VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG THÚY HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Long
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trương Thúy Hằng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
TS. Nguyễn Xuân Long - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
động viên, khích lệ, tạo động lực cho tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu
luận văn. Trong thời gian đó, tôi đã có một chỗ dựa vững chắc về tinh thần; học hỏi
được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý giá trong nghiên cứu khoa học từ phía thầy.
Tôi xin cảm ơn Khoa Tâm lý- Giáo dục- Học viện khoa học xã hội , tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành nghiên cứu để hoàn
thành chương trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và các thầy cô, anh chị đồng nghiệp, những người đã
chia sẻ, động viên, giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức khoa học và nghị lực.
Lòng biết ơn sâu sắc của tôi dành cho gia đình và những người thân yêu. Sự
động viên, khích lệ và những ủng hộ rất thầm lặng của họ có giá trị rất lớn để tôi
say mê hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Tác giả luận văn
Trương Thúy Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..............................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................8
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH .....................................................................................................10
1.1. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học .................................................10
1.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ..................11
1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh ...12
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực
học sinh .....................................................................................................................14
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo
hướng phát triển năng lực học sinh ..............................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ FPT, TRUNG HỌC CƠ SỞ QUỐC TẾ THĂNG
LONG, TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN .....................................................27
2.1. Khái quát chung về trường trung học cơ sở FPT, trung học cơ sở Quốc tế
Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ...................................................27
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường trung học cơ sở
FPT, trường trung học cơ sở Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở
Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển năng lực ................................................31
2.3. Thực trang quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát
triển năng lực học sinh tại trường trung học cơ sở FPT, trường trung học cơ sở
Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn .......................................34
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.......................................................................................................44
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
theo hướng phát triển năng lực học sinh tại trường trung học cơ sở FPT, trường
trung học cơ sở Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ...............45
Kết luận chương 2 ..................................................................................................48
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH .........49
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................49
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát
triển năng lực học sinh .................................................................................................50
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........................65
Kết luận chương 3 ...................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Các chữ viết tắt
BD
CBQL
CNH, HĐH
CNTT
CSVC –TB
ĐG
GD&ĐT
GDTH
GV
HĐDH
HS
HTTCDH
KHDH
KQDH
KQHT
KT- XH
KTĐG
KN
KTDH
KX
MTDH
NDDH
NL
NLHS
PP
PPDH
QL
QT
QTDH
SGK
SL
THCS
Các chữ viết đầy đủ
Bồi dưỡng
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất và thiết bị
Đánh giá
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục trung học
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Học sinh
Hình thức tổ chức dạy học
Kế hoạch dạy học
Kết quả dạy học
Kết quả học tập
Kinh tế - xã hội
Kiểm tra đánh giá
Kỹ năng
Kỹ thuật dạy học
Kỹ xảo
Mục tiêu dạy học
Nội dung dạy học
Năng lực
Năng lực học sinh
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quốc tế
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Số lượng
Trung học cơ sở
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Thực trạng đội ngũ và trình độ đào tạo giáo viên tại ở các trường ....29
Bảng 2.2:
Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp
ứng việc giảng dạy tiếng Anh .......................................................30
Bảng 2.3.
Tình hình thực hiện HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS
FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định
hướng phát triển NLHS .................................................................31
Bảng 2.4.
Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của nội dung
QL HĐ DH môn tiếng Anh ở trường THCS FPT, THCS QT
Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo hướng phát triển
NLHS…………………………………………………………..
Bảng 2.5
Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học ở trường THCS FPT,
THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng
phát triển NLHS ............................................................................36
Bảng 2.6.
Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý HĐDH ở trường THCS
FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định
hướng phát triển NLHS .................................................................38
Bảng 2.7.
Thực trạng tổ chức HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS
FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định
hướng phát triển NLHS .................................................................39
Bảng 2.8.
Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐDH môn
tiếng Anh ở các trường theo định hướng phát triển NLHS ...........41
Bảng 2.9.
Thực trạng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HĐDH môn
tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS cho CBQL các
trường THCS .................................................................................42
Bảng 2.10.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐDH
môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS ........................44
Bảng 3.1.
Vai trò của các chủ thể quản lý trong chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các giải pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THCS theo định hướng phát triển NLHS......................................65
Bảng 3.2.
Tổng hợp các đối tượng khảo sát ..................................................66
Bảng 3.3.
Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất ...........................67
Bảng 3.4.
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...........................69
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống
giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực” [7; tr.122].
Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục nước nhà, “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [7; tr.112].
Mục tiêu của sự đổi mới giáo dục là nhằm “tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS”. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng dạy
học nói chung và dạy học ngoại ngữ trong đó môn tiếng Anh nói riêng một cách
toàn diện, chú trọng năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời là nhiệm
vụ cơ bản và thường xuyên [7; tr.110].
Do đó, Việc dạy học tiếng Anh phải đặt trọng tâm vào việc khơi dậy sự
say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của HS để các em có khả năng
kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho các em, để các em thực
sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.
1
Trong những năm qua, chất lượng dạy học tiếng Anh đã có sự tiến bộ;
trình độ hiểu biết, NL tiếp cận tri thức mới của HS được nâng cao. Chất lượng
giáo dục mũi nhọn ngày càng được nâng cao; kết quả các kỳ thi HS giỏi quốc gia
và quốc tế có tiến bộ...
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, dạy học môn tiếng Anh nước ta
cũng còn có những hạn chế nhất định trước những đòi hỏi mới của sự nghiệp
CNH, HĐH, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và xu thế
đổi mới nhanh chóng của thế giới. Biểu hiện của học sinh yếu kém về môn
Tiếng Anh phổ biến nhất là vốn từ nghèo nàn, không nắm vững ngữ pháp,
phát âm không chuẩn, kĩ năng viết chưa đạt yêu cầu và yếu nhất là kĩ năng
nghe. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. Việc dạy học ngoại ngữ
chưa được coi trọng đúng mức, một số học sinh học tiếng Anh mang tính đối
phó chưa tự giác. Do vậy, kết quả học tập ngoại ngữ còn nhiều hạn chế chưa
đạt được kỳ vọng của xã hội, cũng như mục tiêu của ngành đề ra. Nguyên
nhân quan trọng từ hai phía người dạy và người học. Đặc biệt là nhiều em học
sinh còn mải chơi chưa chú ý nhiều đến việc học, chưa hiểu được tầm quan
trọng của ngoại ngữ đối với việc học ở bậc học cao hơn cũng như nghề
nghiệp, công việc của các em sau này.
Thời gian vừa qua, giáo dục đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung,
chương trình, PPDH... Đặc biệt, sau năm 2015, chương trình, sách giáo khoa TH
sẽ được đổi mới theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp
[7; tr.110].
Khi giáo dục có sự đổi mới căn bản và toàn diện như vậy, đòi hỏi hoạt
động dạy học nói chung và dạy học ngoại ngữ trong đó môn tiếng Anh nói riêng
của nhà trường cũng phải đổi mới theo định hướng phát triển NLHS. Trong khi
đó, công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý HĐDH môn tiếng Anh nói
2
riêng vẫn đang trên “lối mòn truyền thống”, thiên về quản lý theo nội dung mà
chưa chú ý đến quản lý theo định hướng phát triển NLHS. Tiếp cận NL trong
giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng, hiện đang là vấn đề lý luận và thực
tiễn được quan tâm rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam [7; tr.118-119].
Vì thế, chuyển sang dạy học và quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định
hướng phát triển NLHS vừa là cơ hội để nâng cao chất lượng dạy học; vừa là
thách thức lớn đối với GV, CBQL, khi việc chuẩn bị để dạy học và quản lý
HĐDH theo định hướng phát triển NLHS chưa được triển khai một cách khẩn
trương, đồng bộ. Bản thân GV, CBQL của trường cũng chưa có tâm thế sẵn sàng
cho dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển NLHS.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh” để nghiên cứu luận
văn Thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
2.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tiếp cận NL trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành,
phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với
những nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ
Wales...
Theo J. Richard và T. Rodger, “Tiếp cận năng lực trong dạy học tập trung
vào kết quả học tập, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là
nhắm tới những gì họ cần phải học được” [34; tr. 78].
Khi tổng kết các lý thuyết về tiếp cận dựa trên NL trong dạy học và phát
triển, K.E. Paprock [31; tr.89 ] đã chỉ ra năm đặc tính cơ bản của tiếp cận này: 1)
Tiếp cận NL dựa trên triết lý người học là trung tâm; 2) Tiếp cận NL thực hiện
3
việc đáp ứng các đòi hỏi của chính sách; 3) Tiếp cận NL là định hướng cuộc
sống thật; 4) Tiếp cận NL rất linh hoạt và năng động; 5) Những tiêu chuẩn của
NL được hình thành một cách rõ ràng.
