Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp các TrườngTrung học phổ thông Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.18 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

NGUYỄN THỊ THÚY HẬU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH
HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC GIAO

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
tới Ban Giám đốc, Trung tâm Bồi dưỡng nhà giáo và đào tạo sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo và cán bộ thuộc Học viện Quản lý Giáo dục đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Trần Ngọc Giao người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.


Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên së
GD&ĐT tỉnh Hưng Yên, các trường TPTH trên địa bàn TP Hưng Yên, đã
quan tâm và tạo mọi điều kiện để tôi yên tâm nghiên cứu đề tài luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu dù đã rất cố gắng trong thực hiện đề tài,
song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo,
cô giáo và đồng nghiệp tham gia góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn, thực
hiện có hiệu quả cao ở địa bàn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh trên toàn quốc.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hậu


BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

THPT, THCS

Trung học phổ thông, Trung học cơ sở

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp


TCDN

Trung cấp dạy nghề

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

CĐ, ĐH, DN

Cao đẳng, Đại học, Dạy nghề

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TTKTTH-HN

Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

SHHN

Sinh hoạt hướng nghiệp

TVHN


Tư vấn hướng nghiệp

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

CBQL

Cán bộ quản lý

SL

Số lượng

GV, HS

Giáo viên, Học sinh

TW

Trung ương

TBCN

Tư bản chủ nghĩa


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QLGD

Quản lý giáo dục

KTNN, KTCN

Kỹ thuật nông nghiệp, Kỹ thuật công nghiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................3
5.Giả thuyết khoa học....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.............................................5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý
giáo dục hướng nghiệp..................................................................................5
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................8
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục...........................................................8
1.2.2. Quản lý nhà trường........................................................................14
1.2.3. Trường trung học phổ thông..........................................................16

1.2.4. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp.....................................20
1.3. Giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT........................................28
1.3.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở các trường phổ thông.............28
1.3.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp.................................................28
1.3.3. Yêu cầu hướng nghiệp hiện nay trong trường phổ thông..............31
1.3.4. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT....................32
1.3.5. Đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT.......33
1.4 . Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường THPT..............34
1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục
hướng nghiệp...........................................................................................34
1.4.2. Quản lý việc thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục hướng
nghiệp......................................................................................................34
1.4.3. Quản lý các hình thức, phương tiện giáo dục hướng nghiệp.........36
1.5. Cơ sở pháp lý của giáo dục hướng nghiệp...........................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................39
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN...............40
2.1. Tình hình GD THPT Tỉnh Hưng Yên, năm học 2012 - 2013...............40
2.1.1.Đặc diểm kinh tế - văn hóa, xã hội Tỉnh Hưng Yên.......................40
2.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Hưng Yên................................................42


2.1.3. Thực trạng tình hình phát triển giáo dục và mạng lưới trường, lớp,
học sinh tỉnh Hưng Yên...........................................................................43
2.1.4. Mạng lưới trường, lớp, học sinh và chất lượng HS THPT Thành
phố Hưng Yên.........................................................................................46
2.2. Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp các trường trung học phổ
thông tỉnh Hưng Yên...................................................................................47
2.2.1.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
Sở GD&ĐT Hưng Yên............................................................................48

2.3. Thực trạng về công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT tỉnh Hưng Yên..................................................................................54
Chất lượng, hiệu quả của các buổi sinh hoạt hướng nghiệp....................61
Sử dụng giáo viên làm công tác hướng nghiệp.......................................63
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp các trường
THPT Tỉnh Hưng Yên.................................................................................66
2.4.1. Mặt mạnh.......................................................................................66
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................66
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................68
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN........................69
3.1. Những nguyên tắc đề xuất....................................................................69
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu................................................69
3.1.2. Nguyên tắc khoa học.....................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả.....................................................70
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp các trường trung học
phổ thông Tỉnh Hưng Yên...........................................................................71
3.2.1. Tăng cường quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh
về giáo dục hướng nghiệp.......................................................................71
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về giáo dục
hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên Trung tâm KTTH – HN TP Hưng
Yên..........................................................................................................76
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp............................................................................78
3.2.4. Tăng cường, xã hội hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
công tác giáo dục hướng nghiệp, Tư vấn – Hướng nghiệp.....................83
3.2.5. Tăng cường quản lý các hoạt động ngoại khoá về giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THPT Tỉnh Hưng Yên............................................85

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................87
3.3.1. Phương pháp khảo nghiệm............................................................87


