Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Xây dựng và sử dụng Website dạy học chương “Đại cương về kim loại” - Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRƢƠNG THỊ KIỀU LOAN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE DẠY HỌC
CHƢƠNG “ĐẠI CƢƠNG VỀ KIM LOẠI” - HÓA HỌC 12
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRƢƠNG THỊ KIỀU LOAN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE DẠY HỌC
CHƢƠNG “ĐẠI CƢƠNG VỀ KIM LOẠI” - HÓA HỌC 12
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Đào Thị Việt Anh

HÀ NỘI, 2018




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đào Thị Việt Anh đã tận
tình hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ, chỉnh sửa cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng sau đại học và các thầy cô giáo trong khoa
Hóa học đặc biệt là các thầy cô giáo tổ Phƣơng pháp giảng dạy khoa Hóa học
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh
của trƣờng THPT Ngô Quyền và trƣờng THPT Lƣơng Thế Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và những ngƣời thân
đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Trƣơng Thị Kiều Loan


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Nếu không đúng nhƣ đã nêu
trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả


Trƣơng Thị Kiều Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 4
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG WEBSITE TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH ............................................................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 5
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học.................................................................... 6
1.2.1. Các xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ............................ 6
1.2.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực.................................................................. 7
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT .................................................. 8
1.2.4. Công nghệ thông tin và truyền thông với dạy học Hóa học ..................... 9
1.3. Tự học ............................................................................................................ 14
1.3.1. Khái niệm về tự học................................................................................ 14
1.3.2. Các hình thức tự học ............................................................................... 15
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh ................................................................. 15
1.3.4. Vai trò của tự học ................................................................................... 16
1.3.5. Tự học qua mạng và lợi ích của nó ........................................................ 17
1.4. Năng lực tự học .............................................................................................. 18

1.4.1. Khái niệm năng lực tự học ..................................................................... 18


1.4.2. Cấu trúc của năng lực tự học .................................................................. 19
1.5. Website .......................................................................................................... 19
1.5.1. Khái niệm Website ................................................................................. 19
1.5.2. Các phần mềm thiết kế Website ............................................................. 21
1.6. Thực trạng sử dụng Website trong dạy học Hóa học và năng lực tự học của
học sinh ở một số trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh .................................................. 23
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................. 30
Chƣơng 2. XÂY DỰNG WEBSITE DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐẠI CƢƠNG VỀ
KIM LOẠI” - SGK HÓA HỌC 12 ........................................................................... 31
2.1. Phân tích đặc điểm về cấu trúc, nội dung kiến thức chƣơng “Đại cƣơng
về kim loại” ........................................................................................................... 31
2.1.1. Mục tiêu của chƣơng .............................................................................. 31
2.1.2. Cấu trúc nội dung của chƣơng ................................................................ 32
2.1.3. Một số điểm lƣu ý về nội dung và phƣơng pháp dạy học ...................... 32
2.1.4. Những điểm cần lƣu ý khi dạy học các bài cụ thể .................................. 33
2.2. Thiết kế Website............................................................................................. 43
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế ................................................................................. 43
2.3.2. Quy trình thiết kế .................................................................................... 46
2.3.3. Cấu trúc nội dung của Website ............................................................... 48
2.3. Sử dụng Website đã thiết kế để giúp HS phát triển năng lực tự học ................. 57
2.3.1. Hƣớng dẫn học sinh và giáo viên sử dụng Website ............................... 57
2.3.2. Sử dụng Website để nâng cao năng lực tự học của học sinh ................. 58
2.4. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực tự học thông qua Website ..................... 60
2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học .......................................................... 60
2.4.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ..................................... 64
2.4.3. Đánh giá qua bài kiểm tra ....................................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................. 68



Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................. 69
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 69
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 69
3.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................... 69
3.3.1. Chọn đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 69
3.3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ...................................................................... 70
3.4. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................ 70
3.5. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm....................................................................... 72
3.6. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 72
3.6.1. Kết quả nhận xét của giáo viên về Website............................................ 72
3.6.2. Kết quả nhận xét của học sinh về Website ............................................. 75
3.6.3. Kết quả đánh giá năng lực tự học của học lớp TN ................................. 77
3.6.4. Kết quả các bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm và đối chứng ........... 79
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 88
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS

