Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VĂN VINH

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VĂN VINH

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Long



HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại
học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Với tất cả tình cảm và tấm lòng của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến TS. Phạm Ngọc Long, người đã hướng dẫn, trợ giúp và động
viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cùng toàn thể các đồng chí
cán bộ, giáo viên các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, đã tạo
điều kiện thuận lợi, hỗ trợ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp là những người
đã sát cánh cùng tôi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành
tốt luận văn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Học viên


Nguyễn Văn Vinh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Ban Giám hiệu
Cải cách giáo dục
Cán bộ quản lý
Chiến sĩ thi đua
Chuyên môn
Chuyên môn nghiệp vụ
Cơ sở vật chất
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Đại học Sư phạm
Đồ dùng dạy học
Giáo dục
Giáo dục phổ thông
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên giỏi
Hiệu trưởng
Học sinh
Kiểm tra - đánh giá
Mầm non
Nhân viên
Phụ huynh học sinh
Phương pháp dạy học
Phương tiện kỹ thuật

Quản lý giáo dục
Tiểu học
Trung học cơ sở
Tổ trưởng chuyên môn
Thông tin điện tử
Tập thể lao động tiên tiến
Thời khoá biểu
Thiết bị dạy học
Thể dục thể thao
Uỷ ban nhân dân

Chữ viết tắt
BGH
CCGD
CBQL
CSTĐ
CM
CMNV
CSVC
CNTT
CNH - HĐH
ĐHSP
ĐDDH
GD
GDPT
GD&ĐT
GV
GVG
HT
HS

KT-ĐG
MN
NV
PHHS
PPDH
PTKT
QLGD
TH
THCS
TTCM
TTĐT
TTLĐTT
TKB
TBDH
TDTT
UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Việt năm học 2016 - 2017

35

Bảng 2.2. Kết quả chất lượng môn Tiếng Việt năm 2016-2017

37

Bảng 2.3. Phương tiện kĩ thuật, thiết bị dạy học môn Tiếng Việt

39


Bảng 2.4. Danh sách các trường tiến hành khảo sát

40

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí thực hiện mục tiêu dạy học
môn Tiếng việt

41

Bảng 2.6. Thực trạng quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn
Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh

43

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá
kết quả dạy học môn Tiếng Việt

48

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học môn
Tiếng Việt theo theo phát triển năng lực

53

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

78

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp


79


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1
1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

3
3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của đề tài

3
3
4

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số khái nịêm cơ bản của đề tài
Quản lí giáo dục
Quản lí hoạt động dạy học
Năng lực học sinh

5
5
6
6
8
9

1.3. Những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học ở tiểu học
1.3.1. Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học

10
10
10


1.3.3. Chương trình giáo dục tiểu học
1.4. Dạy học môn Tiếng Việt theo hƣớng phát triển năng lực học sinh
tiểu học
1.4.1. Mục tiêu, vai trò của môn Tiếng Việt ở tiểu học
1.4.2. Dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh
1.4.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt theo
hướng phát triển năng lực học sinh

11
12
12
14
15

1.4.4. Kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt theo hướng
phát triển năng lực học sinh

15

1.5. Nội dung quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh

17


1.5.1. Quản lí thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt
1.5.2. Quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn Tiếng Việt
1.5.3. Quản lí thực hiện phương pháp, phương tiện và các điều kiện hỗ
trợ dạy học Tiếng Việt

1.5.4. Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng
Việt
1.6. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo
hƣớng phát triển năng lực học sinh
1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG
VIỆT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về giáo dục tiểu học quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội
2.2. Tình hình dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng tiểu học quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội
2.2.1. Đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Việt
2.2.2. Công tác triển khai thực hiện dạy học môn Tiếng Việt
2.2.3. Kết quả học tập môn Tiếng Việt
2.2.4. Cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, thiết bị dạy học môn Tiếng Việt
2.3. Thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hƣớng phát
triển năng lực học sinh ở các trƣờng tiểu học quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng quản lí thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt
theo hướng phát triển năng lực học sinh
2.3.2. Thực trạng quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn
Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh
2.3.3. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh
2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí dạy học môn Tiếng
Việt theo hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng
tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội


