Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG , THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.08 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA LUẬT

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ,
THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ

Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

Giảng viên hướng dẫn :

ThS. Lê Đình Quang Phúc

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018
LỜI CAM ĐOAN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
Em xin cam đoan chuyên đề này được hoàn thành trên những kiến thức, tài liệu, số liệu em
thu thập được trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại tòa án cùng với những kiến
thức dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Đình Quang Phúc. Các tài liệu,
trích dẫn đều có nguồn gốc cụ thể. Các số liệu phù hợp với số liệu thực tế tại Tòa án nhân


dân quận Sơn Trà nơi em thực tập.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2018

Sinh viên thực hiện

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý
thầy cô giáo trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến
thức trong vòng bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Luật –
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành hữu ích
cho sau này. Nhờ những bài giảng, những giờ học ngoại khóa, những buổi thảo của thầy cô
đã cung cấp đầy đủ những điều cần thiết cho nghề nghiệp trong tương lai. Em xin gửi lời
cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Đình Quang Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề. Nhờ sự giúp đỡ tận tình, chỉ bảo
ân cần của thầy đã giúp em thực hiện đề tài tốt hơn. Qua đó, em hiểu được cách chọn lục tài
liệu, kiến thức, cách trình bày một bài nghiên cứu đảm bảo khoa học, những kiến thức cũng
như những định hướng cho nghề nghiệp của em sau này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài cũng như trong quá trình thực tập của mình, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị cán bộ làm việc tại Tòa án nhân dân quận
Sơn Trà đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian vừa qua. Nhờ sự tận tình chỉ dạy của các
anh chị, em đã trang bị cho mình những kiến thức thực tế về quy trình tố tụng tại tòa và áp
dụng được những điều đã học được trên trường vào thực tế. Trong quá trình thực tập tại toà
án em đã làm quen được môi trường bên ngoài trường lớp. Em cảm ơn anh chị đã tạo điều

kiện tốt nhất cho em để em có cơ hội học hỏi, tiếp xúc với đương sự, tham dự những phiên
tòa, để em có cơ hội trau dồi những kỹ năng, kiến thức còn thiếu.
Mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thành thật tốt chuyên đề nhưng do kiến thức còn đang
hạn chế cũng như thời gian hoàn thành chuyên đề còn ít nên trong quá trình thực hiện
chuyên đề không thể không có sai sót. Em mong sự góp ý của thầy cô giáo để bài chuyên đề
của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến quý thầy cô giáo của trường Đại học kin tế - Đại học Đà
Nẵng luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, công tác tốt. Em xin gửi lời chúc đến anh chị cán bộ tòa
án nhân dân quận Sơn Trà dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống.
Sinh viên

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
MỤC LỤC

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tình hình cấp thiết của vấn đề
Tiền tệ có chức năng làm vật đo giá trị và có vai trò quan trọng trong lưu thông, vì
thế tiền là thứ không thể thiếu trong cuộc sống đối với các cá nhân cũng như tổ chức. Đặc

biệt đối với doanh nghiệp tiền vốn như là sự sống còn. Tuy nhiên, theo tính chất của tiền tệ,
nên không phải ai cũng có tiền, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong cuộc sống cũng như về
việc cấp vốn cho doanh nghiệp. Vì thế, quan hệ tín dụng xuất hiện để đáp ứng nhu cầu này.
Tín dụng là một trong những chức năng cơ bản trong hoạt động của ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan
trọng là trung gian trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng, tổ chức tín dụng góp phần dịch
chuyển nguồn vốn từ khách hàng thừa vốn sang khách hàng thiếu vốn. Từ đó hình thành nên
quan hệ hợp đồng tín dụng giữa bên đi vay và bên cho vay, với tính chất ngày càng phức
tạp, đa dạng, sự xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng. Các vấn đề liên quan đến quá trình tố tụng
khi giải quyết tranh chấp, quy định về lãi suất, các quy định về phạt vi phạm hợp đồng tín
dụng đang có nhiều điều cần làm rõ. Với tình hình thực tế việc tranh chấp giữa các bên
trong hợp đồng là điều không thể tránh nên các nhà làm luật đang cố gắng hoàn thiện khung
pháp lý nhằm hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức tín dụng cũng như quản lý nó một cách
thật hiệu quả, nhằm hạn chế xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa các bên. Hợp đồng tín
dụng là mối quan tâm của nhiều chuyên gia cũng như nhà làm luật, bởi nó có mối quan hệ
mật thiết với đời sống xã hội cũng như nó gắn liền với nền kinh tế.
Vì vậy, việc chọn đề tài “ Giải quết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại tòa
án nhân dân quận Sơn Trà và một số giải pháp, kiến nghị” là có tính chất cấp thiết, ý nghĩa
lý luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng luôn có tính thời sự, bởi lẽ các qui định pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập,
chưa phù hợp với thực tiễn. Bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều bất
cập chưa phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tín dụng. Đề tài đi từ thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, những trình
tự thủ tục để giải quyết tranh chấp tại tòa án, thực tiễn áp dụng pháp luật vào giải quyết
tranh chấp tại tòa. Từ đó, nêu lên những khó khăn bất cập khi giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng khi có tranh chấp xảy ra và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện pháp luật.
Điều này nhằm hạn chế xảy ra tranh chấp đến mức tối thiểu cũng như giúp việc giải quyết
khi có tranh chấp một cách nhanh chóng thuận lợi, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên. Giúp cho hoạt động tín dụng ngày càng phát triển góp phần vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của quận Sơn Trà nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung.