Chính những đặc tính nói trên đã làm cho tiếp cận theo NL có những ưu thế
nổi bật so với các cách tiếp cận khác trong dạy học. Theo S. Kerka [27; tr.90],
những ưu thế đó là: 1) Tiếp cận NL cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ sở mô
hình NL, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của mình để thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể; 2) Tiếp cận NL chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra; 3) Tiếp
cận NL tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới các kết quả đầu ra, theo những
cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân; 4) Tiếp cận NL
còn tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt được và
những tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành quả học tập của người học. Việc
chú trọng vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường khách quan của những
NL cần thiết để tạo ra các kết quả này là điểm được các nhà hoạch định chính sách
GD&ĐT và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh.
2.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
- Sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Tuy không có công trình nào trực tiếp đề cập đến vấn đề này, nhưng thông qua
nghiên cứu các tác giả Đặng Quốc Bảo và Phạm Minh Mục [1], Nguyễn Thu Hà [8],
Phạm Đỗ Nhật Tiến [19], Hoàng Hòa Bình [2], Nguyễn Vũ Bích Hiền [10]... có thể
thấy, trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học truyền
thống tập trung vào nội dung kiến thức không còn phù hợp nữa
- Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Các tác giả [15], [16], [24] lại cho rằng, để tổ chức hiệu quả HĐDH theo
định hướng phát triển NLHS cần chú ý đến việc sử dụng các phương pháp và
HTTCDH, tạo điều kiện tốt nhất cho HS thực hành, vận dụng kiến thức trong
4
những tình huống đa dạng
- Đánh giá kết quả dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Theo tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến, “ bài toán đổi mới đánh giá người học
trong giáo dục theo tiếp cận NL là một bài toán phức tạp và đa tầng” [20; tr. 1].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học
truyền thống tập trung vào nội dung kiến thức không còn phù hợp nữa. Vì thế, để
giáo dục Việt Nam sớm tìm thấy tiếng nói chung với các nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực và thế giới thì điều quan trọng là phải nhanh chóng chuyển hệ
thống giáo dục của nước ta sang tiếp cận phát triển NLHS.
2.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
Việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thực hiện chương trình
SGK tiếng Anh mới được đặt ra từ năm học 2000 – 2001. Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành một số tài liệu và các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện
chương trình SGK mới. Từ năm 2000 đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
nhiều cuộc hội thảo, hội nghị về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông với
các nội dung: nội dung chương trình SGK mới, phương pháp giảng dạy, công tác
đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới trang thiết bị, đồ dùng dạy học, các môn tự
chọn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả
học tập của học sinh là một vấn đề khó và phức tạp. Vì ngoài những văn bản chỉ
đạo có tính pháp quy của Bộ, Sở, Phòng và người quản lý trực tiếp ở mỗi địa
phương, vùng, miền có những cách làm khác nhau. Tuy vậy, dù đang thực hiện
việc nghiên cứu tìm ra cách thức quản lý chuyên môn hữu hiệu thì việc tổng kết
các kinh nghiệm thực tiễn luôn là những đòi hỏi bức thiết.
- Có một số tác giả đề cập đến những vấn đề, nội dung đổi mới như nhóm
tác giả Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Thanh Hà và Vũ Thị Lợi với cuốn “Những
vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn tiếng Anh”[3; tr.58] đã
góp phần giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình SGK
5
mới dựa trên những căn cứ cơ bản và tính khả thi của chương trình phải đặt
trong mối tương quan giữa trình độ giáo dục cơ bản của Việt Nam và các nước
trong khu vực trên thế giới, giữa giai đoạn trước mắt và khoảng thời gian của 10
hay 20 năm tới. Tác giả đã nêu được những định hướng mục tiêu của việc dạy
môn tiếng Anh ở trường phổ thông sao cho thực sự trở thành một công cụ giao
tiếp những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến ,tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng
và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nó góp
phần phát triển tư duy ngôn ngữ và hỗ trợ cho việc dạy học môn tiếng Việt, với
đặc trưng riêng, môn Tiếng Anh góp phần đổi mới phương pháp dạy học phát
triển nhân cách của học sinh, giúp việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện,
hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản về Tiếng
Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống
lao động .