17
18
21
24
27
27
28
30

32
32
34
34
36
37
38

40
41
42
48

52


2.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Việt
theo hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng tiểu học
quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
2.5.1. Ưu điểm

2.5.2. Hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG
VIỆT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích
cực, tính độc lập, sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của
giáo viên trong quá trình dạy học
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi,
đặc điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học
3.1.4. Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học
3.1.5. Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa dạy học tri thức và
rèn luyện kĩ năng
3.2. Biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho GV, CBQL về quản lí và dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên Tiếng Việt về dạy học theo tiếp cận năng lực
3.2.3. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, khuyến khích hoạt động trong
dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực
3.2.4. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật, đồ dùng dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn
Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực


54
54
55
56
57

60
60

60
61
62
62
63
63

64
64
66
67
69
71


3.2.6. Đổi mới hoạt động đánh giá giáo viên thông qua kết quả dạy học
môn Tiếng Việt
3.3.
3.4.
3.4.1.

3.4.2.

Mối quan hệ giữa các biện pháp
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Mục đích khảo nghiệm
Nội dung và phương pháp khảo nghiệm

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

73
76
77
77
77
77

Kết luận chƣơng 3

81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC


88


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đặt ra mục tiêu tổng quát: “Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt
và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
tiếp cận xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [2, tr.3].
Trước yêu cầu đặt ra đối với giáo dục, thì GD hiện đại đang chuyển từ tiếp
cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực người học; người học không chỉ biết
cái gì mà quan trọng hơn là làm được cái gì trên cơ sở hiểu biết ấy. Đổi mới hoạt
động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh được coi là nhiệm vụ cơ bản,
quan trọng của các trường học, là tiêu chí để đánh giá chất lượng, hiệu quả GD toàn
diện. Vì vậy, quản lí dạy học ở các trường học nói chung và trường Tiểu học nói
riêng sẽ quyết định việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ cung cấp tri thức,
rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng nhân cách, phát triển năng lực toàn diện của HS.
Ở bậc Tiểu học các môn học có vai trò quan trọng trong việc hình thành và
phát triển năng lực, nhân cách cho HS, trong đó môn Tiếng Việt là môn học có vai
trò đặc biệt quan trọng, là phương tiện chủ yếu để HS tiếp thu kiến thức của các
môn học khác. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực ngôn
ngữ cho học sinh thể hiện ở bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Ngoài ra, tầm quan

trọng của Tiếng Việt ở bậc Tiểu học còn hướng đến việc hình thành các kỹ năng
mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Nội dung kỹ năng sống được thể hiên ở tất cả

1


các nội dung của môn học. Những kỹ năng đó chủ yếu là: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm
chủ bản thân. Tiếng Việt sẽ giúp học sinh có được những kỹ năng giao tiếp tích cực
từ đó giúp học sinh chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh, đồng thời nó chi
phối kết quả học tập của các môn học khác.
Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội có 14 đơn vị hành chính trực thuộc với
301 tổ dân phố, có diện tích tự nhiên là 6038,24 ha. Quận có vị trí địa lí, điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao,
khuyến học - khuyến tài ngày càng được coi trọng. Hiện nay, Quận Long Biên có
71 trường công lập trong đó có 24 trường Tiểu học. Các trường Tiểu học của Quận
Long Biên đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhiều
trường đã được công nhận trường chuẩn quốc gia, một số được kiểm định chất
lượng và công nhận chuẩn chất lượng giáo dục. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả,
nhưng việc quản lí dạy học nói chung và quản lí dạy học môn Tiếng Việt nói riêng
ở các trường tiểu học quận Long Biên vẫn còn nhiều bất cập trên nhiều phương
diện, từ nhận thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, huy
động các nguồn lực và đặc biệt là còn nhiều hạn chế trong quản lí dạy học theo
hướng phát triển năng lực cho HS. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới quản lí dạy học
môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực HS,
chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình GD phổ thông sau năm 2018, phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa bàn Quận Long Biên là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên tác giả chọn vấn đề: “Quản lí dạy
học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học
quận Long Biên Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí dạy học môn Tiếng Việt
theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong các trường tiểu học, góp phần nâng cao

