LÊ HOÀNG HUY
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
***
LÊ HOÀNG HUY
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 5
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
***
KHÓA HỌC: 2016 - 2018
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
LÊ HOÀNG HUY
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 5
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Chuyên ngành:
Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số:
8 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua hoạt
động trải nghiệm” hoàn thành là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu của
ngƣời thực hiện cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy, cô và sự giúp
đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đức
Sơn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các nhà khoa học thuộc trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã rất quan tâm, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập
và nghiên cứu. Đồng thời, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới quý tác giả của những
công trình khoa học mà tôi đã dùng làm tài liệu tham khảo và các nhà khoa
học đã có những ý kiến quý báu góp ý cho Luận văn của tôi.
Trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và các em học sinh,các thầy cô
giáo các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội đã
giúp đỡ tôi trong việc triển khai thực nghiệm sƣ phạm những kết quả của
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành Luận văn
của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Lê Hoàng Huy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc hoàn
thành dƣới sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu ............................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO
DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM .................................................................................... 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 6
1.1.1 Những nghiên cứu về Giáo dục kĩ năng giao tiếp ............................. 6
1.1.2 Một số nghiên cứu vê Hoạt động trải nghiệm trên thế giới ............... 9
1.2. Kĩ năng giao tiếp ................................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 10
1.2.2 Vai trò của Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5 .............. 14
1.2.3 Mục đích Giáo dục kĩ năng giao tiếp ............................................... 19
1.2.4 Nội dung Giáo dục kĩ năng giao tiếp ............................................... 20
1.2.5 Phƣơng pháp Giáo dục kĩ năng giao tiếp ......................................... 25
1.2.6 Hình thức Giáo dục kĩ năng giao tiếp .............................................. 26
1.3. Lý luận về HĐTN ................................................................................. 26
1.3.1 HĐTN .............................................................................................. 26
1.3.2 Vai trò của HĐTN............................................................................ 27
1.3.3 Đặc trƣng của HĐTN ....................................................................... 28
1.3.4 Các loại hình HĐTN ........................................................................ 30
1.4. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học qua Hoạt động
trải nghiệm ................................................................................................... 32
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng Giáo dục kĩ năng giao
tiếp thông qua HĐTN ở trƣờng tiểu học. .................................................. 32
1.4.2. Vai trò của HĐTN với việc Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho
HSTH ...................................................................................................... 34
1.4.3. Mục đích, nội dung Giáo dục kĩ năng giao tiếp thông qua
HĐTN ...................................................................................................... 36
1.4.4. Phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức Giáo dục kĩ năng
giao tiếp thông qua HĐTN........................................................................ 39
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá KNGT thông qua HĐTN ................................. 41
1.4.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động Giáo dục kĩ năng
giao tiếp. .................................................................................................... 42
1.5.Thực trạng Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua HĐTN . 45
1.5.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 45
1.5.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 45
1.5.3- Đối tƣợng khảo sát và địa bàn khảo sát:......................................... 45
1.5.4. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra ....................................................... 45
1.5.5. Kết quả khảo sát .............................................................................. 46
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH LỚP 5 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ............................ 56
2.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho
học sinh lớp 5 qua HĐTN ............................................................................ 56
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 56
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của ngƣời học............ 57
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự trải nghiệm đa dạng về kĩ năng giao tiếp . 58
2.2. Biện pháp Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua Hoạt
động trải nghiệm. ......................................................................................... 58
2.2.1. Thiết kế và tổ chức hoạt động có tích hợp nội dung giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho học sinh tiểu học qua Hoạt độngtrải nghiệm .............. 58
2.2.2. Tăng cƣờng tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối
tƣợng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho HS tiểu học theo các chuẩn
hành vi ứng xử của học sinh. .................................................................... 64
2.2.3 Tổ chức môi trƣờng hoạt động giáo dục để khuyến khích tính
tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt động nhằm tăng cƣờng
tính tự chủ cho học sinh trong quá trình giao tiếp .................................... 67
2.2.4 Thƣờng xuyên phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh.................. 71
2.3. Thiết kế một số HĐTN giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh
lớp 5.............................................................................................................. 77
2.3.1 Thiết kế hoạt động xã hội và cộng đồng .......................................... 77
2.3.2 Thiết kế hoạt động hƣớng nghiệp .................................................... 80
2.3.3 Thiết kế hoạt động lao động công ích.............................................. 81
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 84
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 84
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 84
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
KNS
Viết đầy đủ
Kĩ năng sống
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
KNGT
Kĩ năng giao tiếp
GD
Giáo dục
HS
Học sinh
TN
Thực nghiệm
TPT
Tổng Phụ trách
BTCĐ
Bí Thƣ chi đoàn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp có vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách
con ngƣời. Giao tiếp là một quá trình quan trọng đối với mỗi cá nhân, nhóm,
xã hội bao gồm tạo ra và hồi đáp lại thông điệp thích nghi với con ngƣời và
môi trƣờng. Giao tiếp còn là mối quan hệ qua lại giữa con ngƣời với con
ngƣời. Với học sinh hoạt động giao tiếp cũng vô cùng quan trọng vì nếu giao
tiếp tốt sẽ giúp các em học tập tốt, xây dựng đƣợc các mối quan hệ thân thiện,
tốt nhất, sẽ thể hiện đƣợc khả năng nhận thức, phép lịch sự của bản thân trong
quá trình học tập và trong các hoạt động của một ngƣời học sinh.
