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tƣ.
1.2.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Xuất phát từ đặc trƣng của lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản là lĩnh vực
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phần lớn các công trình xây dựng cơ bản
12


nhằm phục vụ cho mục đích công cộng cho nên khu vực tƣ nhân ít tham gia đầu tƣ
mà phần lớn vốn đầu tƣ đƣợc lấy từ Ngân sách Nhà nƣớc.
Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nƣớc là vốn Nhà nƣớc
đƣợc cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ƣu đãi về
đầu tƣ xây dựng cơ bản bao gồm cả ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng
đƣợc hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân.
Vốn huy động của nhân dân đƣợc đầu tƣ vào các công trình dự án trực tiếp

đem lại lợi ích cho ngƣời góp vốn nhƣ các công trình thuỷ lợi, công trình giao
thông, đƣờng bộ …
Trong những năm gần đây, nguồn vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản không
ngừng tăng lên và cơ cấu nguồn cũng có nhiều thay đổi.Nguồn vốn huy động trong
nƣớc thông qua hình thức phát hành trái phiếu ngày càng đóng góp lớn hơn cho
công cuộc phát triển cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn từ vay nợ, viện trợ của nƣớc ngoài,
vốn huy động của dân cƣ nhƣ công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ, vốn Nhà
nƣớc và nhân dân cùng làm, nguồn vốn quốc hội để lại, nguồn vốn đổi đất lấy công
trình… Nhƣ vậy thực tế ngày nay một công trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn
để đầu tƣ.
1.3 Quy trình và nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN qua KBNN
1.3.1 Quy trình kiểm soát chi
Quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN quy định việc giao dịch
giữa KBNN và chủ đầu tƣ thực hiện theo nguyên tắc “một cửa” bảo đảm giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận lợi cho đơn vị giao dịch.
Hệ thống KBNN thực hiện Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày
20/04/2012 của Tổng Giám đốc KBNN. Bao gồm 6 bƣớc sau:

13


Lãnh đạo
KBNN
4

(5)

(3)


Bộ phận Kiểm

(4)

soát chi

nhà nƣớc

(6)

(2)

Chủ đầu tƣ

Bộ phận Kế toán

(1)
0

Đơn vị
thụ hƣởng

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB của KBNN
Nguồn: Bộ Tài chính (2012), Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/04/2012 của
Bộ Tài chính
Bƣớc 1: Cán bộ Kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán gửi
đến của Chủ đầu tƣ thực hiện kiểm tra, lập tờ trình lãnh đạo, trình Trƣởng phòng
Kiểm soát chi.
Bƣớc 2: Trƣởng phòng Kiểm soát chi NSNN kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh

đạo KBNN, Giấy đề nghị thanh toán VĐT, Giấy rút VĐT, Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng VĐT (nếu có), sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ KSC để trình lãnh đạo
KBNN phụ trách;
Bƣớc 3: Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xem
xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo của phòng Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán
VĐT, sau đó chuyển trả phòng Kiểm soát chi NSNN;
Bƣớc 4: Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng kế toán gồm Giấy
đề nghị thanh toán VĐT, Giấy rút vốn đầu tƣ, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
VĐT (nếu có);
Bƣớc 5: Kế toán viên thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
kế toán, hoạch toán, nhập các thông tin liên quan và ký trên chứng từ giấy, máy, sau
14


×