Học sinh

HTBT

Hệ thống bài tập


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

GV

Giáo viên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

TT

Truyền thông

NLTH


Năng lực tự học

TH

Tự học

HH

Hóa học

PTHH

Phƣơng trình hóa học

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện NLTH của học sinh THPT .................................... 19

Bảng 1.2. Thống kê số lƣợng 55 GV tham gia điều tra ............................................ 24
Bảng 1.3. Thống kê số lƣợng 172 HS tham gia điều tra ........................................... 24
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng CNTT của giáo viên ........................ 25
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng CNTT của học sinh ......................... 27
Bảng 2.1. Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLTH ................................................... 60
Bảng 2.2. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTH của HS (dành cho giáo viên) ......... 64
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ........................................................... 69
Bảng 3.2. Danh sách GV nhận xét website ............................................................... 72
Bảng 3.3. Nhận xét của GV về website .................................................................... 74
Bảng 3.4. Nhận xét của HS về website ..................................................................... 75
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh lớp TN trƣờng THPT
Lƣơng Thế Vinh ........................................................................................... 77
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh lớp TN trƣờng THPT
Ngô Quyền ................................................................................................... 78
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số HS đạt điểm Xi của bài kiển tra lần 1 .................. 79
Bảng 3.8. Phân phối tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 lớp TN1 ĐC1, TN2 - ĐC2 .......................................................................................... 79
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................ 81
Bảng 3.10: Tổng hợp các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra lần 1 (15ph) ............. 81
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra lần 2 ............... 82
Bảng 3.12. Phân phối tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 .......................... 82
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 (Bài 45 phút) .................... 83
Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra số 2 (45 phút) .......... 84
Bảng 3.15. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của 2 trƣờng ........................................ 85
Bảng 3.16. Bảng phân loại kết quả kiểm tra tổng hợp của HS ................................. 85
Bảng 3.17. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của các bài kiểm tra ................... 86


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống kiến thức của chƣơng………………………………………. 32
Hình 2.2. Vị trí của các nguyên tố phi kim loại trong bảng tuần hoàn ..................... 33

Hình 2.3. Mô hình đánh giá bốn bậc theo Kirkpatrick ............................................. 47
Hình 2.4. Giao diện Trang chủ .................................................................................. 49
Hình 2.5. Giao diện trang Bài dạy............................................................................. 50
Hình 2.6.Giao diện trang tƣ liệu dạy học .................................................................. 51
Hình 2.7. Giao diện trang bài tập .............................................................................. 52
Hình 2.8. Giao diện trang Thi – Kiểm tra ................................................................. 53
Hình 2.9. Giao diện trang Lich sử hóa học ............................................................... 54
Hình 2.10. Giao diện trang Hóa học vui ................................................................... 54
Hình 2.11. Giao diện trang Phim tài liệu .................................................................. 55
Hình 2.12. Giao diện trang Thảo luận ...................................................................... 56
Hình 2.13. Giao diện trang Liên hệ .......................................................................... 56
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 1 lớp TN 12A1- ĐC
12A2 (THPT Lƣơng Thế Vinh) ................................................................... 80
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 1 lớp TN 12A1- ĐC
12A2 (THPT Ngô Quyền) ............................................................................ 80
Hình 3.3. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS lớp TN1 - ĐC1(Bài KT lần 1)
THPT Lƣơng Thế Vinh ................................................................................ 81
Hình 3.4. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS lớp TN2 – ĐC2 (Bài KT lần
1) THPT Ngô Quyền .................................................................................... 81
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 2 lớp TN 12A1 - ĐC
12A2 (THPT Lƣơng Thế Vinh) ................................................................... 83
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 2 lớp TN 12A1- ĐC
12A2 (THPT Ngô Quyền) ............................................................................ 83
Hình 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS lớp TN1 - ĐC1 (Bài KT lần
2) THPT Lƣơng Thế Vinh............................................................................ 84
Hình 3.8. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS lớp TN1 - ĐC1 (Bài KT lần
2) THPT Ngô Quyền .................................................................................... 84
Hình 3.9: Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp của HS ................................. 85