Thay đổi căn bản và toàn diện Giáo dục là một trong những vấn đề quan
trọng của nền Giáo dục hiện nay. Giáo dục Tiểu học có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành nhân cách gốc cho học sinh, đặt cơ sở nền tảng để học
sinh phát triển bền vững. Mục tiêu Giáo dục tiểu học hƣớng vào việc trang bị
kiến thức kĩ năng cơ bản ban đầu làm cơ sở để học sinh tiếp tục học ở các lớp
cao hơn. Nội dung Giáo dục tiểu học tập trung vào các môn học văn hóa,
Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh vv.., trong những nội dung đó
thì Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh chiếm vị trí, vai trò quan trọng, nó
ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng và hiệu quả của Giáo dục tiểu học. Bởi mọi
hoạt động dạy học, Giáo dục, sinh hoạt trong nhà trƣờng đều phải đƣợc thực
hiện thông qua giao tiếp. Giao tiếp ở trƣờng tiểu học đƣợc tiến hành trong
mối quan hệ thầy - trò, trò - trò và mối quan hệ thầy, trò với những ngƣời
xung quanh. Để giao tiếp thành công, hiệu quả đòi hỏi thầy giáo và học sinh
phải có kĩ năng giao tiếp.
Hơn thế nữa, xã hội hiện nay luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động trực
tiếp tới đạo đức, nhân cách, lối sống của con ngƣời, trong đó có giới trẻ. Lứa
tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, giàu ƣớc mơ, ham
2
hiểu biết, thích tìm tòi và khám phá. Nhƣng về mặt tâm sinh lí lứa tuổi, các
em còn hiểu biết chƣa sâu về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị kích động.
Bên cạnh đó, nhiều trẻ thiếu đi kĩ năng giao tiếp. Các em bị lúng túng hoặc
không biết xử lí các tình huống gặp phải trong cuộc sống, thiếu tự tin, không
có bản lĩnh vƣợt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí…. Một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này là do lớp trẻ thiếu các
kĩ năng sống. Do đó Giáo dục kĩ năng sống đặc biệt là kĩ năng giao tiếp trong
xã hội hiện đại có vai trò quan trọng. Giáo dục kĩ năng sống cụ thể là kĩ năng
giao tiếp sẽ tác động tới hành vi của con ngƣời và góp phần tạo ra lối sống
chủ động, an toàn. Chính vì vậy, Giáo dục hiện nay vừa hƣớng vào việc trang
bị kiến thức cho trẻ, vừa phải Giáo dục KNS để các thành viên trong xã hội có
thể thích ứng với sự phát triển đó.
Vì vậy cần đầu tƣ cho Giáo dục một cách toàn diện và đúng mức.
Trƣớc tiên lứa tuổi học sinh Tiểu học là nền tảng, đặt nền móng cho sự phát
triển toàn diện của nhân cách một con ngƣời. Do đó, việc Giáo dục kĩ năng
sống nói chung, kĩ năng giao tiếp nói riêng cho các em có vai trò rất quan
trọng. Giáo dục kĩ năng giao tiếp sẽ giúp các em có đƣợc kiến thức và kĩ năng
cần thiết để Giáo dục hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã
hội; có khả năng ứng phó tích cực trƣớc sức ép cuộc sống; biết ứng xử phù
hợp trong tình huống của đời sống hàng ngày. Khi trƣởng thành các em sẽ là
nguồn lao động chính trong thế kỉ mới, quyết định đất nƣớc ta sánh vai cùng
với các cƣờng quốc năm châu trên thế giới.