5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề này với nhiệm vụ chính là làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hợp
đồng tín dụng, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại tòa án. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra nguyên nhân xảy ra tranh chấp, những
yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, chỉ ra thực tiễn áp dụng
pháp luật vào giải quyết tranh chấp. Phân tích pháp luật hiện hành quy định về hợp đồng tín
dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Cuối cùng, từ những khó khăn bất cập khi
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đưa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm khắc phục
hạn chế những rủi ro ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên tham gia cũng như những
người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận
Chuyên đề nghiên cứu dựa trên cơ sở dựa trên quan điểm của Đảng phát triển kinh tế
nhiều thành phần, kinh tế tư nhân được coi trọng là cơ sở hình thành các giao dịch, trong đó
có hợp đồng tín dụng gồm các chủ thể, một bên là chủ thể kinh doanh, cá nhân và một bên
là ngân hàng, tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận chung về nhà nước và pháp luật.
3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chuyên đề này dựa trên cơ sở các
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong chuyên đề để làm rõ các quy định
của pháp luật, thực tiễn và các vụ việc đưa ra trong chuyên đề.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng trong chuyên đề để diễn giải các nội
dung của quy định pháp luật và các trường hợp điển hình khi đưa vào phân tích đề tài

- Phương pháp so sánh: đối chiếu sử dụng so sánh các quy định pháp luật, so sánh giữa
thực tiễn giải quyết tranh chấp và quy định tìm ra điểm mới tiến bộ, những bất cập của
các quy định này.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê các hợp đồng tín dụng được thực hiện
và các tranh chấp xảy ra được sử dụng chủ yếu trong chương 2.
4. Ý nghĩa của chuyên đề
Hoạt động tín dụng đang trên đà phát triển mạnh mẽ và là vấn đề được quan tâm trong
nền kinh tế ngày nay. Những đổi mới của Luật Dân sự 2015 và Luật Tố tụng dân sự 2015 đã
giúp cho những doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng hơn trong việc đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, dù
đã đổi mới nhưng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội nên có nhiều quy
định đã không còn hợp lý nữa nên còn có nhiều vướng mắc và khó khăn trong quá trình giải
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
quyết tranh chấp hợp động đồng tín dụng. Vì vậy, chuyên đề từ những nghiên cứu làm sáng
tỏ một số vấn đề lý luận và pháp luật về hợp đồng tín dụng và nghiên cứu thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó đánh giá về thực trạng pháp
luật, đưa ra những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luận về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại toà án. Từ đó đưa ra cho những giải pháp cho các khách hàng,
các cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo đó có thể trang bị cho mình kiến
thức cần thiết để có thể mở rộng, hoàn thiện những kĩ năng cơ bản của bản thân.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cảm ơn, danh mục các tài liệu tham khảo thì nội
dung của chuyên đề này bao gồm ba phần:
Chương 1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Chương 2. Thực trạng về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân
quận Sơn Trà

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật, khắc phục hạn chế khi giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm của hợp đồng tín dụng
Theo nghiên cứu của các nhà sử học và nhà kinh tế học thì hoạt động cho vay lấy lãi
đã xuất hiện từ rất lâu vào khoảng 2000 năm trước công nguyên. Kinh tế hàng hóa phát
triển, tiền tệ hình thành nên trong cùng một khoảng thời gian luôn có người dư thừa vốn, có
người thiếu hụt vốn, từ đó nhu cầu cho vay và đi vay hình thành Trong xã hội loài nguời từ
khi xuất hiện nền sản xuất hàng hoá thì nhu cầu về vốn của các chủ thể là nhu cầu mang tính
khách quan. Tuy nhiên, xét tại cùng một thời điểm thì có những người thừa vốn tạm thời lại
có những người thiếu vốn tạm thời. Nếu không có sự luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn thì nền sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Ðể giải quyết mâu thuẫn nội tại giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn tạm thời tín dụng đã ra đời. Thực chất tín dụng là sự vay mượn
vốn lẫn nhau giữa các chủ thể dựa trên cơ sở tín nhiệm. Trên cơ sở đó hình thành nên quan
hệ tín dụng. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh “Creditium” có nghĩa là sự tin
tưởng, sự tín nhiệm, nó được thiết lập và tồn tại khi các bên tạo lập được niềm tin, theo từ
điển Tiếng Việt thì “tín dụng” là sự vay, mượn có hoàn trả 1. Như vậy, quan hệ tín dụng
được xây dựng trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau từ đó bên cho vay chuyển giao một lượng vốn
tiền tệ ( tài sản) để bên vay sử dụng trong một thời hạn.