2


chất lượng dạy học nói chung, chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói riêng trên địa
bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học và quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực học sinh Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên và học sinh ở các trường
tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội hiện nay chưa đồng đều, còn nhiều bất
cập. Có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội nếu các trường chỉ đạo giáo viên áp
dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng
phát triển năng lực học sinh phù hợp được đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 . Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về quản lí dạy học môn Tiếng Việt
theo hướng phát triển năng lực học sinh Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng
phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh ở
các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Khảo sát ý kiến từ CBQL và GV dạy môn Tiếng Việt của 10/24 trường Tiểu
học công lập trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu, các kết quả nghiên cứu, các quan điểm và các
khái niệm công cụ liên quan đến quản lí dạy học ở trường tiểu học nói chung và
quản lý dạy học môn Tiếng Việt nói riêng làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau để phân tích, tổng hợp, đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra để điều tra về thực trạng
quản lí dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Long Biên.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm cán bộ quản lý
các cấp có liên quan, thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực của
cán bộ quản lý ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội trong
quản lý dạy học môn Tiếng Việt.
- Phương pháp chuyên gia để khảo nghiệm các biện pháp đề xuất: đối tượng
là các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, những cán bộ quản lý giáo dục có
kinh nghiệm.

7.3. Các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp toán thống kê toán học để phân tích kết quả khảo sát thực trạng
và kết quả khảo nghiệm. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí kết quả điều tra từ các
phiếu điều tra.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát
triển năng lực học sinh tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy học có rất nhiều yếu tố, trong quản lí
dạy học là yếu tố không thể thiếu. Việc quản lí dạy học các môn học bậc Tiểu học nói
chung và môn Tiếng Việt nói riêng là nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng nhà trường.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu một cách toàn diện về
vai trò, vị trí, nhiệm vụ, tổ chức quá trình dạy học, thấy được việc nâng cao chất
lượng dạy học đến việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu về quản lí giáo dục trong và ngoài nước, bên cạnh những công
trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về quản lí giáo dục thì các công trình nghiên
cứu về quản lí nhà trường, quản lí các thành tố của quá trình dạy học trong nhà

trường ngày càng chiếm vị trí quan trọng bởi nhà trường là cái nôi để giáo dục - đào
tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Nghị quyết phát triển giáo dục của Đảng ta trong đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X cũng nêu rõ “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lí
để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, ưu tiên
hàng đầu cho chất lượng dạy và học” [3, tr.5].
Như vậy quản lí dạy học có vai trò quan trong trong nâng cao chất lượng dạy
học ở các nhà trường, quản lí dạy học luôn là vấn đề mới được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học đáp
ứng yêu cầu phát triển chung của giáo dục.
Quản lí dạy học luôn được các nhà khoa học đề cấp trong các công trình, tài
liệu, giáo trình giảng dạy của các trường đại học, học viện…, cùng với đó còn có
các luận văn, luận án chuyên ngành nghiên cứu về quản lí dạy học môn Tiếng Việt
như: Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục Tiểu học mới - Đỗ Đình

5


Hoan, Phương pháp dạy học Tiếng Việt của Lê A, Nguyễn Quang Ninh; Giáo trình
Phương pháp dạy học Tiếng Việt của tác giả Lê Phương Nga; năm 2014 Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực HS cấp Tiểu học; tài liệu Dạy học tích
hợp phát triển năng lực HS của tác giả Đỗ Hương Trà; tài liệu tập huấn đổi mới
kiểm tra - đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực của tác giả Nguyễn Công Khanh…
Các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trên đã được nghiên cứu
với nội dung phong phú; sản phẩm là hệ thống các lí luận và thực tiễn các lĩnh vực
về quản lí, quản lí dạy học, các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn tiếng việt;
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh…kết quả nghiên cứu của các tác
giả đã được áp dụng và mang lại hiệu quả trong quản lí dạy học. Tuy nhiên, các

công trình, đề tài trên chỉ đề cập đến đặc trưng của bộ môn tiếng việt hoặc phương
pháp dạy học môn tiếng việt, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về
quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực phù hợp với điều
kiện thực tế của quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu nhằm tìm ra
các biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên, Thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, nó xuất hiện cùng với sự
xuất hiện của xã hội loài người nhằm tổ chức thống nhất các hoạt đông riêng lẻ
thành các hoạt động chung có cùng mục đích.
Nhiều tác giả nghiên cứu về quản lí đã đưa ra những định nghĩa quản lí rất cụ
thể như:
Theo Từ điển Tiếng Việt “Quản lí là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [26, tr.65].
Sự cần thiết của quản lí trong tập thể lao động được K.Marx viết: “Tất cả
mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn,