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỷ 21 - kỷ nguyên của kỹ thuật số và thông tin toàn cầu, xã hội loài ngƣời
đang thay đổi và phát triển liên tục, do đó lĩnh vực giáo dục cũng đã và đang có
những thay đổi cơ bản. Ngày nay, dạy học không còn là quá trình truyền thụ kiến
thức một chiều, mà hƣớng tới việc đào tạo theo khả năng và nhu cầu của ngƣời học,
tạo điều kiện để họ tự học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của mỗi cá nhân.
Ở Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa
XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013) về Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục - đào tạo đã xác định mục tiêu chung là tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục - đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân. Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng
khẳng định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định
hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện... Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Trong nội dung Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể mới đƣợc Ban Chỉ
đạo đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua vào ngày
27/7/2017 cũng nêu rõ, những năng lực chung mà tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần xây dựng và hình thành, phát triển đối với bậc học phổ thông là:
“Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo”.
Về bản chất, tự học giúp ngƣời học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài
học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có
khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập
mới. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý thức



2
tự học, thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi ngƣời, kết
quả học tập sẽ đƣợc nâng lên gấp bội. Vì vậy ngƣời ta nhấn mạnh mặt hoạt động
trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra chuyển biến từ học tập thụ động, sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay từ trong trƣờng phổ thông. Quan trọng
hơn, tự học ở bậc phổ thông cũng giúp học sinh từng bƣớc hình thành đƣợc tính độc
lập, tự giác trong học tập cũng nhƣ phƣơng pháp làm việc tích cực và khoa học.
Để đổi mới phƣơng pháp dạy học, ngƣời ta tìm những “phƣơng pháp làm
tăng giá trị lƣợng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Các Website giáo dục trực tuyến là một trong những nguồn tài liệu hỗ trợ quan
trọng cho quá trình tự học của học sinh. Đây chính là nguồn cung cấp tri thức
quan trọng chứa đựng những tƣ liệu, kiến thức cơ bản, cốt lõi để học sinh có thể tự
học thông qua việc chủ động tra cứu, nghiên cứu và tìm hiểu những thông tin, kiến
thức liên quan. Trong quá trình tự học với Website, học sinh không những nắm
vững kiến thức mà còn rèn luyện thao tác, kĩ năng đọc và tra cứu tài liệu trực
tuyến trên Website.
Qua kinh nghiệm giảng dạy môn Hóa học ở bậc học phổ thông, tác giả nhận
thấy phần Hóa Vô cơ đƣợc đánh giá là phần trọng tâm của chƣơng trình Hóa học
lớp 12 và “Chƣơng 5 - Đại cƣơng về kim loại” là nền tảng cung cấp kiến thức để
học sinh tiếp cận và nghiên cứu về các chất cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu của học
sinh và yêu cầu của thực tiễn đổi mới phƣơng pháp dạy học, tôi chọn đề tài: “Xây
dựng và sử dụng Website dạy học chương “Đại cương về kim loại” - Hóa học 12
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”, với mong muốn góp phần đổi mới
phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và để giúp rèn luyện, phát
triển năng lực tƣ duy và bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS lớp 12.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả hy vọng sẽ góp phần giúp các
em học sinh cuối cấp hoàn thiện năng lực năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề
trong học tập để góp phần hình thành thói quen tự học trong suốt quá trình học tập

suốt đời của mình trong tƣơng lai. Đồng thời, việc xây dựng Website trên cũng sẽ
cung cấp cho các em một HTBT để ôn luyện, phục vụ cho các kỳ thi cuối cấp.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng website phục vụ việc dạy và học chƣơng Đại cƣơng về kim loại Hóa học 12 cơ bản nhằm phát triển NLTH của HS để nâng cao chất lƣợng dạy học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học hóa học ở trƣờng trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng Website chƣơng “Đại cƣơng về kim loại” SGK Hóa học lớp 12
để phục vụ học tập.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chƣơng đại cƣơng về kim loại - Hóa học lớp 12.
- Xây dựng Website hỗ trợ tự học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về thiết kế Website hƣớng dẫn tự học trong dạy học hóa
học ở trƣờng THPT và năng lực tự học.
- Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng các Website vào dạy và học bộ môn
Hóa học và năng lực tự học của học sinh ở trƣờng Trung học phổ thông.
- Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy học chƣơng Đại cƣơng
về kim loại - Hóa học lớp 12.
- Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh sử dụng Website tự học chƣơng Đại cƣơng
về kim loại - SGK Hóa học lớp 12.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của HS.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng đƣợc Website có nội dung đầy đủ, hấp dẫn, giao diện đẹp, kích
thích hứng thú học tập và khả năng tự học của học sinh thì sẽ phát triển đƣợc năng

lực tự học cho học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phƣơng pháp sau:


4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa trong nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra tình hình thực tiễn về việc sử dụng Website vào dạy và học, năng
lực tự học của học sinh THPT.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
- Dùng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả
điều tra và các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
- Sử dụng các phần mềm và công thức để xử lý kết quả thực nghiệm.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Sử dụng công nghệ thông tin xây dựng Website tự học chƣơng “Đại cƣơng
kim loại” - SGK Hóa học lớp 12, giúp cung cấp nguồn tƣ liệu hỗ trợ học sinh tự học,
tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học.
- Bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng
Website đã xây dựng.
- Tăng cƣờng thông tin hai chiều giữa giáo viên và học sinh qua việc trao đổi,
thảo luận trên Website và qua Email.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc trình
bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý lận và thực tiễn của vấn đề xây dựng và sử dụng website
trong dạy học hóa học để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Chƣơng 2: Xây dựng Website dạy học chƣơng “Đại cƣơng về kim loại” - Hóa
học 12.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


5
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG WEBSITE TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Với sự phát triển của CNTT chỉ cần tìm trên mạng là đã có rất nhiều các
website về hoá học nhƣng không phải website nào cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời học. Do đó đòi hỏi HS phải biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận nếu không sẽ
rơi vào tình trạng bội thực thông tin nhƣng lại đói kiến thức.
Hiện nay, nhiều luận án thạc sĩ đã nghiên cứu đƣa CNTT vào DH nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy của GV và học tập của HS ở trƣờng phổ thông nhƣ: Phạm
Duy Nghĩa với luận án: “Xây dựng website chương nguyên tử, chương bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn lớp 10 cơ bản để nâng cao
chất lượng dạy học” đã nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng các trang web vào
dạy và học bộ môn hóa học ở trƣờng trung học phổ thông và nghiên cứu các phần
mềm Macromedia Dreamweaver 8, Macromedia Flash MX 2004, Adobe photoshop
và cách sử dụng các phần mềm để xây dựng website . Nguyễn Thị Liễu với luận án
“Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11 nâng
cao”, đã nghiên cứu thực trạng dạy học phần hóa học hữu cơ lớp 11 ở một số
trƣờng trung học phổ thông, năng lực tự học của HS và nghiên cứu các phần mềm
thiết kế website. Thái Hoài Minh với luận án “Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra

đánh giá môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao)” đã nghiên cứu một
số phần mềm lập trình để thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn Hóa
học lớp 10 dƣới hình thức trắc nghiệm khách quan trên internet…[8], [9], [10]
Các website đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả.
Tuy nhiên, các tác giả chƣa quan tâm nhiều đến một số vấn đề sau:
- Nội dung kiến thức trình bày chƣa thật sự hấp dẫn, chủ yếu đƣợc xây dựng
trên phần mềm Dreamweaver mà không phối hợp một số phần mềm khác.


6
- Ở mỗi bài học chƣa có phần trọng tâm; không có các câu hỏi hƣớng dẫn tƣ
duy để HS suy luận tự tìm ra kiến thức.
- Tƣ liệu học tập còn chƣa phong phú.
- Các bài học chƣa phân rõ mục lục để thuận tiện tìm kiếm trong quá trình học.
- Phần bài tập còn ít, chƣa phân loại bài tập và các bài mẫu hƣớng dẫn học sinh.
- Phim thí nghiệm không thể xem trực tiếp trên nội dung bài học mà thƣờng
phải download về máy tính rồi mới xem đƣợc.
- Chƣa cung cấp cho HS các phƣơng pháp giải nhanh các bài toán hoá học.
Bên cạnh đó, đa số các website trên hầu hết chỉ chú trọng đến kiến thức thuộc
chƣơng trình lớp 10 và 11, chƣa đi sâu vào nghiên cứu chƣơng trình lớp 12.