Khái niệm hợp đồng, trong khoa học pháp lý, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 2. Là sự thỏa thuận giữa các bên
có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật nhằm xác lập, chấm dứt,thay đổi quyền và
nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên. Bản chất của quan hệ tín dụng là một quan hệ dân sự nhằm
trao đổi qua lại các nguồn vốn giữa các cá nhân, tổ chức với nhau theo nguyên tắc có hoàn
trả, nên hợp đồng tín dụng cũng là dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Hiện nay, pháp luật
chuyên ngành chưa có quy định cụ thể liên quan đến hợp đồng tín dụng. Vì vậy, từ khái
niệm hợp đồng quy định tại điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 chúng ta có thể định nghĩa được
hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong quá trình chuyển giao, sử dụng tiền và quá trình trả lại
tiền gốc và tiền lãi vay.
Hợp đồng tín dụng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, các tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều và đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho
các chủ thể nhưng đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào trong hệ thống pháp luật
nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng mà chỉ liệt kê những nội dung
1 Đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân hàng, NXB Công an nhân dân, 2006, tr47
2 Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
chủ yếu của hợp đồng tín dụng ngân hàng như: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi 3 .
Theo quyết định số 1672 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khác hàng thì: Việc cho vay của tổ chức tín
dụng và khách hàng vay phải lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội
dung về điều kiện, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, hình thức

đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên
thỏa thuận4 .
Từ phân tích trên, hợp đồng tín dụng có thể định nghĩa như sau: “Hợp đồng tín dụng
là sự thoả thuận bằng văn bản giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với một bên
là tổ chức, cá nhân thoả mãn điều kiện pháp luật quy định (bên đi vay), theo đó bên cho vay
cấp cho bên đi vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định”.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng cũng là một loại hợp đồng dân sự, nó cũng sẽ có những đặc
điểm mà hợp đồng dân sự khác thường có, bên cạnh đó nó có những đặc điểm khác biệt so
với những hợp đồng dân sự bình thường.
Một là, chủ thể của hợp đồng tín dụng một bên luôn là tổ chức tín dụng được thành lập theo
quy định của pháp luật, còn gọi là bên cho vay. Bên đi vay là cá nhân có đủ năng lực hành
vi và năng lực pháp luật, còn tổ chức thì phải được thành lập theo đúng quy định.
Hai là, về hình thức hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản vì đây là loại hình hợp
đồng mang lại nhiều rủi ro cho bên cho vay hơn các loại hợp đồng khác bởi nghĩa vụ của
bên đi vay chỉ hình thành khi bên cho vay giải ngân, tức là chuyển tiền cho bên đi vay. Theo
quy định tại Điều 17 Quyết định 1672 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam thì hợp
đồng tín dụng phải lập thành văn bản, trong đó, nội dung hợp đồng tín dụng sẽ là sự thỏa
thuận về lãi suất, hình thức trả nợ, thời hạn vay, phí phạt liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng.
Ba là, đối tượng của hợp đồng tín dụng đặc biệt hơn các loại hợp đồng thông dụng, đó là
hình thức vốn, cụ thể là tiền tệ. Và rủi ro giành cho bên cho vay rất lớn nên bên cạnh hợp
đồng luôn xuất hiện các loại giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, hay các giấy tờ liên quan
đến việc chứng minh khả năng trả nợ của bên đi vay như bảng kê khai lương. Việc áp dụng
các biện pháp bảo đảm bằng tài sản trong hợp đồng tín dụng thường được áp dụng để xử lý
nợ xấu trong trường hợp bên đi vay không có khả năng trả nợ, nhằm đảm bảo hoạt động
kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Bốn là, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong hợp đồng tín dụng, bên
cho vay thực hiện nghĩa vụ của mình, trước đó là chuyển tiền cho bên bên vay rồi mới được

3 Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
4 Điều 17 Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
hưởng những quyền lợi liên quan của mình. Khác với hợp đồng dân sự thông thường, quyền
và nghĩa vụ của các bên gần như thực hiện cùng một lúc và tương đương nhau thì trong hợp
đồng tín dụng việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên không cùng nhau về mặt thời gian, bên
cho vay thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (gọi là giải ngân) cho bên đi vay trước, làm
cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay. Do đó, chỉ khi nào bên
cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho
bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với
mình, bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả
tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi.
1.1.3. So sánh hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tài sản đều giống nhau về cơ chế thực hiện nghĩa vụ
của các bên, bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền, tài sản của mình cho bên vay
trước, nghĩa vụ của bên cho vay đã hết sau khi chuyển tiền, tài sản cho bên đi vay. Và hợp
đồng tín dụng giống hợp đồng vay tài sản ở chỗ đều là hợp đồng dân sự, đều hình thành dựa
trên sự thỏa thuận của hai bên.
Về khác nhau, hai loại hợp đồng này khác nhau về chủ thể, đối tượng, về một số đặc
điểm, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên và về cơ sở pháp lý. Về chủ thể,
hợp đồng tín dụng sẽ luôn bắt buộc một bên là tổ chức tín dụng được thành lập theo quy
định của pháp luật còn hợp đồng vay tài sản, các bên có thể là cá nhân, tổ chức, nhưng phải
đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật. Tuy là hợp đồng nhưng hợp đồng tín dụng
thường thì bên tổ chức tín dụng sẽ có sự ưu tiên hơn về quyền lợi, bởi họ soạn thảo hợp