6


thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất khác
với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng
lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [30, tr.234].
Như vậy, K.Marx đã lột tả được bản chất của quản lí là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển của loài người. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra ở
mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là

một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công hợp
tác để làm một cộng việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Theo Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: Quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí về mặt văn hóa, chính
trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng [16, tr.44].
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lí đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể quản lí) nhằm thực
hiện mục tiêu dự kiến [17, tr.12].
Như vậy các định nghĩa trên cho chúng ta có thể hiểu: Quản lí là các tác
động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với qua luật khách quan của chủ thể quản
lí đến đối tượng quản lí nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực
để đưa tổ chức đến mục tiêu đã xây dựng.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành ở
con người hệ thống những tri thức, kỹ năng, đạo đức, sức khỏe, kinh nghiệm lao
động sản xuất để giúp con người tham gia đời sống xã hội, vào quá trình lao động
sản xuất qua đó lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người.
Các tác giả cũng nêu ra một số quan điểm về quản lí giáo dục, chẳng hạn như:
Theo Phạm Minh Hạc “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo

7


đường lối nguyên lí của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa điểm hội tụ là quá trình Dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [17, tr.15].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là

điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên Quản
lí giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [5, tr.22].
Như vậy, có thể hiểu quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động hiệu quả
của các cơ sở giáo dục qua đó thực hiện theo các yêu cầu do mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
1.2.2. Quản lí hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học là quá trình người HT xây dựng kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu
đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lí nhà trường thì quản lí hoạt động dạy học là
hoạt động cơ bản của người HT. Nó chiếm thời gian và công sức rất lớn của người
HT, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lí hoạt động dạy học là quản lí một cách có
hiệu quả các thành tố trong cấu trúc hoạt động dạy học, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho mối quan hệ tác động qua lại giữa giáo viên và HS nhằm xác định
đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp dụng hài hoà các phương
pháp, phương tiện và lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học hiệu quả.
Như vậy có thể hiểu, quản lí hoạt động dạy học là quản lí việc chấp hành các
quy định (Điều lệ, Quy chế, nội quy…) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt
động học tập của HS, bảo đảm cho các hoạt động đó được diễn ra một cách tự giác,
có nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học
Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học ngoài
việc quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên thực hiện còn các hoạt động
như như:

8



- Xây dựng, thiết kế kế hoạch học tập môn Tiếng Việt và tổ chức thực hiện
khi kế hoạch đã được thảo luận, phê duyệt.
- Triển khai kế hoạch dạy học đến từng GV dạy Tiếng Việt để GV nắm được
về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, tổ chức dạy và học, đánh
giá kết quả dạy và học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học.
- Chuẩn bị CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Tiếng Việt.
- Kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt như: thực hiện quy chế
chuyên môn của GV…
1.2.2.3. Quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực ở
trường Tiểu học
Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo hướng tiếp
cận năng lực ở trường tiểu học ngoài các nội dung liên quan đến trang bị tri thức và
kỹ năng chuyên môn của môn Tiếng Việt còn nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực:
- Nhóm năng lực làm chủ bản thân: năng lực tự học, năng lực sáng tạo trong
học tập, năng lực độc lập, năng lực tự giác…
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: năng lực hoạt động nhóm, năng lực hợp
tác, năng lực giao tiếp.
- Nhóm năng lực công cụ (các năng lực này sẽ được hình thành trong quá
trình hình thành các năng lực ở trên): năng lực CNTT và truyền thông, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực tính Tiếng Việt.
Mặc dù trong các nhóm năng lực cần hình thành và phát triển cho HS nêu
trên, ở một số lĩnh vực năng lực, môn Tiếng Việt có thể chưa có nhiều ảnh hưởng rõ
rệt nhưng ít nhiều cũng góp phần quan trọng hình thành và phát triển cho HS.
1.2.3. Năng lực học sinh
Năng lực của HS được nhận định là một cấu trúc động, đa thành tố, đa tầng
bậc, bao gồm không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà trách nhiệm xã hội, cả niềm
tin,... thể hiện ở khả năng sẵn sàng tham gia của HS vào môi trường học tập và sẵn
sàng thích ứng với những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.