- Giáo trình “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THCS” tập bốn của Nhà Giáo
Ưu Tú Thạc sĩ: Chu Mạnh Nguyên – xuất bản 2005 [14; tr.78], đã nêu lên được
một số kiến thức chuyên biệt đối với cấp học trung học cơ sở, trong đó tác giả
cũng đã nêu lên bối cảnh và sự cần thiết phải đổi mới chương trình và sách giáo
khoa THCS với những quan điểm, chỉ đạo định hướng và các yêu cầu đặt ra
trong việc quán triệt cũng như việc biên soạn sách giáo khoa, tác giả cũng đề cập
đến một số phương pháp dạy học tích cực.Và việc quản lý giáo dục ở trường
THCS trong giai đoạn này là bức thiết … Tuy nhiên, giáo trình này chưa phải là
tất cả, tác giả còn theo các quan điểm chung chung, chưa nêu được việc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa phải đảm bảo các yêu cầu gì cụ thể và như thế
nào .
- Đề tài cấp Bộ “Khảo sát phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh
lớp 6 – THCS tại Thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Đỗ Hạnh Nga[13; tr. 76],
đã nghiên cứu vai trò kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh học sinh
THCS và cho rằng kiểm tra đánh giá là một thành phần không thể thiếu được
6
trong hoạt động dạy học. Cũng như sự cần thiết cũng như việc thay đổi việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong giai đoạn thay đổi chương
trình dạy học, sách giáo khoa, phương pháp cũng như trang thiết bị phục vụ
giảng dạy. Đó là quá trình GV sử dụng các phương pháp thu thập thông tin phản
hồi về kĩ năng và kiến thức Tiếng Anh thu nhận được của học sinh để từ đó đưa
ra những mức độ học sinh đạt được mục tiêu học tập. Vì vậy, đây được xem như
giai đoạn quan trọng hỗ trợ giáo viên kiểm soát hoạt động dạy của bản thân,
đồng thời kiểm soát và điều chỉnh hoạt động học tập của mình. Tuy nhiên, ở
những địa phương thuộc vùng sâu, việc sử dụng trang thiết bị nghe, nhìn … hỗ
trợ các kĩ năng nghe, nói còn hạn chế, thêm vào là việc thiết kế các bài kiểm tra
chỉ thực hiện ở thao tác viết (phương pháp cũ). Vấn đề này đã hạn chế những
động lực dạy và học môn tiếng Anh theo xu hướng việc phát triển phối hợp với
các kĩ năng theo yêu cầu của chương trình (intergrated skills)
- “Đổi mới phương pháp dạy Tiếng Anh ở THPT Việt Nam” của nhóm tác
giả Hoàng Văn Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Chi, Hoàng Xuân Hoa [23; tr.64 ],
đã đề cập đến vấn đề bản chất của việc học một ngoại ngữ và các yếu tố cần thiết
phải thay đổi về nội dung, phương pháp, trang thiết bị và mục tiêu của việc dạy
theo xu thế phát triển và hội nhập hiện nay ở các nước đang phát triển, trong đó
Việt Nam với những chuyển biến đáng kể về việc nhận thức thay đổi qui trình
giáo dục và đào tạo .
2.3. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Vấn đề quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS
cả trong nước cũng như ngoài nước rất ít tác giả đi sâu nghiên cứu. Trong một
số công trình được chúng tôi nói tới ở trên, khi đề cập đến các vấn đề: Sự hình
thành và phát triển của xu hướng dạy học tiếp cận NL; đặc trưng và ưu thế của
dạy học tiếp cận NL; mô hình NL trong dạy học (đối với các nghiên cứu ở nước
ngoài); sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo định hướng phát triển NLHS;
7
thiết kế chương trình dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS; tổ
chức hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS... (đối với
các nghiên cứu ở trong nước) các tác giả mới chỉ đưa ra nhận định, muốn nâng
cao hiệu quả HĐDH môn tiếng Anh theo tiếp cận NL cần quan tâm quản lý
hoạt động này. Còn tại sao phải quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định
hướng phát triển NLHS; quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển
NLHS là quản lý cái gì; theo những cách thức nào? ... là những vấn đề chưa được các
tác giả đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý
HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và hội
nhập quốc tế.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS FPT, THCS QT
Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển NLHS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng và sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long và THCS Lê Quý Đôn
- Thử nghiệm một biện pháp đối với CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long và
THCS Lê Quý Đôn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
8
- Phương pháp văn bản tài liệu
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát các hoạt động dạy học của giáo viên và
học sinh trường THCS bằng bảng hỏi
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm quản lý
- Phương pháp phỏng vấn sâu
5.3. Nhóm phương pháp toán học
Thống kê, phân tích và xử lý số liệu thu thập được rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Củng cố và nâng cao lý luận và thực tiễn của biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THCS.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục;
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các
trường trung học cơ sở FPT, trung học cơ sở quốc tế Thăng Long và trung học cơ
sở Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động DH bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng, hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “ Nói đến DH là nói đến hoạt động dạy và
học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh nắm vững hệ
thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tích
cực đối với học tập và cuộc sống” [25; tr.110].