đồng, còn bên vay chỉ có việc ký vào hợp đồng nếu ưng thuận, còn hợp đồng vay tài sản thì
cả hai bên sẽ thỏa thuận về hợp đồng đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Sự tham gia
của tổ chức tín dụng là dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng tín
dụng và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác.Về
đối tượng, tiền là đối tượng của hợp đồng tín dụng, còn hợp đồng tài sản thì ngoài tiền ra
còn có các tài sản như xe, nhà, quyền sử dụng đất cũng là đối tượng của loại hợp đồng này.
Về cơ sở pháp lý, hợp đồng vay tài sản được quy định tại điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015,
còn hợp đồng tín dụng chưa có bộ luật nào quy định cụ thể về hợp đồng tín dụng.
1.1.4. Quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng cũng là một phạm trù kinh tế nó vừa có thể là dân sự, nên cần
được sự điều chỉnh của luật nhằm có tính thống nhất khi hoạt động trong lĩnh vực này. Pháp
luật Việt Nam có những quy định chung về một số điều liên quan đến hợp đồng tín dụng
như chủ thể, lãi suất, nội dung của hợp đồng tín dụng trong các bộ luật như: Luật Các tổ
chức tín dụng, một số điều trong Bộ Luật Dân sự và một số văn bản hướng dẫn như: Các
Nghị định của Chính Phủ, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
Về chủ thể của hợp đồng tín dụng bao gồm bên cho vay và bên đi vay. Bên cho vaycó thể là
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng được hình thành và hoạt động theo quy
định của luật các tổ chức tín dụng và các bộ luật liên quan. Bên đi vay (gọi là khách hàng
bao gồm khách hàng có tư cách pháp nhân và không có tư cách pháp nhân là các nhân,
doanh nghiệp tư nhân.
Còn về nội dung của hợp đồng có nói đến điều kiện vay vốn, chủ thể bên vay phải có mục
đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không được sự dụng để làm những gì pháp luật nghiêm
cấm. Đây là điều kiện bắt buộc được điều chỉnh thể hiện cụ thể ở phương án vay: sử dụng

vốn vay vào nhiều lĩnh vực mà pháp luật không cấm, sử dụng vốn vay vào kinh doanh thì
phải có đăng ký kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề đăng ký. Bên vay phải chứng minh về khả
năng tài chính và đảm bảo trả nợ trong thời gian sớm nhất. Khi xác định cho vay thì bên cho
vay kiểm tra khả năng tài chính như báo cáo tài chính có kiểm toán, khả năng vốn, các
thông tin về năng lực tài chính và phương án kinh doanh khả thi đảm bảo việc trả nợ. một
trong những điều kiện vay vốn từ tổ chức tín dụng mà khách hàng phải thỏa mãn là “nhu
cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp”, bắt buộc phải ghi rõ mục đích của vốn
vay. Từ góc độ của tổ chức tín dụng là bên cung cấp vốn, việc hợp đồng tín dụng quy định
mục đích sử dụng vốn nhằm đảm bảo rằng khách hàng sẽ có khả năng trả nợ khi đến hạn
bởi vì việc sử dụng vốn vay sẽ liên quan mật thiết đến việc có trả được nợ sau này của
khách hàng hay không nên nó có mối liên hệ chặt chẽ với việc thẩm định và quyết định cho
vay của tổ chức tín dụng và đảm bảo rằng tiền vay sẽ không được sử dụng vào một mục
đích phi pháp hay thiếu thận trọng. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo
cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn 5. Vì
thế người đi vay cần phải làm rõ mục đích sử dụng sử dụng vốn vay theo nội dung thỏa
thuận; cung cấp cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng. Việc pháp luật điều chỉnh quy định về mục đích sự dụng vốn vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo mục đích của hai bên, tránh tình trạng nợ xấu, hoặc các
rủi ro tài chính khác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên. Bên cạnh đó nội dung của
hợp đồng tín dụng tín dụng còn đề cập đến điều kiện khách hàng được phép vay vốn đó là:
Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả
được nợ trong thời hạn cam kết. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo
quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của ngân hàng
thương mai hoặc tổ chức tín dụng.
Pháp luật Việt Nam quy định về đối tượng của hợp đồng, chủ thể vay là các pháp nhân và
cá nhân Việt Nam và nước ngoài. Trong đó các pháp nhân là các cơ quan, tổ chức có đầy đủ
điều kiện pháp luật quy định, có đầy đủ năng lực pháp luật, mục đích sử dụng vốn hợp pháp,
có khả năng trả nợ trong thời hạn, có dự án đầu tư, kinh doanh rõ ràng. Điều này được quy
định rõ tại Quyết định 1672/QĐ – NHNH.