3.3.2. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................91
1. Kết luận...................................................................................................91
2. Một số khuyến nghị.................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................95


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nội dung chương trình GDHN ở trường
THPT.......................................................................31
Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng Bồi dưỡng giáo viên
(GV) dạy GDHN các trường THPT...........................43
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ QL, GV các trường THPT
tỉnh Hưng Yên.........................................................45
Bảng 2.3. Mạng lưới trường, lớp, HS và chất lượng
HS các trường THPT Thành phố Hưng Yên..............46
Bảng 2.4. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT và đỗ ĐH các
trường THPT Thành phố Hưng Yên..........................47
Bảng 2.5. Nhận thức của GV, HS về ngành, nghề HS
định chọn................................................................54
Bảng 2.6. Quan niệm của CMHS, HS về định hướng
nghề sau THPT........................................................57
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ
GDHN......................................................................58
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của GV về công tác quản

lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng............60
Bảng 2.9. Những hiểu biết về nghề và nhu cầu lao
động mà xã hội đang cần.......................................65
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp......................................88


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý. 11
Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
...................................................................................16
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ của nội dung HN..................30
Sơ đồ 1.4. Các thành tố của nội dung GDHN.............30
Sơ đồ 3.1: Cách tìm miền ngành...............................72


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta khẳng định: “Con người là mục tiêu, là động lực cho sự phát
triển”. Trong xu thế toàn cầu hoá, trước yêu cầu ngày càng cấp thiết về sự đáp
ứng của nguồn nhân lực trong thời đại mới, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi
trọng sự nghiệp Giáo dục.
Tại Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
xác định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Điều 27, chương III Luật giáo dục năm 2005, đưa ra mục tiêu: “Giáo dục
trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả

của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật nghề nghiệp và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Điều đó cho thấy
giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông có một vị trí quan
trọng, là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo, góp phần vào
việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho các em sẵn sàng đi vào cuộc sống lao
động hoặc tiếp tục học lên cao, phù hợp với năng lực của bản thân, khả năng
của gia đình và nhu cầu của xã hội. Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế và thị trường lao động không biên giới, đòi hỏi thanh niên, học
sinh phải biết nắm bắt cơ hội trên cơ sở hiểu rõ năng lực bản thân để lựa chọn
ngành, nghề phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời có khả năng thích ứng và
thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết.
Thực tế cho thấy, các nhà trường Trung học phổ thông trong thời gian
qua chủ yếu chú trọng đến việc dạy kiến thức văn hóa, rèn luyện kỹ năng
sống và giáo dục đạo đức mà ít chú ý đến giáo dục hướng nghiệp cho học


2
sinh. Đội ngũ giáo viên có rất ít người làm tốt công tác này, khi làm hồ sơ thi
vào các trường ĐH - CĐ thì thường có định hướng cho học sinh bằng cách
phân loại học lực để hướng các em thi vào các trường ĐH - CĐ nào đó chứ
chưa đúng nghĩa là hoạt động giáo dục Tư vấn – Hướng nghiệp. Vì đa số giáo
viên trong các nhà trường phổ thông chưa được đào tạo chuyên môn về Tư
vấn – Hướng nghiệp, làm nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp không chuyên
trách và không hiểu nhiều về nghề nghiệp, chưa cập nhật kịp thời về nhu cầu
thị trường lao động của địa phương, của xã hội, nên việc giáo dục Tư vấn Hướng nghiệp cho học sinh còn nhiều hạn chế. Về phía học sinh, nhìn chung
chưa có sự chuẩn bị chu đáo trong việc định hướng nghề nghiệp trong tương
lai của bản thân, qua điều tra cho thấy có tới 75% học sinh tốt nghiệp trung
học phổ thông bước vào đời không được hướng nghiệp đầy đủ, điều đó đã gây