Từ các lý do trên chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài “Giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua HĐTN”, nhằm đề xuất ra các giải pháp Giáo
dục hợp lý để Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh, giúp tháo gỡ một phần
khó khăn trong Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng tiểu học.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về Giáo dục kĩ năng giao
tiếp cho học sinh thông qua HĐTN đề xuất biện pháp Giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua HĐTN, góp phần nâng cao chất lƣợng
Giáo dục ở tiểu học.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5, tiểu học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa HĐTN với sự phát triển kĩ năng giao tiếp của học sinh
lớp 5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu việc tổ chức HĐTN cho học sinh lớp 5 lựa chọn đƣợc nội dung,
hình thức tổ chức và quy trình tổ chức theo hƣớng đƣa học sinh vào các tình
huống thực thì sẽ phát triển đƣợc kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 5 qua HĐTN.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 5 qua HĐTN.
- Đề xuất biện pháp Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua
HĐTN.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về Giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua HĐTN.
4
- Hoạt độngtrải nghiệm ở đây đƣợc hiểu là các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
- Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 5 của một số trƣờng tiểu
học thuộc địa bàn huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phƣơng pháp phân tích lịch sử -logic thông qua các tài liệu khoa học để
tìm hiểu tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
- Phƣơng pháp tổng hợp lí luận để xây dựng hệ thống tƣ liệu khoa học
và khung lí thuyết của nghiên cứu.
- Phƣơng pháp khái quát hóa để xác định những khái niệm công cụ và
quan niệm, định hƣớng phƣơng pháp luận nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát, phân tích hồ
sơ dạy học để đánh giá thực trạng dạy học Hoạt động trải nghiệm nhằm giáo
dục KN Giao tiếp ở tiểu học.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để phân tích kinh nghiệm quốc tế
và kinh nghiệm giáo dục tiểu học tại địa phƣơng.
- Phƣơng pháp thực nghiệm để đánh giá tính khoa học của biện pháp
giáo dục qua hoạt động trải nghiệm.
- Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp nhằm làm rõ hơn và cụ thể hơn sự
tiến bộ của một số học sinh trong và sau thực nghiệm.
7.3.Các Phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia để khảo sát thực trạng, tham khảo phƣơng
pháp luận và đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng toán học và đánh giá thống kê để hỗ trợ
nghiên cứu th ực trạng và thực nghiệm.
5
8. Cấu trúc của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc Giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho học sinh lớp 5 qua HĐTN
Chƣơng 2: Biện pháp Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5 qua
HĐTN
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 5
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Những nghiên cứu về Giáo dục kĩ năng giao tiếp
1.1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc
Ngay từ thời cổ đại, các nhà Giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn
đề giao tiếp. Các hoạt động GD lao động, GD sức khoẻ, GD hình thành năng
lực thực hành, năng lực hợp tác đã đƣợc coi trọng. Khổng Tử (551-497
TCN)[4] là một triết gia, một nhà Giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại
đã có tƣ tƣởng gắn GD với thực tiễn để tạo ra lớp ngƣời "trị quốc bình thiên
hạ". Ông khẳng định "Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi
sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì". Tƣ tƣởng
đó của Khổng Tử cho thấy ngƣời học ngoài việc học kiến thức chuyên môn,
kiến thức văn hóa còn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu
quả trong công việc chuyên môn và lao động nghề nghiệp. Bởi giao tiếp là
công cụ, phƣơng tiện để con ngƣời tr ao đổi, chia sẻ thông tin và lĩnh hội
thông tin trong quá trình lao động.