5 Khoản 4 Điều 94 Luật Các tổ chức tín dụng 2010

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
Đối với phương thức cho vay, trên thực tế có nhiều phương thức thực hiện như việc cho
vay : Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp. Phương
thức cho vay tùy vào từng ngân hàng cụ thể, họ có những chính sách cho vay khác nhau
cũng như phương thức cho vay khác nhau nhằm thu hút khách hàng.
Những quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng: Lãi suất là nội dung cơ bản của hợp
đồng tín dụng, lãi suất là mục đích sinh lời của các tổ chức tín dụng, cũng là điều mà khách
hàng quan tâm khi vay vốn. Nó cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tranh chấp hợp đồng
tín dụng khi người vay không trả được vốn bởi khi đi vay họ đang rất cần tiền nên miễn có
tiền họ không hề quan tâm đến lãi suất, đến khi vỡ nợ mới phát hiện ra, lãi suất khá cao, dẫn
đến tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, quy định của lãi suất không được đồng nhất
giữa các ngành luật. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không được quá 20%/ năm (quy
định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015), ở đây lãi suất không được quy định rõ, riêng
biệt cho hợp đồng tín dụng. Trong khi đó luật các tổ chức tín dụng 2010 (tại Điều 91, 92) lại
quy định cơ chế lãi suất theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Thời hạn vay được quy định tại của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ
sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các
pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước
ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt
Nam.6 . Thời hạn của hợp đồng tín dụng luôn được xác định trước và ghi trong hợp đồng tín
dụng. Tuỳ theo mục đích sử dụng vốn vay, chia thành vay ngắn hạn (dưới một năm, 12

tháng), vay trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm) hoặc vay dài hạn (trên 5 năm). Ðây chính là
khoảng thời gian mà bên vay có thể sử dụng nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng. Tùy theo
hợp đồng tín dụng đã ký thì khách hàng có thể trả tiền lãi cũng như tiền gốc theo thời hạn đã
định. Nhưng khi hết thời hạn vay tiền, bên đi vay phải trả hết toàn bộ số tiền gốc cũng như
tiền lãi mà mình còn nợ. Mục đích của quy định này nhằm xác định rõ ràng trách nhiệm của
người đi vay và đảm bảo cho bên cho vay có thể thu hồi lại được vốn, nhằm đảm bảo hoạt
động kinh doanh của bên cho vay. Đây là điều khoản quan trọng để xác định rõ nghĩa vụ của
bên đi vay, là cơ sở để giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
Khác với các loại hợp đồng khác hình thức của hợp đồng tín dụng luôn bằng văn bản, điều
này nhằm để đảm bảo quyền cũng như nghĩa vụ của các bên. Việc quy định hình thức hợp
đồng này luôn bằng văn bản là do xuất phát từ tính rủi ro cao của hợp đồng tín dụng. Được
quy định trong Ðiều 51 Luật Các tổ chức tín dụng và theo Ðiều 18 của Quy chế cho vay.
Hợp đồng tín dụng bản chất là một hợp đồng dân sự được ký kết giữa các pháp nhân hay cá
nhân để thỏa mãn nhu cầu về vốn. Do đó, pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ tín dụng phải thỏa thuận bằng văn bản gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới
dạng thông điệp dữ liệu. Như vậy, mọi thỏa thuận dưới mọi hình thức không phải bằng văn
6 Điều 10 Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
bản về việc cho vay giữa tổ chức tín dụng với bên đi vay đều không có giá trị pháp lý. Ðây
là một quy định bắt buộc nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng trong thoả thuận của các bên
về quyền và nghĩa vụ, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, là cơ sở pháp lý quan trọng để giải
quyết tranh chấp nếu có.
Pháp luật không quy định về mẫu của hợp đồng tín dụng, thông thường là hợp đồng
mẫu do các tổ chức tín dụng soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng. Vì thế, quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay luôn