ra sự lãng phí nguồn nhân lực, không phát huy hết tiềm năng của thế hệ trẻ
Việt Nam. Bên cạnh đó, do áp lực tâm lý từ phía gia đình – căn bệnh “sính”
thành tích luôn muốn con em mình là phải đỗ được vào đại học để cùng với
xu hướng của bè bạn trong khi lực học của mình không đáp ứng được, dẫn
đến học sinh định hướng, chọn sai nghề nghiệp, hoặc đổ xô vào học những
ngành nghề không có nhu cầu nhân lực trong tương lai, nên khi tốt nghiệp ra
trường không thể có việc làm, hoặc phải chấp nhận làm những việc không
đúng chuyên môn được đào tạo phải mất thời gian đào tạo lại nghề khác, kéo
theo sự ảnh hưởng đến kinh tế của gia đình, bỏ lỡ cơ hội, thời gian làm ra của
cải vật chất cho gia đình, địa phương và xã hội. Điều đó gây hụt hẫng về tâm
lý và gây lãng phí lớn chi phí đào tạo.Trong những năm qua, các trường trung
học phổ thông trong tỉnh nói chung và địa bàn Thành phố Hưng Yên, không
nằm ngoài thực trạng đó. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
Hướng nghiệp, Tư vấn – Hướng nghiệp hình thành và phát triển những phẩm
chất năng lực cần thiết cho học sinh trong cuộc sống, góp phần hoàn thành sứ


3
mệnh nhiệm vụ giáo dục từ đó đưa ra cơ chế, chính sách phù hợp. Tôi chọn
đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp các
TrườngTrung học phổ thông Tỉnh Hưng Yên”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp các trường Trung
học phổ thông Tỉnh Hưng Yên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận có liên quan đến giáo dục
hướng nghiệp.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục hướng nghiệp các trường
trung học phổ thông Tỉnh Hưng Yên.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở

các trường trung học phổ thông Tỉnh Hưng Yên.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp, Tư vấn – hướng nghiệp.
5.Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp, các trường
THPT, một cách khoa học, khách quan, công bằng và dân chủ thì sẽ tác động
tích cực đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp, Tư vấn – Hướng nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) có liên quan đến công tác quản lý


4
giáo dục hướng nghiệp THPT nhằm xây dựng cơ sở nghiên cứu lý luận cho
việc nghiên cứu đề tài.
- Tham khảo thêm sách, báo, nghiên cứu phân tích, tổng hợp, phân loại
các tài liệu có liên quan để rút ra những vấn đề cần thiết về lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra.
6.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu.
Để hỗ trợ các phương pháp trên, tác giả sử dụng phương pháp thống kê
toán học, phương pháp so sánh,.... mục đích xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.

Đề tài tập chung nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp
các trường THPT Thành phố Hưng Yên.
8. Cấu trúc luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường
trung học phổ thông Tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung
học phổ thông tỉnh Hưng Yên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý
giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông (THPT)
chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát triển xã hội ở bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đây là bước khởi đầu
quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực và góp phần phát triển
toàn diện nhân cách của học sinh, là một bộ phận thiết yếu trong hệ thống
hướng nghiệp, dạy nghề của toàn xã hội, được chỉ ra trong Quyết định số
126/CP ngày 19/3/1981 của Hội đồng Chính phủ “Về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ
sở, phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường” [13].
Vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp ở bậc trung
học và nhất là bậc THPT đã được thể hiện qua hàng loạt văn kiện của Đảng và
Nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản

Việt Nam (4/2001) nhấn mạnh: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng
địa phương...” [23].
Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Ở mọi
cấp học, bậc học, kết hợp dạy và học lý thuyết với thực nghiệm và thực hành,
gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất. Nhà trường và cơ
sở đào tạo phối hợp với các tổ chức khoa học và các cán bộ kỹ thuật để
truyền bá tri thức sản xuất, chuyển giao công nghệ mới cho nhân dân. Coi


6
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh Trung học, chuẩn bị
cho thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Nhanh chóng hiện đại
hóa một số trường dạy nghề, tăng tỷ lệ đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội,
khuyến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề, dân lập, tư thục trang
bị cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực
tiếp thu công nghệ mới, để tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân,
lập nghiệp” [23].
Nghị quyết TW II khóa 8 đã chỉ rõ: “Công tác giáo dục hướng nghiệp ở
bậc phổ thông chưa được coi trọng đúng mức” [30]; Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về
việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, trong đó có
đánh giá: “Giáo dục hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp quản lý giáo
dục và các trường học quan tâm đúng mức, còn có địa phương và trường học
chưa thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục hướng nghiệp; chất lượng hoạt
động hướng nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh và xã hội, học
sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để
lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu

của xã hội” [22].
Luật Giáo dục 2005 xác định rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông: “Giáo
dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [27].