Hoạt động dạy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động
chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng,
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt
động sư phạm của GV, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS [25; tr.111].
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người
dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi
trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu
trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn
thiện. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình
thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân [25; tr.111].
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
QL hoạt động DH là QL một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc
thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố như: Mục đích và
10
nhiệm vụ DH, nội dung DH, phương pháp DH và phương tiện DH, GV với hoạt
động dạy, HS với hoạt động học tập và KT ĐG kết quả DH để điều chỉnh sao
cho hiệu quả ngày càng tốt hơn.
1.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
1.2.1. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh
- Mục tiêu hoạt động dạy học môn tiếng Anh
Dạy ở trường giúp HS: Sử dụng như một công cụ giáo tiếp ở mức độ cơ
bản dưới dạng Nghe, Nói, Đọc, Viết, có kiến thức cơ bản có hệ thống phù hợp
với đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
- Nội dung hoạt động dạy học mô tiếng Anh
Dạy học ngoại ngữ hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
theo xu hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp qua các kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết và
tư duy bằng ngoại ngữ
1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
1.2.1.1. Quản lý hoạt động dạy của GV
Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: QL hoạt động giảng dạy
của GV là một trong những yếu tố cần quan tâm đối với giảng dạy như việc thiết
kế các giáo án điện tử, việc đổi mới PP, hình thức tổ chức DH, sử dụng phương
tiện dạy học hiện đại, ứng dụng vào DH tiếng Anh.
1.2.1.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
Việc QL hoạt động học tập của HS là một trong những yếu tố không nhỏ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động học tập của HS song song
cùng tồn tại với hoạt động dạy của GV. QL hoạt động học tập của HS là QL việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp và việc thực hiện các bài tập ở nhà.
1.2.1.3. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học ngoại
ngữ của học sinh
Việc xây dựng kế hoạch, thực hiện mua sắm và sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật hiện đại trong DH ngoại ngữ sẽ thu hút, kích
11
thích HS tham gia học ngoại ngữ tốt hơn. Để tăng cường hiệu quả học tập phải
đảm bảo điều kiện về CSVC như: lớp học, phòng tự học, thư viện, tài liệu tham
khảo và các trang thiết bị cho HS tự học ngoại ngữ như: đài cát xét, đầu video,
băng dạy học tiếng, hình…
1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng
lực học sinh
1.3.1. Năng lực và phát triển năng lực
1.3.1.1. Khái niệm năng lực
- NL được quy vào phạm trù khả năng (ability, capacity, possibility)
Đây là hướng tiếp cận NL thường thấy trong các tài liệu nghiên cứu
của nước ngoài.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm NL là
“khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối
cảnh cụ thể” [30].
Chương trình giáo dục trung học bang Quebec, Canada, năm 2004, xem NL là
một “khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực” [33;
tr. 78].
Theo K.E. Paprock: NL được xem như là "những khả năng cơ bản dựa trên cơ
sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát
triển thông qua thực hành giáo dục" [31; tr. 89].
Còn theo D. Tremblay, NL là “khả năng hành động thành công và tiến bộ
dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt
với các tình huống trong cuộc sống” [34; tr.4].
Các tác giả khác, như Dooley, K. E. Paprock, I. Sun và E. G. Gonzalez [26],
P.A. McLagan và D. Suhadolnik [28]; L.M.; C. Overtoom [29] T. Powell
và B. Hubschman [32]… cũng có đồng quan điểm trên.