Nhà Giáo dục lỗi lạc ngƣời Tiệp Khắc J.A Comenxki (1592-1670)[24] là
ngƣời sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trƣờng lớp, tạo môi trƣờng giao
tiếp rộng mở cho ngƣời học. Ông đƣợc coi là "ông tổ của nền sư phạm cận
đại" và đã có những đóng góp lớn lao cho nền GD thế giới. Tƣ tƣởng GD của
J.A Comenxki là kết hợp giữa GD nhà trƣờng với hoạt động thực hành bên
ngoài cuộc sống, nhằm giải phóng hình thức học tập "giam hãm trong bốn
bức tường” của hệ thống nhà trƣờng giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định
"học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến
thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Chính tƣ tƣởng Giáo dục trên
7
cho thấy giao tiếp của học sinh không chỉ thực hiện trong nhà trƣờng mà vƣợt
ra khỏi phạm vi nhà trƣờng. Môi trƣờng giao tiếp, nội dung giao tiếp, đối
tƣợng giao tiếp càng đƣợc mở rộng bao nhiêu thì tâm hồn ngƣời học càng
phong phú bấy nhiêu.
Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã xác định
mục đích nền GD xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát triển toàn diện ".
Quan điểm GD của hai ông là phát triển nhân cách con ngƣời về mọi mặt theo
"phương thức Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Chính quan điểm này
đã đƣợc Lênin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền GD xã hội chủ nghĩa.
Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen, kết quả của GD là con ngƣời có sức
khoẻ, biết làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp.
Trong những nghiên cứu về GD, Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của ngôn
ngữ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời mà trong đó
kĩ năng giao tiếp chính là phƣơng tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển
nhân cách con ngƣời trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỷ 20, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã
hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý
học ngƣời Mỹ G.Mit, nhà bác học ngƣời Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện
sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học ngƣời Pháp Gien Marơsen, nhà triết
học ngƣời Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực
này. Trong đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện
tƣợng tiếp xúc giữa con ngƣời với con ngƣời.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc, hàng loạt các nhà tâm lý học
hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đƣa ra đƣợc phạm trù giao
tiếp nhƣ là một phạm trù cơ bản. Nó đƣợc thể hiện trong các công trình “giao
tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao
tiếp” của AA.Bodaliov.
8
1.1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc
Ở nƣớc ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao
tiếp dƣới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc, có
nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam nhƣ
Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn,
Nguyễn Văn Lê.... đƣợc công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong Giáo dục,
trong cuộc sống.
Nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp sƣ phạm của sinh viên dƣới góc độ Tâm
lý học, tác giả Hoàng Anh [1] đã đề xuất quy trình Giáo dục kĩ năng sƣ phạm
cho sinh viên các trƣờng Sƣ phạm. Nhƣ vậy, kĩ năng giao tiếp ở đây đƣợc
khai thác dƣới góc độ nghề dạy học.
Năm 1995, tác giả Lƣu Thu Thủy [30], đã nghiên cứu quy trình Giáo
dục hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4,
lớp 5 trƣờng tiểu học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa
của học sinh dƣới hai góc độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các
kĩ năng giao tiếp của học sinh; thiết kế quy trình Giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong phạm vi trƣờng học. Tuy nhiên,
những hành vi giao tiếp bên ngoài trƣờng học của học sinh chƣa đƣợc quan
tâm, nghiên cứu. Đây là khoảng trống bởi hành vi của ngƣời học không chỉ
đƣợc thể hiện ở trong nhà trƣờng mà nó còn đƣợc thể hiện ở gia đình và
ngoài xã hội.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Hữu Độ [28]đã chủ biên biên soạn tài liệu
Giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh cho HS Hà Nội và đã thí điểm đối
với HS lớp 5 qua thực hiện các kĩ năng giao tiếp ứng xử trong các mối quan
hệ gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Đây là một tài liệu có tính thực tiễn trong
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho HS tiểu học tại Hà Nội.
9
1.1.2 Một số nghiên cứu vê Hoạt động trải nghiệm trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) đƣợc biết đến với tƣ cách là một quan
điểm giáo dục do David Kolb (1939) đề xuất. Năm 1970, ông cùng Ron Fry
phát triển lý thuyết trải nghiệm và năm 1984 ông xuất bản mô hình học tập,
gây đƣợc sự chú ý cũng nhƣ tạo thêm nhiều cảm hứng cho nhiều nhà nghiên
cứu. Trong thực tế, tƣ tƣởng này đã đƣợc khơi nguồn trong các nghiên cứu về
mô hình học tập của Jonh Deway, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky,
William James… và ông đã chịu ảnh hƣởng chủ yếu từ Jonh Deway, Kurt
Lewin, Jean Piaget.