được đảm bảo bởi đặc trưng của loại hợp đồng này khá rủi ro. Tuy nhiên, nó cũng phải đảm
bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay. Khi các bên đã thỏa
thuận về các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các bên phải có nghĩa vụ thực
hiện đúng những điều đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho
bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm. Như vậy khi giải quyết
tranh chấp thì hợp đồng tín dụng là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên.
Cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Ðối với các hợp đồng khác, quyền và nghĩa vụ của các
bên thường xuất hiện đồng thời như: hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng lao động…còn
với hợp đồng tín dụng ngân hàng nghĩa vụ chuyển giao tiền (giải ngân) của tổ chức tín dụng
bao giờ cũng phải thực hiện trước tạo cơ sở pháp lý tiền đề cho bên vay thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình. Tổ chức tín dụng chỉ có quyền yêu cầu bên vay thực hiện các nghĩa
vụ như cam kết trong hợp đồng tín dụng (như: sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ đúng
hạn…) khi tổ chức tín dụng chứng minh được rằng họ đã chuyển tiền cho bên vay theo đúng
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, hợp đồng tín dụng là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng vay, nó là cơ sở để giải quyết mọi tranh chấp liên quan sau này. Xuất
phát từ tính chất và vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế nên hợp đồng tín dụng có
những nét đặc thù riêng biệt. Vì vậy, trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng các bên
phải thực hiện đúng tất cả nghĩa vụ được ký kết trong hợp đồng nhằm đảm bảo tính hiệu lực
của hợp đồng cũng như hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho các bên trong quan hệ hợp đồng.
1.2.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.2.1. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
Nền kinh tế đang trên đà phát triển, người dân có nhu cầu vay vốn càng cao, vậy nên
hợp đồng tín dụng ngày càng phổ biến hơn trong nền kinh tế thị trường. Vậy nên, tranh chấp
hợp đồng tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Hợp đồng tín dụng, bản chất của nó là một
hợp đồng dân sự nên tranh chấp hợp đồng tín dụng sẽ có những đặc điểm mà một hợp đồng
dân sự bình thường có. Tuy vậy, hợp đồng tín dụng có tính chất đặc thù nên tranh chấp hợp
đồng tín dụng sẽ có những đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại hợp đồng
dân sự khác. Sau đây là những đặc điểm mà hợp đồng tín dụng sẽ có.

Một là, tranh chấp hợp đồng tín dụng luôn là tranh chấp mà một bên là tổ chức tín dụng còn
bên còn lại là các cá nhân, tổ chức. Phần lớn, nguyên đơn là tổ chức tín dụng, còn bị đơn là
bên đi vay. Xét về mặt lý thuyết thì tổ chức tín dụng và cá nhân tổ chức đi vay đều bình
đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Nhưng, trên thực tế thì các tổ chức tín dụng sẽ soạn
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
thảo sẵn hợp đồng cho vay, nếu bên vay đồng ý với những điều khoản đó sẽ ký vào hợp
đồng và hình thành quan hệ hợp đồng tín dụng, bên đi vay chỉ có quyền lựa chọn giữa ký
với không ký chứ không có quyền thêm vào đó những điều khoản có lợi cho mình. Như vậy,
hợp đồng tín dụng được ký kết với các điều khoản nhằm đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức
tín dụng khi bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Nên tranh chấp xảy ra chỉ
khi bên đi vay vi phạm điều khoản trong hợp đồng chứ sẽ có rất ít trường hợp mà bên cho
vay sẽ vi phạm những điều khoản mà bên mình đã soạn thảo ra. Bên cạnh đó, nghĩa vụ của
bên đi vay chỉ phát sinh sau thời điểm giải ngân, khi mà bên phía các tổ chức tín dụng đã
cung cấp nguồn vốn cho bên vay thì nghĩa vụ cơ bản của họ coi như hoàn thành, chỉ còn lại
nghĩa vụ của bên đi vay. Vì vậy, khi có tranh chấp xảy ra thì chỉ phát sinh từ việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên đi vay. Do đó, trong tranh chấp hợp
đồng tín dụng một bên là tổ chức tín dụng với tư cách lànguyên đơn bên còn lại là cá nhân,
tổ chức với tư cách là bị đơn.
Hai là, đa phần các tranh chấp hợp đồng tín dụng thường chỉ phát sinh từ việc thực hiện
nghĩa vụ trả lãi, trả vốn của bên đi vay, về mức tính lãi. Có rất nhiều loại tranh chấp liên
quan đến hợp đồng tín dụng như: tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng, tranh
chấp mục đích sử dụng vốn,tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng... Nhưng phổ biến nhất đó là tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ trả vốn, trả lãi của
bên đi vay. Bởi, trả nợ là nghĩa vụ chính, cơ bản của bên đi vay, lãi chính là mục đích của
hoạt động tín dụng này, nó đóng vai trò nòng cốt trong hợp đồng tín dụng và việc thực hiện
nghĩa vụ của bên đi vay ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức tín dụng. Vì vậy,