9


Quan niệm về năng lực cũng được các tác giả nghiên cứu và tổng kế với các
khía cạnh giống và khác nhau:
Tác giả Đỗ Hương Trà “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và
hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống
thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [24, tr.16].
Tác giả Nguyễn Công Khanh “Năng lực của HS là khả năng làm chủ những
hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu
quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống” [20, tr.19].
Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực HS Bộ GD&ĐT cho rằng “Năng lực của HS phổ
thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện
tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống
của các em” [9, tr.8].
Từ các quan niệm trên cho thấy năng lực của HS là khả năng làm chủ và vận
dụng có hiệu quả hệ thống kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, thái độ… phù hợp với
của bản thân HS một cách hợp lí vào giải quyết tốt các nhiệm vụ học tập, những vấn
đề đặt ra cho các em trong cuộc sống từ đó giúp HS ngày càng phát triển hoàn thiện
bản thân.
1.3. Những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học ở Tiểu học
1.3.1. Vị trí trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Bậc học Tiểu học có thời gian học tập 5 năm, trường tiểu học tiếp nhận học sinh từ
6 -11 tuổi, bao gồm từ lớp 1 đến lớp 5.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Tiểu học

Theo Luật Giáo dục năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều thì sản
phẩm của GDTH có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời mỗi
con người. Mục tiêu của bậc Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở

10


ban đầu đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản; qua đó hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học nêu trên, đòi hỏi nội dung giáo
dục tiểu học phải mang tính toàn diện, cân đối giữa các mặt giáo dục: giáo dục tri
thức, với giáo dục kĩ năng và giáo dục ý thức thái độ. Đồng thời phải đảm bảo tính
cân đối giữa dạy lí thuyết với dạy thực hành, quan tâm tới phát triển những kỹ năng
có tính chất nền tảng cho học sinh tiểu học, làm cơ sở ban đầu cho sự phát triển sau
này. Để thực hiện mục tiêu giáo dục trên, nhà trường tiểu học có thể tiến hành bằng
nhiều con đường khác nhau, trong đó con đường dạy học là con đường cơ bản và
quan trọng nhất. Dạy học là một con đường tối ưu nhất giúp học sinh nắm vững
một khối lượng tri thức được tích tụ qua thời gian của nhiều thế hệ và của các
nhà khoa học.
Trong quá trình dạy học đã diễn ra sự gia công sư phạm của giáo viên trên cơ
sở tính đến những đặc điểm của khoa học, những đặc điểm của tâm sinh lí học sinh
tiểu học, tính đặc thù của quá trình học tập của học sinh. Dạy học là phương tiện
đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt
động trí tuệ của học sinh. Dạy học còn có ý nghĩa ở chỗ đó là một trong những con
đường chủ yếu hình thành ở học sinh một khối lượng tri thức cần thiết, một trình độ
nhận thức, dần dần hình thành những quan điểm sống, thế giới quan, nhân sinh quan
và những phẩm chất đạo đức của con người trong mối quan hệ với con người, xã
hội và tự nhiên. Dạy học góp phần nâng cao trình độ học vấn cho học sinh nhưng
cùng với nó là sự hình thành nhân cách cho mỗi cá nhân, giúp họ sống có ích cho
bản thân và cho cộng đồng xã hội.

1.3.3. Chương trình giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 11, 12 tuổi;
được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào học lớp 1
là 6 tuổi.
- Phân phối thời gian
Tiểu học là bậc học có 5 năm (từ lớp 1 đến lớp 5), mỗi năm học được sắp xếp
35 tuần lễ, mỗi tuần lễ học 5 ngày. Các môn học bắt buộc trong mỗi ngày học kéo