Từ việc kế thừa những ý tƣởng cơ bản, D.A. Kolb đã hoàn thiện lý
thuyết về Học tập trải nghiệm với những đặc điểm nổi bật: Thứ nhất: Học tập
đƣợc tiếp nhận tốt nhất là trong quá trình chứ không phải là kết quả. Thứ hai:
Học tập là một quá trình liên tục đƣợc khởi nguồn từ king nghiệm. Thứ ba:
Quá trình học tập đòi hỏi giải pháp cho những sự xung đột về sự thích nghi
của các phƣơng thức đối lập biện chứng về thế giới. Thứ tư: Học tập bao gồm
các tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng. Thứ năm: Học tập là quá trình
tạo ra tri thức, là kết quả của các giao dịch giữa các kiến thức xã hội và kiến
thức cá nhân. Những đặc điểm này tiếp tục đƣợc ông chuyển hóa vào quá
trình học tập đƣợc mô tả trong sơ đồ 1.1 sau:
10
Sơ đồ 1.1. Chu trình học tập Kolb
Nhƣ vậy, lý thuyết học tập của Kolb chính là: “Học tập là quá trình trong
đó kiến thức đƣợc tạo ra từ sự chuyển đổi kinh nghiệm” và 4 giai đoạn trên nó
đòi hỏi ngƣời học phải có những phong cách, khả năng học tập riêng phù hợp
với chúng. Mặc dù lý thuyết của D.A. Kolb không tránh khỏi những hạn chế
và có những phản hồi không khả quan từ phía các nhà nghiên cứu nhƣ:
Rogers, Miettinen, Vince hay Kelly. Tuy nhiên, D.A.Kolb vẫn nổi lên với tƣ
cách là con ngƣời đã làm thay đổi tƣ duy giáo dục, đặc biệt là cụ thể hóa tƣ
tƣởng lấy học sinh làm trung tâm của J. Deway.
1.2. Kĩ năng giao tiếp
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1. Kĩ năng giao tiếp
Cho đến nay, trên th ế giới và ở nƣớc ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm
khác nhau về kĩ năng và nó đƣợc nhìn dƣới những góc độ khác nhau.
11
Các nhà GD Việt Nam quan niệm kĩ năng nhƣ là khả năng của con
ngƣời thực hiện có kết quả hành động tƣơng ứng với mục đích và điều kiện
trong đó hành động xảy ra. Một số tác giả khác lại quan niệm, kĩ năng là sự
thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của
hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri th ức vào quy trình đúng đắn.
Theo Lê Văn Hồng, kĩ năng là "khả năng vận dụng kiến thức để giải
quyết một nhiệm vụ mới". Còn tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng: "kĩ năng
là năng lực vận dụng những tri thức đã được lĩnh hội để thực hiện có hiệu
quả một hoạt động tương ứng trong những điều kiện cụ thể", hay tác giả
Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: "kĩ năng là năng lực của con người biết vận
hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình”.
Từ những khái niệm của những nhà nghiên cứu trên cho thấy những
điểm chung trong quan niệm về kĩ năng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kĩ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành
động và tri thức về đối tƣợng hành động.
+ Kĩ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá
nhân.
+ Kĩ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nh ất định
nhằm đạt đƣợc mục đích đã đặt ra.
Nhƣ vậy, kĩ năng đƣợc xem xét theo nhi ều quan điểm khác nhau. Tuy
nhiên, những quan ni ệm ấy không hề mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau ở
chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần kĩ năng mà thôi.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi hiểu kĩ năng nhƣ sau: Kĩ năng là một
dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả
năng vận động và những điều kiện sinh học, tâm lí khác của cá nhân (chủ thể
có kĩ năng đó) như nhu cầu tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân,… để đạt
12
được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định hoặc mức độ thành công theo
chuẩn hay quy định. Kĩ năng không phải là khả năng, không phải là kĩ thuật
hành động mà chính là hành động được thực hiện có ý thức, có kĩ thuật và có
kết quả.
Nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã có những quan
niệm khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu
nhìn nhận, khai thác nó dƣới góc độ nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh [1] quan niệm về
kĩ năng giao tiếp là năng lực của con ngƣời biểu hiện trong quá trình giao
tiếp. Đó là các khả năng sử dụng hợp lý các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ... là hệ thống các thao tác cử chỉ, điệu bộ hành vi đƣợc chủ thể
giao tiếp phối hợp hài hòa. Trong thực tế, kĩ năng giao tiếp của con ngƣời
không chỉ phụ thuộc vào phƣơng tiện mà nó phụ thuộc khá nhiều vào vốn
sống, vốn kinh nghiệm, phụ thuộc vào những nét văn hóa đặc trƣng vùng
miền mà ngƣời đó sinh sống, có khi còn chịu ảnh hƣởng của sự GD, quản lý
của gia đình.