Khái niệm NL sử dụng trong luận văn của chúng tôi được hiểu là NL thực
hiện, đó là việc sở hữu kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm nhân cách mà một
người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể; nói cách khác,
12
phải biết làm (know-how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what).
- NL được quy vào những thuộc tính cá nhân
Đây là hướng tiếp cận NL thường thấy trong các tài liệu nghiên cứu trong nước.
Phạm Minh Hạc xem NL là “một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lý
của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [9; tr.334].
Nguyễn Quang Uẩn xem NL là “tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động đó có kết quả " [21; tr.178].
Còn theo Nguyễn Thành Hưng, NL là thuộc tính cá nhân cho phép cá
nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể” [11].
1.3.1.2. Khái niệm về phát triển năng lực
NL của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất, nhưng điều chủ yếu là NL
hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người
dưới tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Vì thế, “cần tiếp cận vấn đề
phát triển NL theo cách tiếp cận nhân cách. Việc hình thành và phát triển các
phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển NL” [12;
tr.180].
Phát triển NLHS là một nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt quan trọng đối
với các trường phổ thông. Phát triển NLHS là nhằm làm cho các NL chung và
NL đặc trưng cho từng môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và
hoàn thiện ở HS. Ở trường THCS, vấn đề phát triển NLHS phải được đặt ra theo
quan điểm toàn diện, thông qua các hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường,
trong đó có HĐDH, được tổ chức một cách đồng bộ [12; tr.180].
1.3.2. Nội dung hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát
triển năng lực học sinh
- Thứ nhất, quan tâm đặc biệt đến tổ chức hoạt động học tiếng Anh
13
“NL được thể hiện qua hoạt động và bằng hoạt động. Đối với HS cũng như
vậy. NL của các em được thể hiện chủ yếu qua hoạt động học và bằng hoạt động
học. Để hoạt động học trở thành phương tiện và môi trường phát triển NLHS thì
bản thân nó phải được tổ chức sao cho có thể phát huy tối đa tính tích cực và hứng
thú nhận thức của HS. Ở một mức độ nào đó có thể nói, nét đặc trưng này phản
ánh bản chất của HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS” [6].
- Thứ hai, coi trọng khâu thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái
độ của HS.
“NL là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ; nhưng bản thân chúng chưa
phải là NL. Muốn cho kiến thức, kỹ năng và thái độ trở thành NL của HS thì phải coi
trọng khâu thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS” [6].
- Thứ ba, lấy sự phát triển NLHS làm mục tiêu của dạy học
“HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS cũng có thể
được xem là HĐDH định hướng vào đầu ra, nhấn mạnh người học cần đạt được
mức NL như thế nào sau khi kết thúc một quá trình dạy và học. Nói cách khác,
chất lượng đầu ra đóng vai trò quan trọng nhất đối với HĐDH môn tiếng Anh
theo định hướng phát triển NLHS. Vì thế, trước khi bắt đầu HĐDH môn tiếng
Anh theo định hướng phát triển NLHS cần xây dựng được các tiêu chuẩn đầu ra
rõ ràng, thể hiện rõ mục tiêu dạy học; đồng thời thiết lập được các điều kiện và
cơ hội để khuyến khích người học có thể đạt được các mục tiêu đó” [6].
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển
năng lực học sinh
1.4.1. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh
1.4.1.1. Khái niệm quản lý
QL là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do đối tượng quản lí phong phú, đa dạng nên tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách
hiểu khác nhau về QL.
14
Theo F.W. Taylor, “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [5; tr.5].
Các tác giả người Mỹ như P.A. McLagan và Suhadolnik cho rằng: “QL
bao hàm việc thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc
với nhau trong các nhóm để thực hiện các mục tiêu của tổ chức” [28].
Có tác giả lại hiểu QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QL là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách
thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận
hành và đạt được mục đích của mình” [4; tr.6].
Từ đó, khái niệm QL chúng tôi sử dụng trong luận văn được hiểu là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các
thành viên trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
1.4.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Quản lý HĐDH môn tiếng Anh là một trong những nội dung quản lý quan
trọng nhất ở trường TH. Việc quản lý HĐDH môn tiếng Anh có thể tiếp cận theo
những định hướng khác nhau, tùy thuộc mục đích, yêu cầu của các chủ thể quản
lý. Nếu theo định hướng nội dung, quản lý HĐDH môn tiếng Anh tập trung
nhiều vào việc truyền thụ kiến thức cho HS và kiểm tra khả năng tái hiện kiến
thức của các em. Còn nếu theo định hướng phát triển NLHS, quản lý HĐDH tập
trung nhiều vào đầu ra của HS, vào sự tiến bộ của HS trong quá trình dạy học.