1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học
1.2.1. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Theo tài liệu [3] một số xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới
và ở nƣớc ta hiện nay là:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng
tạo, tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ƣu các phƣơng tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ

thông tin vào dạy học.
4. Tăng cƣờng khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phƣơng châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong 7 xu hƣớng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự
học của HS đang là những xu hƣớng đổi mới quan trọng về phƣơng pháp dạy và
học hiện nay (xu hƣớng 1 và 6) [3].


7
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời. Con ngƣời không chỉ
tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra của cải vật
chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ động cải biến môi trƣờng
tự nhiên, cải tạo xã hội [38].
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nhằm đào tạo những con ngƣời năng động, thích ứng và góp phần
phát triển xã hội [38].
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đăc trƣng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Trong học tập, học sinh phải “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản
thân dƣới sự tổ chức và hƣớng dẫn của giáo viên [38].
Xocrates đã nói: “Tôi không thể dạy cho ai bất cứ điều gì, tôi chỉ có thể bắt họ
suy nghĩ”.
1.2.2.2. Phương pháp học tập tích cực
Hiện nay việc thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải

đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng pháp dạy học đến
cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phƣơng pháp
dạy học [38].
Mục đích trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là thay
đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy - học
tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin,
niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: học sinh tìm
tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy
học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo,
hợp tác…) dạy phƣơng pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để


8
đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội [38].
Vậy, Phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động trái với không hoạt động, thụ động. Phƣơng pháp dạy học tích cực hướng tới
việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nghĩa là hướng vào phát huy
tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hƣớng vào việc phát huy tính
tích cực của ngƣời dạy [38].
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT
Trong giáo dục - đào tạo, việc đổi mới PPDH bằng cách sử dụng CNTT đang
là một xu thế của thời đại, đƣợc UNESCO chính thức đƣa ra thành chƣơng trình
hành động trƣớc ngƣỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hƣởng của ICT” [12].
Ở nƣớc ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc rất coi trọng. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo

dục - Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, nhƣ: Nghị quyết CP của chính phủ về chƣơng
trình quốc gia đƣa CNTT vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết trung ƣơng 2
khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2018), Nghị quyết 81 của
Thủ tƣớng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Chiến lƣợc phát triển
giáo dục 20011 - 2020,…[6].
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ hai (khoá VIII)
về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu
cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học.
Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình
dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS” [6].
Nghị quyết đƣợc cụ thể hóa bằng chỉ thị 58 - CT/TW (17/10/2000) của Bộ
Chính trị, trong đó nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào
tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội”.


9
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “…Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và TT trong dạy học…”; “…Từng bƣớc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật,
đặc biệt là hạ tầng CNTT…”.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014, ban hành chƣơng trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyêt số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 có nêu rõ:
“…Tăng cƣờng cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo và dạy
nghề. Đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo là đầu tƣ cho sự phát triển, từng bƣớc hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng CNTT để thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo…”; “…Triển khai mạnh mẽ ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề, hỗ trợ ứng dụng
CNTT trong các trƣờng không phân biệt công tƣ; phát triển hệ thống nguồn đào tạo

từ xa và nguồn học liệu kỹ thuật số…”
Việc đổi mới các phƣơng pháp và hình thức dạy học rất cần đến sự hỗ trợ của
CNTT. Những PPDH tích cực, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng CNTT rộng rãi. Các hình thức dạy học
nhƣ dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trƣờng CNTT và
truyền thông.
Vì vậy, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng
cao chất lƣợng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trƣờng giáo dục mang tính
tƣơng tác cao chứ không còn là “thầy đọc, trò chép” nhƣ kiểu truyền thống, học
sinh đƣợc tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự
học tập, tự rèn luyện của bản thân mình ngày càng phát triển.
1.2.4. Công nghệ thông tin và truyền thông với dạy học Hóa học
1.2.4.1. Tổng quan về CNTT và truyền thông trong dạy học Hoá học
Công nghệ thông tin và truyền thông ICT (Information & Communication
technology) là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất đã, đang và sẽ xâm
nhập, làm thay đổi mạnh mẽ tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Tuy nhiên, giáo dục
dƣờng nhƣ còn là lĩnh vực rất chậm thay đổi. Ngƣời ta dạy đủ mọi thứ chỉ với bảng