Dƣới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và
những diễn biến bên trong của hiện tƣợng....tác giả Ngô Công Hoàn [25] coi
kĩ năng giao tiếp "là khả năng tri giác hiểu được những biểu hiện bên ngoài
cũng như những diễn biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái, phẩm
chất tâm lý của đối tượng giao tiếp”. Nhƣ vậy, ta thấy rằng: kĩ năng giao tiếp
của mỗi ngƣời bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm
của bản thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tƣợng giao tiếp.
Trong xã hội và trong hoạt động giao tiếp của con ngƣời, kĩ năng giao
tiếp chính là khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng biểu cảm của con
ngƣời, với sự phối hợp hài hòa giữa lời nói và cử chỉ của chủ thể và đối tƣợng
giao tiếp.
13
Từ những quan niệm khác nhau về giao tiếp, kĩ năng giao tiếp, chúng tôi
hiểu giao tiếp là một hiện tƣợng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều cấp
độ khác nhau, là sự tiếp xúc tâm lý giữa ngƣời với ngƣời, thông qua đó con
ngƣời trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hƣởng
tác động qua lại với nhau. Để giao tiếp có hiệu quả đòi hỏi mỗi ngƣời phải có
kĩ năng giao tiếp. Đó là toàn bộ thao tác, cử chỉ... trong hoạt động giao tiếp.
Tác giả luận án chọn khái niệm về kĩ năng giao tiếp sau làm khái niệm công
cụ trong nghiên cứu:
Kĩ năng giao tiếp là kĩ năng tiến hành các thao tác, hành động, kể cả
năng lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kĩ năng
giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp
hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội
nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của
chủ thể giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp của con ngƣời trong xã hội bao gồm kĩ
năng lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ, kĩ năng nhận và truyền thông tin, kĩ năng
biểu đạt thái độ và cử chỉ hành vi phi ngôn ngữ, kĩ năng tự nhận thức về bản
thân, kĩ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của ngƣời khác, kĩ năng thƣơng
lƣợng và xử lý tình huống, kĩ năng hợp tác, kĩ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn
xin lỗi, kĩ năng thiết lập mối quan hệ với đối tƣợng vv...
Học sinh tiểu học cần phải thực thực hiện có hiệu quả các kĩ năng giao
tiếp trong nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm thực hiện các mục đích học
tập, vui chơi, Giáo dục để phát triển nhân cách. Nói cách khác, kĩ năng giao
tiếp của học sinh tiểu học đƣợc hình thành và phát triển trong một môi trƣờng
rộng lớn và quan hệ chặt chẽ với nhau là: Nhà trƣờng, gia đình và xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp
Khái niệm GD đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp độ xã hội
và cấp độ nhà trƣờng. Ở cấp độ nhà trƣờng, khái niệm GD hiểu là quá trình
14
GD tổng thể (dạy học và GD theo nghĩa hẹp) đƣợc thực hiện thông qua các
hoạt động GD. Đó là những hoạt động GD mang tính mục đích, tính kế
hoạch, có nội dung và chƣơng trình, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của
ngƣời giáo viên, học sinh tự giác, tích cực học tập, Giáo dục đạo đức, kĩ năng,
hành vi thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ Giáo dục đặt ra.