7
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận của giáo dục toàn diện
nhằm giúp cho học sinh hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn
nghề nghiệp tương lai. Các em biết được những thông tin cơ bản về định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và khu vực; về thế
giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp Trung
cấp dạy nghề (TCDN), Cao đẳng (CĐ), Đại học (ĐH) ở địa phương và cả
nước. Học sinh có kỹ năng định hướng và lựa chọn tương lai nghề nghiệp của
bản thân.
Hiện nay, thế giới đã và đang bước vào nền kinh tế tri thức, Việt Nam
đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi sự chuyên môn
hóa trong sản xuất ngày càng ở trình độ cao. Vì vậy rất cần nguồn lao động có
trình độ, có năng lực, đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội. Để đáp ứng yêu cầu
đó thì hệ thống giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc Trung học phổ thông phải
giúp học sinh có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, chính xác phù hợp với khả
năng, sở thích của bản thân và phù hợp với yêu cầu của xã hội. Nhằm tránh
tình trạng đào tạo lệch lạc, tránh lãng phí trong đào tạo, hệ thống giáo dục
của nước ta đã và đang có chủ trương đẩy mạnh sự phân luồng , quan tâm đến
hướng nghiệp cho học sinh THPT, nhất là ở những lớp cuối cấp.
Từ năm học 2005 - 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã chỉ
ra: “Cùng với việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập...; đẩy mạnh

công tác giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng trong đào tạo, phù
hợp với yêu cầu nhân lực của từng địa phương”. Bắt đầu từ năm học 2006 2007 thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ trong đó có
giáo dục hướng nghiệp ở cả 03 khối lớp 10, 11, 12 với thời lượng 03
tiết/tháng. Nhà trường Trung học phổ thông chính là nơi góp phần không nhỏ
cho việc đào tạo những người lao động mới; hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực.


8
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý
Như chúng ta đã biết, từ khi xã hội loài người xuất hiện bắt đầu hình
thành các nhóm người, để thực hiện các mục tiêu mà họ không thể đạt được
với tư cách là một cá nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần
thiết để phối hợp nỗ lực của các cá nhân hướng tới những mục tiêu chung của
nhóm. Xã hội ngày càng phát triển, quản lý có vai trò quan trọng trong việc
điều khiển các hoạt động xã hội. Xã hội loài người đã trải qua nhiều phương
thức sản xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau tiến bộ hơn phương thức
sản xuất trước, kéo theo đó là trình độ tổ chức quản lý ngày càng cao làm cho
năng suất lao động ngày càng tăng cùng với sự tiến bộ trong lĩnh vực đời sống
xã hội trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Quản lý là khái niệm đang có những ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, ở
góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung nhất thì
quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm
đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người ta
thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Karl Marx: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự
điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
K.Marx coi việc xuất hiện của quản lý như một dạng hoạt động đặc thù
của con người được gắn liền với sự phân công và hợp tác lao động; quản lý là

kết quả tất yếu của sự chuyển những quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc
lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được tổ chức lại: “Trong tất
cả những công việc mà có nhiều người hợp tác với nhau thì mối liên hệ
chung và sự thống nhất của quá trình tất phải biểu hiện ra ở trong một ý chí
điều khiển và trong những chức năng không có quan hệ với những công
việc bộ phận, mà quan hệ với toàn bộ hoạt động của công xưởng, cũng


9
giống như trường hợp nhạc trưởng của một dàn nhạc vậy. Đó là một thứ lao
động sản xuất cần phải được tiến hành trong một phương thức sản xuất có
tính chất kết hợp”.
Theo Frederick, W.Taylor (1856-1915) người Mỹ được coi là “cha đẻ
của Thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ
nguyên vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là “Mỗi
loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý
chặt chẽ”. Ông cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống, quản lý là “Phương thức tác
động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ
thống các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp
trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống sớm
đạt được những mục tiêu dự kiến”.
Theo các nhà nghiên cứu quản lý XHCN thì quản lý là: đảm bảo tối đa
sự phù hợp của nhân tố chủ quan hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân
với những yêu cầu của các qui luật khách quan của sự phát triển xã hội” [3].
Đây là quan niệm quản lý theo nghĩa rộng. Quan niệm này đã nhấn mạnh cả
yếu tố con người và yếu tố khoa học (tức là nắm vững và hành động phù hợp
với qui luật khách quan) của quản lý.

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều
về khái niệm quản lý.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ viết: “Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định”[26].
- Hệ thống quản lý gồm có sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý và
chủ thể bị quản lý.