Nói cách khác, quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở trường theo định hướng phát
triển NLHS đòi hỏi, từ xây dựng mục tiêu dạy học, lựa chọn nội dung dạy học,
sử dụng phương pháp và hình thức dạy học đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học ở trường phải được tổ chức, điều khiển theo định hướng phát triển NLHS
15
[31; tr.96].
Từ đó, theo chúng tôi, quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo hướng
phát triển NLHS là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, đánh
giá HĐDH môn tiếng Anh để đảm bảo cho nó đạt được mục tiêu phát triển
NLHS
1.4.2. Mục đích quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Quản lý HĐDH ở trường THCS theo định hướng phát triển NLHS cần
đáp ứng các mục đích sau đây:
1.4.2.1. Đảm bảo cho hoạt động dạy học môn tiếng Anh hướng tới phát
triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh
Dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS đòi hỏi cái đích
cuối cùng cần đạt tới là phải hình thành được ở người học những NL chung và NL
chuyên biệt, liên quan đến từng lĩnh vực giáo dục/môn học/hoạt động trải nghiệm
sáng tạo mà mọi HS đều cần có trong cuộc sống. Muốn đạt tới cái đích cuối cùng
đó, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý để tất cả hoạt động diễn ra trong
QTDH đều phục vụ cho sự phát triển NL và phẩm chất của HS. [12; tr.12].
1.4.2.2. Tạo điều kiện phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh
Ở mỗi HS đều chứa đựng một tiềm năng phát triển ngôn ngữ to lớn mà
ngay cả KHGD hiện đại cũng chưa khám phá hết. Nhưng những tiềm năng này có
được bộc lộ và phát triển đúng hướng hay không, lại tùy thuộc rất nhiều vào nội
dung và phương pháp giáo dục của nhà trường. Dạy học môn tiếng Anh theo định
hướng phát triển NL được xem là con đường hiệu quả giúp HS bộc lộ sớm tiềm
năng tiếng Anh của mình; đồng thời tạo điều kiện để các em phát triển hài hòa thể
chất và tinh thần. Tuy nhiên, để nội dung và phương pháp giáo dục nói chung,
HĐDH môn tiếng Anh trong nhà trường nói riêng làm tốt vai trò dẫn dắt sự phát
triển của HS thì bản thân chúng phải được tổ chức, điều khiển một cách khoa học.
1.4.2.3. Thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của giáo dục trung học
Mục tiêu của giáo dục trung học là nhằm phát triển hài hòa về thể chất và
16
tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội trên cơ sở duy trì, tăng cường
và định hình các phẩm chất và NL đã hình thành; có kiến thức, kỹ năng phổ
thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng
khiếu và sở thích; phát triển NL cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học lên hoặc bước vào cuộc sống lao động với phẩm chất và NL của một công
dân. Dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NL thực chất là nhằm
đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra của giáo dục TH. Bên cạnh các yêu cầu về
phẩm chất, chuẩn đầu ra chú trọng các NL chung và NL chuyên biệt mà HS cần
đạt được sau một giai đoạn học tập nhất định. Để HĐDH môn tiếng Anh theo
định hướng phát triển NLHS thực hiện tốt mục tiêu và chuẩn đầu ra của giáo dục
thì điều quan trọng là phải quản lý hiệu quả hoạt động này.
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Nội dung quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển
NLHS được xác định dựa trên các chức năng quản lý; đồng thời có tính đến
các điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt
động này.
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển
năng lực học sinh
Xây dựng kế hoạch là công việc đầu tiên của mọi hoạt động quản lý. Công
việc này bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và thiết
lập các bước đi cụ thể để đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ
thống quản lý.
Để xây dựng KHDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS,
hiệu trưởng cần căn cứ vào chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của
Đảng; chỉ thị của các cấp quản lý; dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để
phác thảo một cách tổng quát khung của bản kế hoạch, bao gồm: các mục tiêu,
chỉ tiêu; các giải pháp, biện pháp thực hiện; các bước đi cụ thể tương ứng với
17