Nội dung Giáo dục trong nhà trƣờng đa dạng và phong phú bao gồm dạy
học các môn văn hóa, tổ chức hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức
các hoạt động xã hội, sinh hoạt tập thể vv...Một trong những phƣơng tiện
quan trọng để các hoạt động Giáo dục đạt hiệu quả cao đó là giao tiếp và kĩ
năng giao tiếp, do đó muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động Giáo dục thì cần
phải Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho HS tiểu học là quá trình tổ chức các hoạt
động GD nhằm giúp ngƣời học hình thành và Giáo dục các thao tác, hành
động để trao đổi, tiếp nhận, xử lý thông tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trƣờng, xã hội
Vai trò của Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 5
1.2.2
Thông qua giao tiếp, con ngƣời trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm,
xúc cảm, kinh nghiệm sống...để biến nó thành tri thức, kĩ năng sống của mỗi
ngƣời. Kĩ năng giao tiếp giúp con ngƣời thành công trong giao tiếp và từ đó,
con ngƣời hình thành, phát triển nhân cách, tạo nên hệ giá trị sống tích cực và
tạo lập các mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống. Trong xã hội, con ngƣời là
tổng hòa các mối quan hệ và vì vậy, kĩ năng giao tiếp giữ vai trò quan trọng,
nó đƣợc thể hiện cơ bản dƣới một số nội dung sau:
1.2.2.1
Giáo dục KNGT với việc hình thành và phát triển nhân cách
Trong cuộc sống cá nhân, kĩ năng giao tiếp có vai trò vô cùng quan
trọng. Việc vận dụng kĩ năng giao tiếp vào trong cuộc sống của mỗi con
ngƣời chính là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về giao tiếp,
15
giúp cá nhân tạo dựng đƣợc chỗ đứng trong xã hội. Xét trong quan hệ liên
nhân cách, nếu kĩ năng giao tiếp tốt sẽ giúp cá nhân tạo dựng đƣợc hình ảnh
tốt về bản thân và các mối quan hệ hợp tác tốt trong xã hội. Đối với lứa tuổi
học sinh đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách thì kĩ năng
giao tiếp đóng vai trò quan trọng bởi nhờ có kĩ năng giao tiếp các em học tập
hiệu quả, nhờ có kĩ năng giao tiếp các em tự tin tham gia vào hoạt động Giáo
dục của nhà trƣờng, gia đình và xã hội, trải nghiệm bản thân. Vì vậy, nhà
trƣờng cần quan tâm Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học đó là
các kĩ năng nhƣ diễn đạt, nghe, hiểu, tự chủ cảm xúc, tạo lập các mối quan hệ,
chủ động điều khiển giao tiếp hay các kĩ năng giao tiếp qua sử dụng ngôn ngữ
cơ thể nhƣ biểu lộ cảm xúc qua nét mặt, cử chỉ, hành động....nhờ đó, các em
học đƣợc cách đánh giá hành vi và thái độ, lĩnh hội đƣợc các tiêu chuẩn đạo
đức từ cuộc sống, kiểm tra và vận dụng các tiểu chuẩn đó vào thực tiễn.
Học sinh tiểu học chuyển từ tuổi chơi sang tuổi học, quan hệ xã hội của
học sinh đƣợc mở rộng, vì vậy Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh là việc
làm có ý nghĩa, giúp các em tự tin trong học tập, tự chủ trong quan hệ xã hội,
mạnh dạn và tự tin trong khi tham gia hoạt động Giáo dục và hoạt động tập
thể. Trong các mối quan hệ đó các em biết nói lời yêu cầu đề nghị, nói lời
cảm ơn, xin lỗi, biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn cùng ngƣời khác, dạy cho các
em biết cách nhận thức đúng đắn về mình, nhận biết về đối tƣợng giao tiếp,
biết cách tiếp cận với đối tƣợng giao tiếp và biết bày tỏ thái độ, quan điểm
của mình bằng lời nói cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và bằng cả những việc làm khi
cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp cho học sinh biết cách giải quyết những tình
huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều muốn nói, làm
những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu ngƣời khác, giúp
các em tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống. Hình thành kĩ năng giao tiếp
cho học sinh lớp 5 tiểu học nhằm trang bị cho ngƣời học những tri thức,
16
những khái niệm, biểu tƣợng và chân dung ban đầu về giao tiếp. Trên cơ sở
đó giúp các em có kĩ năng bày tỏ thái độ, quan điểm của mình trƣớc các vấn
đề của cuộc sống, đặt ra trong các quan hệ của trẻ ở gia đình, nhà trƣờng và
xã hội. Đồng thời giúp các em biết nhìn nhận và đánh giá đúng về bản thân,
trên cơ sở đó có những biện pháp tự điều khiển, tự điều chỉnh cho phù hợp, và
thích ứng đƣợc dễ dàng với các quan hệ xã hội. Nếu các em thiếu hoặc " giao
tiếp nghèo nàn” sẽ có những khiếm khuyết trong sự hình thành và phát triển
nhân cách. Xuất phát từ vai trò của kĩ năng giao tiếp đối với quá trình phát
triển nhân cách học sinh đòi hỏi nhà trƣờng, giáo viên cần có nhận thức đúng
về kĩ năng giao tiếp và tiến hành Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
1.2.2.2
Giáo dục KNGT tạo nên hệ giá trị sống tích cực của học sinh
Giao tiếp và năng lực giao tiếp phản ánh trình độ văn hóa, trình độ
Giáo dục của con ngƣời. Chính năng lực giao tiếp, kĩ năng giao tiếp của HS
góp phần tạo nên chất lƣợng GD-ĐT.