10
Tác động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau thường thể hiện dưới dạng tổng hợp
của một cơ chế quản lý.
Cơ sở của quản lý là các qui luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích
cho con người. Mọi giải pháp quản lý đều không có hiệu quả nếu không chú ý
đến con người.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Người quản lý tiến hành nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu những
hoạt động này người ta cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính
tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được
tách ra trong hoạt động quản lý gọi là chức năng quản lý. Trong quá trình
quản lý cần phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là tính quy hoạch, tính khả thi và
tính định lượng và phải thực hiện theo các chức năng: Lập kế hoạch, Tổ chức,
Chỉ đạo, Kiểm tra, trong đó thông tin là mạch máu của quản lý. Các chức
năng trên có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Mối quan hệ giữa chức

năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu diễn bằng chu trình quản lý sau:


11

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Lập kế hoạch: là quá trình xác định ra các mục tiêu, những nội dung
hoạt động và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở
những điều kiện, nguồn lực hiện có.
Có 3 loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu
chiến lược, kế hoạch chiến thuật để giải quyết mục tiêu chiến thuật và kế
hoạch tác nghiệp để giải quyết mục tiêu tác nghiệp. Khi lập kế hoạch, người
quản lý phải xác định mình đang cần loại kế hoạch nào, phải biết mình đang ở
đâu, có gì, đi tới đâu, bằng cách nào? Nghĩa là phải cân đối giữa hệ thống
mục tiêu với nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng; cân đối giữa yêu cầu và
khả năng, để chọn ra những phương án tối ưu cho từng mục tiêu một.
Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách có hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi
cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Thành
công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ

thể quản lý, vào việc huy động và sử dụng các nguồn lực, cũng như tạo ra
động lực, đặc biệt là năng lực nội sinh của tổ chức. Lập kế hoạch tốt mà tổ


12
chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện cụ thể chưa
thích hợp thì khó đạt đến mục tiêu chung.
Chỉ đạo: là điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ, tạo
điều kiện cho những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân
công. Mỗi người đều có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác
động để hướng mục tiêu cá nhân sao cho hoà hợp với mục tiêu chung của tập
thể.
Kiểm tra: là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo
dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần
thiết để đảm bảo được mục tiêu của tổ chức. Để việc kiểm tra có hiệu quả,
trước tiên phải xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với từng mục tiêu, sau đó xác
định, so sánh việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó và điều chỉnh kịp thời
những sai lệch để tất cả các bộ phận, người thực hiện đều hướng về mục tiêu
chung của kế hoạch.
Quá trình quản lý là một thể thống nhất. Người quản lý giỏi phải biết
xác định mối quan hệ giữa các chức năng để có được một tầm nhìn xa rộng.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục
đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh
hội những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của loài người”( câu này ở đâu, nhớ
trích dẫn).
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo
dục tương ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử của toàn xã

hội đối với giáo dục. Những tinh hoa văn hóa của loài người, của dân tộc đều
được giáo dục chuyển tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ khả năng tham gia mọi


13
hoạt động xã hội, góp phần cải tiến và phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khi bàn về giáo dục đã chỉ rõ: “Không có giáo dục, không có cán bộ thì
không nói gì đến kinh tế, văn hóa”. Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng
lớn, có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người
dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội, là động lực phát triển và là nhân tố quyết định
tương lai của mỗi quốc gia. Giáo dục có thể được xem như một hệ thống có
tính xã hội khi xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau. Các nhà giáo dục học
quan niệm giáo dục như một hệ thống bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo
dục, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả giáo dục.
Theo sơ đồ phân loại khoa học (Tam giác khoa học của B.MKêdrốp) thì
quản lý giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương thức xã hội
đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái niệm quản lý giáo dục đã ra
đời và hình thành nên từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực đặc biệt quan tâm. Nghị
quyết hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá 8 đã viết “QLGD
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất”
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “QLGD thực chất là tác động đến
nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể
chất theo đường lối, nguyên lí giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất nhà trường XHCN Việt Nam bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái chất lượng mới”. [33]
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều
cấp độ khác nhau ở cả tầm vĩ mô và ở tầm vi mô. Ở tầm vĩ mô, toàn quốc gia,

người ta thường nói đến quản lý hệ thống giáo dục, nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự tổ chức chỉ đạo, điều hành và kiểm soát phát triển hệ thống giáo