10
đen, phấn trắng, sách và vở. ICT còn xa lạ với nhiều thầy cô không những ở bậc
Tiểu học, Trung học mà ngay cả ở các trƣờng đại học. Nguyên nhân gây ra sự chậm
đổi mới trong ngành Giáo dục không những vì thiếu máy tính, thiếu cơ sở hạ
tầngmà còn vì sự thiếu hiểu biết của giáo viên về lĩnh vực ICT [12].
Hoá học là một khoa học của các biểu tƣợng. Tất cả các kết quả nghiên cứu về
các chất và sự biến đổi của chúng đều phải đƣợc biểu diễn dƣới dạng các phƣơng
trình phản ứng hoá học, các đồ thị, sơ đồ, biểu bảng,… Tất cả các biểu tƣợng đó đều
có thể đƣợc trình bày một cách trực quan nhờ ứng dụng ICT [18].
Chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên thƣờng xuyên chu kì 3 nhằm mục đích cung
cấp cho các thầy, cô giảng dạy môn Hóa học những hiểu biết ban đầu về ICT, có thể

sử dụng trong dạy học, từ các thiết kế, trình diễn bài giảng Hóa học trên đa phƣơng
tiện đến cách khai thác thông tin trên mạng Internet, trao đổi thông tin qua Email.
Các kĩ năng cơ bản làm việc với máy vi tính, sử dụng một số phần mềm nhƣ MS
Word, MS PowerPoint, ChemOffice, ISIS/DRAW nhằm nâng cao chất lƣợng dạy
học bộ môn Hóa học [12].
1.2.4.2. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông với dạy học Hóa học
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng
pháp và hình thức dạy học. Những phƣơng pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phƣơng pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học nhƣ dạy học đồng
loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trƣờng công
nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính,
với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy học qua truyền
hình. Nếu trƣớc kia ngƣời ta nhấn mạnh tới phƣơng pháp dạy sao cho học sinh nhớ
lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các
phƣơng pháp học chủ động. Nếu trƣớc kia ngƣời ta thƣờng quan tâm nhiều đến khả
năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt
đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, chuyển từ “lấy giáo viên làm trung
tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” [18].


11
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi ngƣời đều có
trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy
học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình,
thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trƣờng học
tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở
nên sinh động hơn, tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phƣơng
pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội
dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút đƣợc sự chú ý

và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua bài giảng điện tử, giáo viên cũng có nhiều
thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn
trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ƣu việt này của công nghệ thông tin và
truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập,
cách tƣ duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con ngƣời [18].
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học là nâng cao một bƣớc cơ bản chất lƣợng học tập cho học sinh, tạo ra một môi
trƣờng giáo dục mang tính tƣơng tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò
chép” nhƣ kiểu truyền thống, học sinh đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện để chủ
động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản
thân mình [18].
1.2.4.3. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
Theo tài liệu [9] ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp dạy học bằng công nghệ
thông tin so với phƣơng pháp giảng dạy truyền thống là:
- Tốc độ xử lí, truyền đạt thông tin rất lớn, tiết kiệm thời gian, công sức của
thầy và trò. Môi trƣờng đa phƣơng tiện kết hợp những hình ảnh video, camera… với
âm thanh, văn bản, biểu đồ… đƣợc trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn
nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tƣợng trong
tự nhiên, xã hội trong con ngƣời mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều
kiện nhà trƣờng. Mô phỏng các khái niệm lí thuyết trừu tƣợng, những thí nghiệm


12
hoá học độc hại hoặc diễn ra quá nhanh hay quá chậm, những thí nghiệm đòi hỏi
lƣợng mẫu lớn nhƣ các nghiên cứu về phổ IR (hồng ngoại), XRD (nhiễu xạ tia X),
NMR (cộng hƣởng từ hạt nhân)…
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con ngƣời, thực hiện những
công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực
khác nhau.

- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng đƣợc kết nối với nhau và với
ngƣời sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet… có thể đƣợc khai thác để
tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh
học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, đƣợc thực
hiện độc lập hoặc trong giao lƣu.
- Những thí nghiệm, tài liệu đƣợc cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có
lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là
một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới
phƣơng pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trƣờng công nghệ thông tin và
truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh
và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
- Ngƣời học hứng thú hơn, tự chủ hơn về thời gian và không gian. Thiết lập
môi trƣờng học tập mới gần hơn với môi trƣờng làm việc tƣơng lai của học sinh.
Rèn khả năng hợp tác cho học sinh, sinh viên không những ở trong nƣớc mà còn với
các bè bạn nƣớc ngoài qua Email.
- Giá các thiết bị ICT ngày càng giảm. Do vậy, ngày càng nhiều ngƣời có khả
năng sở hữu đƣợc một máy tính cá nhân và kết nối internet toàn cầu.
1.2.4.4. Một số khó khăn khi áp dụng ICT vào dạy học Hóa học
Theo nhận định của một số chuyên gia và tài liệu [12] thì việc đƣa công nghệ
thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bƣớc đầu đã
đạt đƣợc những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt đƣợc vẫn còn hết sức
khiêm tốn. Khó khăn, vƣớng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trƣớc bởi
những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:


13
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhƣng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên
hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với phần nhiều

bài giảng chứ không phải toàn bộ chƣơng trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là,
với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo
phƣơng pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơncho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả
nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và nhƣ vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ
đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” nhƣ khi dạy trên máy tính điện
tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng
bảng đen và các phƣơng pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện đƣợc kĩ năng cho
học sinh.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên
vẫn còn hạn chế, chƣa đủ vƣợt ngƣỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né
tránh. Mặt khác, phƣơng pháp dạy học cũ vẫn còn nhƣ một lối mòn khó thay đổi, lối
áp đặt vẫn chƣa thể xoá đƣợc trong một thời gian tới. Việc dạy học tƣơng tác giữa
ngƣời - máy, dạy theo nhóm, dạy phƣơng pháp tƣ duy sáng tạo cho học sinh, cũng
nhƣ dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình
vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các
phƣơng pháp dạy học đồng thời phát huy ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học này
làm hạn chế những nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học truyền thống. Điều đó
làm cho công nghệ thông tin, dù đã đƣợc đƣa vào quá trình dạy học, vẫn chƣa thể
phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣa
đƣợc nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc,
nhiều khi lạm dụng nó.
- Các phƣơng tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
bằng phƣơng tiện chiếu projector, … còn thiếu và chƣa đồng bộ.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chƣa đƣợc thực hiện triệt để và có chiều sâu;
sử dụng không thƣờng xuyên. Công tác đào tạo, Công tác bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng


14
đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chƣa đủ kiến

thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học
một cách có hiệu quả.
- Trở ngại về nhận thức của cán bộ quản lí giáo dục và của giáo viên.
- Tình trạng hỗn loạn, không thể kiểm soát đƣợc của thông tin trên mạng
Internet.
- Giá các thiết bị ICT ngày càng giảm, nhƣng vẫn còn cao so với thu nhập của
ngƣời Việt Nam.
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm về tự học
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa 2001 [21], tự học là:
“…quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng
thực hành…”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng
đƣợc hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của ngƣời học
trong hệ thống tƣơng tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu
bức xúc về học tập của ngƣời học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của ngƣời học,
phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của ngƣời học nhằm đạt đƣợc kết quả
nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với những ngƣời có học, với các chuyên gia và những ngƣời
hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Ngƣời tự học phải biết cách lựa
chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã
nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cƣơng, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thƣ
viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn,
các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học
đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao [19].



15
1.3.2. Các hình thức tự học
Theo tài liệu [19] có 3 hình thức tự học có thể diễn ra là:
- Tự học không có hướng dẫn: Ngƣời học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hƣớng dẫn ngƣời học bằng tài liệu
hoặc bằng các phƣơng tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số
tiết trong ngày, trong tuần, đƣợc thầy hƣớng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình gồm 3 giai đoạn:
(1)
Tự nghiên cứu
(3)
Tự kiểm tra,
tự điều chỉnh

Tự học

(2)
Tự thể hiện

Giai đoạn (1): Tự nghiên cứu
Ngƣời học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hƣớng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với ngƣời học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân [19].
Giai đoạn (2): Tự thể hiện
Ngƣời học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu
của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và

thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học [19].
Giai đoạn (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, ngƣời học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức) [19].


×