11


dài không quá 4 giờ, mỗi tiết học kéo dài 40 phút (tức 240 phút). Buổi học được
chia thành các tiết học, giữa hai tiết học, học sinh nghỉ giải lao 10 phút. Riêng các
lớp 1, 2, 3 giữa mỗi tiết học có 5 phút hoạt động vui chơi tại chỗ.
- Kế hoạch dạy học
+ Kế hoạch dạy học áp dụng cho các trường tiểu học dạy học 5 buổi mỗi tuần
lễ (tức một buổi/ngày).
Chú ý:
- Nội dung môn Sức khoẻ trong chương trình CCGD nay được tích hợp vào
môn Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, 2, 3) và môn Khoa học (ở các lớp 4, 5) của
chương trình tiểu học năm 2000.
- Môn Nghệ thuật ở các lớp 1, 2, 3 mỗi tuần lễ có một tiết học hát, một tiết học
vẽ, một tiết làm thủ công. Các sản phẩm học tập đều hoàn thành tại nhà trường.
- Dạy học Đạo đức, Nghệ thuật và Thủ công, Thể dục, Tự nhiên và xã hội ở
các lớp 1, 2, 3 phải tăng cường các hoạt động giáo dục. Có thể tổ chức các hoạt
động này trong phạm vi một lớp hoặc nhiều lớp, ở trong phòng học hoặc ở ngoài
phòng học.
Như vậy ở các lớp 1, 2, 3 chỉ có 6 môn học (bắt buộc), ở các lớp 4, 5 có 9 môn
học (bắt buộc).
+ Kế hoạch dạy học áp dụng cho các trường tiểu học dạy học 10 buổi mỗi tuần

lễ (tức hai buổi/ ngày).
1.4. Dạy học môn Tiếng Việt theo hƣớng phát triển năng lực học sinh
Tiểu học
1.4.1. Mục tiêu, vai trò của môn Tiếng Việt ở tiểu học
* Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học
Mục tiêu môn Tiếng Việt nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ
năng như: nghe, nói, đọc viết; những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con
người, về văn hoá và văn học của Việt Nam đồng thời qua đó góp phần rèn luyện
cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán...).
* Vai trò của môn Tiếng Việt ở tiểu học
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc
tiểu học. Bên cạnh việc học toán để phát triển tư duy logic cho con, việc học Tiếng

12


Việt sẽ giúp các con hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng
Việt, các con sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình
một cách chính xác và biểu cảm.
Ở bậc Tiểu học, tầm quan trọng của môn Tiếng Việt được thể hiện rõ rệt
qua 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Các lớp 1, 2, 3
Đối với trẻ học lớp 1, 2, 3, nội dung của môn Tiếng Việt tập trung hình thành
những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết; định hướng cho việc học nghe, học
nói dựa trên vốn Tiếng Việt mà trẻ đã có. Các bài học ở giai đoạn này chủ yếu là bài
học thực hành, được thấm vào học sinh một cách tự nhiên qua các bài học thực tế.
Ví dụ, học âm “e”, sau đó viết con chữ “e”. Những tri thức về âm - chữ cái, về tiếng
(âm tiết) - chữ, về thanh điệu - dấu ghi thanh đều được học qua những bài dạy chữ.
Những tri thức về câu trong đoạn hội thoại (câu hỏi, đáp và dấu câu) cũng không
được dạy qua bài lí thuyết mà học sinh được hình dung cụ thể trong một văn bản cụ thể.

Ở giai đoạn này, trẻ sẽ nhận diện được và sử dụng được các đơn vị của Tiếng
Việt, các quy tắc sử dụng Tiếng Việt trong lúc đọc, viết, nghe, nói. Vậy nên, việc
học Tiếng Việt ở bậc tiểu học sẽ tạo nền tảng cho trẻ trong việc phát triển tư duy
ngôn ngữ, biểu hiện qua việc trẻ đọc thông thạo và hiểu đúng ý nghĩa một văn bản
ngắn; viết rõ ràng, đúng chính tả; nghe chủ động; nói chủ động, rành mạch.
* Giai đoạn 2: Các lớp 4, 5
Về nội dung môn học, học sinh ở giai đoạn này đã được cung cấp những khái
niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm nền
móng cho việc phát triển kỹ năng. Bên cạnh những bài học thực hành (ở giai đoạn
trước), học sinh được học các bài về trí thức Tiếng Việt (từ vựng, ngữ pháp, văn
bản, phong cách,…). Những bài học này cũng không phải là lí thuyết đơn thuần,
được tiếp nhận hoàn toàn bằng con đường tư duy trừu tượng, mà chủ yếu vẫn bằng
con đường nhận diện, phát hiện trên những ngữ liệu đã đọc, viết, nghe, nói; rồi sau
đó mới khái quát thành những khái niệm.
Nội dung chương trình giai đoạn này nhằm phát triển các kỹ năng đọc, viết,
nghe, nói lên một mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn.