14
dục quốc dân, các trường trong hệ thống quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Nhìn chung các định nghĩa về QLGD được các tác giả nêu trên đưa ra
vừa khái quát vừa cụ thể, hợp lí và dễ hiểu. Như vậy, QLGD có thể xem là: sự
tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình giáo dục, những
hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên, huy động tối đa các
nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà quản lý giáo dục và phù hợp
với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con người mới của xã
hội. Con người từ khi sinh ra và lớn lên, được giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, từ
trong gia đình cho đến tất cả các cơ sở văn hoá, giáo dục, kinh tế, các tổ chức
quần chúng, ở các khu phố, thôn xóm….Trường học được tổ chức và hoạt
động theo một mục đích xác định với một nội dung giáo dục được chọn lọc và
sắp xếp hệ thống, với những phương pháp giáo dục có cơ sở khoa học và đã
được kiểm nghiệm trong thực tiễn, được thực hiện bởi những nhà sư phạm đã
được trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và phẩm chất đạo đức, với những
phương tiện và điều kiện giáo dục ngày một hoàn thiện. Quá trình đào tạo
được tổ chức liên tục trong một thời gian dài khoảng từ 10 đến 15 năm, có vị
trí và tác dụng quan trọng hơn cả, to lớn hơn cả. Hoạt động đặc trưng của
trường học là hoạt động dạy và học. Đó là hoạt động có tổ chức, có mục đích
có sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng thời có hoạt động tích cực, tự giác của
người học trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Hoạt động học và hoạt động dạy diễn ra trong một môi trường xã hội
nhất định, và chịu ảnh hưởng của môi trường đó. Nhà trường phải tận dụng

những nhân tố tiến bộ trong xã hội để giáo dục học sinh – sinh viên đồng thời
phải góp phần thúc đẩy các quá trình xã hội phát triển theo những mục tiêu


15
kinh tế xã hội đã xác định, đấu tranh nhằm hạn chế và loại trừ những biểu
hiện, những xu hướng lạc hậu, tiêu cực. Đồng thời thầy và trò phải ra sức
tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
nhân dân địa phương. Chất lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà
trường đảm nhận. Nhà trường là cơ sở giáo dục, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục
phù hợp với lứa tuổi, các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích
giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
Nhà trường thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và
phát triển của xã hội. Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác
đào tạo thế hệ trẻ. Vì vậy khi nói đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống
các nhà trường, các nhà nghiên cứu GD đã đưa ra một số khái niệm về quản
lý nhà trường.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[28].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [33]
Trong cuốn “Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục” tác giả
M.I.Kôn-Đa-Cốp đã viết “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà
trường) là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến
tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về

các mặt kinh tế – xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy – học và giáo dục
thế hệ đang lớn lên”. [30]


16
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng công tác quản
lý trường học là vô cùng quan trọng bao gồm sự quản lý các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý hoạt động dạy-học và công tác
hành chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà
trường như một hệ thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
M
P

N
QL

Tr

Th

M

:

Mục tiêu dạy học

N

:


Nội dung dạy học

P

:

Phương pháp dạy học

Th :

Thầy

Tr

Trò

:

ĐK :

Điều kiện

QL :
Quản lý
Đk
K
Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
Vai trò của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận
hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có

kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lí giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục
mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học lên một trạng thái mới về
chất. Do vậy, công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói
riêng gồm có quản lý các hoạt động trong nhà trường và các quan hệ giữa
trường học với xã hội…
1.2.3. Trường trung học phổ thông
Giáo dục THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ
thông. Vì vậy, việc thiết lập vị trí, vai trò của giáo dục THPT trong hệ thống


17
giáo dục phổ thông là rất quan trọng. Vị trí của giáo dục THPT trong hệ thống
giáo dục quốc dân được thể hiện ở sơ đồ khung của hệ thống GDQD theo
Nghị định 90/CP của Chính phủ. Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm
học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp
THCS , có độ tuổi là 15 tuổi.
Trường THPT trong hệ thống GDQD được thành lập theo quy hoạch,
kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức
theo các loại hình: công lập. Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy,
học tập và hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục do
Nhà nước ban hành. Trường THPT phải đảm bảo điều kiện giáo dục, đạt
chuẩn và được quy hoạch xây dựng CSVC.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp kế hoạch giáo dục THPT
a. Mục tiêu giáo dục THPT
Theo Luật Giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [29]

“Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết
thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [29]
Như vậy, mục tiêu giáo dục là thể hiện tập trung nhất các yêu cầu xây
dựng những con người mới phù hợp với cơ chế mới, năng động, thích ứng với
sự phát triển và tiến bộ xã hội, biết tiếp thu giá trị, sáng tạo ra giá trị mới cho
xã hội.


×