Hƣớng tới năng lực giao tiếp và kĩ năng giao tiếp là hƣớng tới giá trị
văn hóa và giá trị sống tích cực, sống hiệu quả của con ngƣời. Ngƣợc lại, kĩ
năng giao tiếp thành thạo thƣờng đƣợc phát triển trên những hệ thống giá trị
xã hội, giá trị đạo đức.
Học sinh tiểu học là lứa tuổi bình minh của cuộc đời, hình thành phát
triển nhân cách HS tiểu học có tính chất nền tảng cho sự phát triển nhân cách.
Do đó, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS tiểu học có tầm quan trọng rất lớn
trong sự phát triển sau này của HS.
Phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS tiểu học sẽ giúp các em hƣớng tới
giá trị sống tích cực, hành vi văn hóa ứng xử và giá trị sống tích cực; đó là giá
trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, giá trị về lòng khoan dung, đức độ, giá trị về trí
tuệ, sáng tạo...
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học giữ vai trò rất to lớn
17
trong việc bắt đầu tạo nên hệ giá trị sống cho các em, giúp các em thể hiện
đƣợc giá trị của bản thân vào cuộc sống và từ đó, các em trƣởng thành với
một hệ giá trị tích cực bởi thành quả của quá trình Giáo dục. Bên cạnh đó,
việc Giáo dục kĩ năng giao tiếp còn xây dựng và tạo lên nét văn hóa trong nhà
trƣờng. Đó là văn hóa ứng xử và văn hóa giao tiếp.
1.2.2.3 Giáo dục KNGT cho học sinh, giúp học sinh tạo lập các mối quan
hệ tốt đẹp trong cuộc sống
Toàn bộ quá trình phát triển của con ngƣời diễn ra song song với các
quan hệ xã hội ngày càng đƣợc mở rộng, trong đó mỗi ngƣời chịu sự ảnh
hƣởng tác động qua lại lẫn nhau. Khi giao tiếp, tƣơng tác với ngƣời khác, con
ngƣời có dịp quan sát, ghi nhận các phản ứng, các thái độ phản hồi của họ mà
nhờ đó biết cách tự tìm hiểu, nhìn nhận, đánh giá mình một cách chân thực và
khách quan, để xử lý và hình thành các mối quan hệ phù hợp. C.Mác đã chi rõ
”sự phát triển của mỗi cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các
cá nhân khác mà nó quan hệ trực tiếp hay gián tiếp”. Nhƣ vậy, các quan hệ
trong xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến hoạt động, đến sự
phát triển của mỗi con ngƣời. Bởi bản chất của con ngƣời là tổng hòa các mối
quan hệ trong xã hội. Qua giao tiếp, cá nhân ra nhập các mối qua hệ xã hội
với nhiều cá nhân khác và trong xã hội, phạm vi giao tiếp của cá nhân sẽ đƣợc
mở rộng. Các mối quan hệ cá nhân càng phong phú, đa dạng thì bản chất
ngƣời càng rõ nét. Đối tƣợng và phạm vi giao tiếp của cá nhân có liên quan
đến xu hƣớng quan hệ của cá nhân đó trong xã hội. Giao tiếp đã giúp con
ngƣời mở rộng thêm đối tƣợng giao tiếp (đó là các mối quan hệ xã hội) và
phạm vi giao tiếp (các mối quan hệ rộng hay hẹp của chủ thể tham gia). Phạm
vi giao tiếp phụ thuộc vào tính cách, nghề nghiệp, vị trí xã hội của mỗi cá
nhân, điều đó tạo nên cá tính của mỗi ngƣời. Những ngƣời ƣa thích hoạt
động, thích giao tiếp, sống cởi mở thì phạm vi giao tiếp rộng và ngƣợc lại, có