13


Ngoài ra, tầm quan trọng của Tiếng Việt ở bậc Tiểu học còn hướng đến việc
hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Nội dung kỹ năng
sống được thể hiên ở tất cả các nội dung của môn học. Những kỹ năng đó chủ yếu
là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng làm chủ bản thân,... Thông qua các kỹ năng này sẽ giúp trẻ
nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận đánh giá
đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong học tập cũng
như cuộc sống. Tiếng Việt sẽ dạy trẻ biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp trong các
mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống
tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh.

Nói tóm lại, Tiếng Việt là môn học không thể thiếu trong hệ thống giáo dục
của đất nước, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh ở bậc tiểu học - lứa tuổi đang trong
giai đoạn hình thành về nhân cách và tư duy. Vì vậy, Tiếng Việt không những là
“công cụ của tư duy” mà còn bước đệm để hình thành nhân cách của một đứa trẻ.
1.4.2. Dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh
Thuật ngữ năng lực ở đây được hiểu theo quan điểm giáo dục hướng vào
năng lực hành động: Theo tác giả Lê Phương Nga “Năng lực là khả năng huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,... để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định" [23].
Trong dạy học Tiếng Việt, năng lực hành động được hiểu là năng lực giải
quyết một nhiệm vụ giao tiếp - năng lực giao tiếp. Năng lực giao tiếp vừa là năng
lực đặc thù của môn Tiếng Việt vừa là một năng lực chung mà trường học phải hình
thành và phát triển
Việc dạy học Tiếng Việt ở phổ thông có thể chia thành 3 lĩnh vực:
- Dạy học các tri thức Tiếng Việt (chữ, âm, tiếng, từ, câu).
- Dạy học tiếp nhận ngôn bản (nghe, đọc hiểu).
- Dạy học tạo lập ngôn bản (nói, viết, trình bày).

14


1.4.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Phương pháp dạy học môn tiếng việt theo hướng phát triển năng lực ở trường
tiểu học nhằm phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả
các tình hống, nhiệm vụ trong quá trình học tập, đồng thời giúp học sinh có thể tự
mình giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. Phương pháp dạy
học này khuyến khích tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GVHS theo hướng cộng tác qua đó hình các năng lực xã hội.
Những định hướng về đổi mới phương pháp dạy học các môn học nói chung

và môn Tiếng Việt ở trưởng tiểu học nói riêng phụ thuộc chương trình giáo dục
định hướng phát triển năng lực như:
- Cần phát huy tinh thần chủ động tự giác, tích cực của người học, qua đó
hình thành và phát triển năng lực tự học của HS, đồng thời qua đó trau dồi các
phẩm chất của tư duy HS một cách linh hoạt, độc lập, sáng tạo.
- Khi lựa chọn các phương pháp dạy học cần lựa chọn một cách linh hoạt và
khi sử dụng phương pháp dạy học phải đảm bảo được yêu cầu: HS phải tự hoàn
thành nhiệm vụ học tập của mình dưới sự hướng dẫn của GV.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học phải luôn đi liền với việc lựa chọn
các hình thức tổ chức dạy học. Do vậy, tùy theo mục tiêu, nội dung và điều kiện dạy
học cụ thể mà GV có thể lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học thích hợp như học
cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở thực tế...
- Để dạy học hiệu quả, GV cần quan tâm sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị
dạy học môn học theo quy định. Cùng với đó có thể khuyến khích GV sử dụng các
đồ dùng dạy học tự làm nếu các phương tiện đó phù hợp với nội dung dạy học, với
đối tượng học sinh. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và khai
thác tài liệu dạy học.
1.4.4. Kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Kiểm tra - đánh giá là khâu kết thúc của quá trình dạy học, là bộ phận không
thể tách rời của quá trình dạy học. Do vậy GV khi tiến hành quá trình dạy học cần

15


×