tranh chấp hợp đồng thường chỉ phát sinh khi bên đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
của mình.
Ba là, tranh chấp hợp đồng tín dụng có giá trị hợp đồng rất lớn. Hợp đồng tín dụng được
hình thành là do một bên thiếu hụt vốn, có nhu về vốn mà mình không thể huy động được,
thường thì nhằm bổ sung vốn để kinh doanh. Số tiền này không dễ dàng vay được từ người
thân, bạn bè, tổ chức mà không phải là tổ chức tín dụng. Về phía bên cho vay là tổ chức tín
dụng, bởi với đặc thù của tín dụng là sự cung cấp nguồn vốn đến những cá nhân nhân tổ
chức trên cơ sở huy động vốn của những cá nhân tổ chức có thừa vốn trong lưu thông và
đưa cho bên kia sử dụng số vốn đó. Và tổ chức tín dụng thực ra chỉ là trung gian trong hoạt
động tín dụng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì còn đóng vai trò
là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Trong hoạt động tín dụng thì tổ chức tín
dụng đóng vai trò trung gian nhằm để luân chuyển nguồn vốn. Để đạt được lợi nhuận cao thì
các tổ chức tín dụng thường kí kết các hợp đồng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm
bảo tại thời điểm cho vay. Do bên đi vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng,
không trả nợ cho các tổ chức tín dụng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín
dụng. Thực tế không hiếm các trường hợp lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ
xấu’. Một khi bên đi vay không thể thanh toán được nợ, và tranh chấp xảy ra thì tổ chức tín
dụng sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn nhất, điều này làm ảnh hưởng đến rất nhiều cá nhân tổ
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
chức khác, có thể gây nên hiệu ứng dây chuền. Đặc biệt, nếu tranh chấp mà phải khởi kiện
tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho tổ chức khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện
tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ. Mặt khác, khi tranh
chấp xảy ra thì sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn đối với tổ chức tín dụng đó , các hoạt
động tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài
chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp có giá trị

thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên đi vay, các bên có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Bên cạnh những đặc điểm trên thì tranh chấp hợp đồng tín dụng nó có những đặc điểm của
hợp đồng thông thường. Tranh chấp hợp đồng tín dụng sẽ được giải quyết trên nguyên tắc
thỏa thuận, trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia. Và tranh chấp hợp đồng tín
dụng chỉ phát sinh khi lợi ích giữa các bên xảy ra xung đột. Nói tóm lại bên cạnh những đặc
điểm mang tính đặc thù riêng thì hợp đồng tín dụng cũng có những đặc điểm cơ bản của hợp
đồng dân sự bởi bản chất của nó chính là hợp đồng dân sự.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng

Như được đề cập ở trên có rất nhiều loại tranh chấp hợp đồng tín dụng, nên ứng với mỗi loại
là những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng. Thực tế đa số các hợp đồng
tín dụng đã được các bên thực hiện đầy đủ, sòng phẳng, điều này tạo ra mối quan hệ tốt đẹp
giữa khách hàng vay và tổ chức tín dụng, chính điều này sẽ giúp cho hai bên trong giao dịch
đều có lợi đóng góp chung vào sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn không
ít trường hợp các bên không thực hiện đúng như những gì quy định trong hợp đồng tín dụng
dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên và điều này chính là nguyên nhân tiềm
tàng xảy ra tranh chấp. Đa phần, các tranh chấp liên quan về hợp đồng tín dụng xuất phát từ
việc khách hàng vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Sự cam kết này đã
được các bên thống nhất, tự nguyện ký kết nhưng lại không thực hiện nghiêm túc những gì
đã thỏa thuận. Ngoài ra, việc chậm trả đối với các nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay thì khách
hàng vay còn bị phạt. Nhiều khách hàng vì không trả nợ đúng hạn dẫn đến nhiều khoản phạt
khác, điều này nợ lại chồng nợ và dẫn đến khả năng chi trả sau này, từ đó lại phát sinh tranh
chấp. Bên cạnh đó, việc người vay đã sử dụng vốn sai mục đích: Một trong các nguyên nhân
vi phạm điều khoản sử dụng vốn không đúng mục đích từ đó làm nảy sinh tranh chấp. Cuối
cùng, kèm theo những nguyên nhân phổ biến đó thì còn có nguyên từ chính phía chủ thể cho
vay đó việc khi cho vay ngân hàng không tiến hành thẩm định về năng lực, khả năng trả nợ,
môi trường làm việc của khách hàng mà chỉ dựa vào nhận định của nhân viên dẫn đến việc
không thể dự đoán chính xác được khả năng thu hồi nợ, nên việc không thể thu hồi được
vốn cũng như tiền lãi là điều có thể xảy ra. Trên thực tế, ngân hàng không thể kiểm định

được hết các quỹ đen của khách hàng, cũng như các khoản vay nặng lãi của người đi vay.
Thậm chí, còn có trường hợp nhân viên ngân hàng khi cho vay không nắm giữ được giấy tờ
gốc của khách hàng nên khi khách hàng bán tài sản đã thế chấp cho người thứ ba dẫn đến
xảy ra tranh chấp giữa người thứ ba và ngân hàng. Nhưng những trường hợp này trên thực
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
tế xảy ra không nhiều vì nghiệp vụ của chuyên viên tài chính tại các ngân hàng là vô cùng
tốt, chỉ có một số trường hợp sai sót mới dẫn đến điều đó.
Khi một bên trong quan hệ hợp đồng tín dụng vi phạm thì bên còn lại có quyền thực
hiện quyền yêu cầu chấm dứt hành vi, đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc đòi bồi thường
thiệt hại theo thực tế. Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện quyền, nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng tín dụng chưa được chặt chẽ và thống nhất. Đặc biệt, vấn đề thực hiện
quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng tín dụng đã ký kết chưa thực sự khách quan và
công bằng cho hai bên đó là mấu chốt gây ra nhiều mâu thuẫn và xung đột về quyền lợi giữa
hai bên. Do đó, vấn đề tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của các bên vẫn cứ xảy ra.
1.2.3. Giải quyết tranh chấp hợp dồng tín dụng

Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng, để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể nên
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết một cách kịp thời, nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về rủi ro để các chủ thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, giảm sự tổn thất đến mức tối thiểu giành cho
mình. Trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật về hoạt động
kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các bên còn nhiều
đối tác trong quan hệ kinh doanh khác, nên việc giữ uy tín là hết sức quan trọng.Và một
điều nữa, việc giải quyết tranh chấp phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của
các bên với chi phí giải quyết thấp. Hiện nay có các phương thức giải quyết tranh chấp phát

sinh từ hợp đồng tín dụng mà các bên thường hay áp dụng trong quá tình giải quyết tranh
chấp cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng tài và thông qua tòa án.
Một là thương lượng, đây là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên, ưu
tiên sử dụng và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được
giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên cùng nhau bàn bạc,
tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần sự trợ giúp hay
phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Đây là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên
bởi những ưu điểm như sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, đặc biệt ít tốn kém
về thời gian, nếu hai bên có được tiếng nói chung thì sẽ nhanh chóng giải quyết tranh chấp,
về tiền bạc thì không tốn thêm khoản phí nào để nhờ bên thứ ba can thiệp giải quyết, và
không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, ngoài ra, đảm bảo tính bí mật, uy tín của
các bên. Nếu thương lượng thành công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của
các bên thậm chí còn được tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc
thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược
điểm như:việc thương lượng thành công phụ thuộc vào thiện chí của các bên.Trên thực tế,
nếu thương lượng thành công thì hẳn khó lòng mà có xảy ra tranh chấp trước đó. Tuy nhiên,
một số trường hợp, bên vay muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực
hiện nghĩa vụ của mình thì việc thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải
quyết tranh chấp hơn, chứ không đem lại hiệu quả gì, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
động kinh doanh đặc biệt là các tổ chức tín dụng. Cũng chính vì, phương thức giải quyết
tranh chấp bằng thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý nào nên kết
quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính bắt
buộc thực hiện không cao. Nên sự thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc vào ý chí tự
nguyện thi hành của các bên tham gia. Mặt khác, hình thức giải quyết khép kín, chỉ có hai
bên tham gia , không công khai nhiều trường hợp lại nảy sinh ra những vấn đề tiêu cực, trái

với quy định của pháp luật.
Hai là, hoà giải, đây là phương thức mà các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận
để giải quyết các vấn đề tranh chấp nhưng khác với thương lượng là hoà giải có sự hỗ trợ
của bên thứ ba là hòa giải viên. Phương thức hòa giải với những ưu điểm như: thủ tục, thời
gian, địa điểm hoà giải dựa trên sự thỏa thuận và điều chỉnh của các bên tham gia, các bên
có quyền tự định đoạt và lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Hòa giải mang
tính thân mật nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của
cả hai bên. Quá trình hòa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh
chấp, không dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng thắng thua như quá trình kiện tụng tại tòa
án, bên cạnh đó còn duy trì được mối quan hệ vốn có của các bên. Do hòa giải xuất phát từ
sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của các bên, nên nội dung thỏa thuận luôn hướng
tới lợi ích của tất cả các bên. Mặt khác, là khi giải quyết bằng con đường này các bên đảm
bảo được những bí mật của mình bởi hòa giải được tổ chức kín, trong khi giải quyết tại Tòa
án thì các yêu cầu này không được đảm bảo do tòa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công
khai. Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương
pháp hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: cũng giống như thương lượng,
việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa giải
viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với
các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải, không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của
Trọng tài thương mại hay của Tòa án. Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của quá trình hòa
giải không có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện
của các bên. Vì vậy, phương pháp này ít được sự dụng nếu các bên không có sự tin tưởng
với nhau.
Thứ ba là trọng tài thương mại, thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng bằng trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Phương pháp giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại với nguyên tắc xét xử kín nếu các bên không có
thỏa thuận khác, quyết định của Trọng tài thương mại là quyết định cuối cùng, bắt buộc các
bên phải thực hiện theo. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thể hiện tính linh hoạt và mềm
dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm
được thời gian, rút ngắn thủ tục tố tụng, trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì không

cần chú ý đến thẩm quyền giải quyết của trọng tài, tùy theo thỏa thuận của các bên mà lựa
chọn trọng tài để giải quyêt tranh chấp. Bởi giải quyết bằng trọng tài không bị giới hạn về
mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh
chấp cho mình. Và phán quyết của trọng tài thương mại đạt được sự công nhận quốc tế. Tuy
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những nhược điểm
đáng chú ý như sau: Quyết định trọng tài thương mại không có tính cưỡng chế cao như
quyết định của toà án, các trọng tài viên không có quyền ra lệnh cưỡng chế bồi thường hoặc
áp dụng các biện pháp tạm thời khách như thu giữ tài sản, triệu tập nhân chứng hoặc bên thứ
ba khi họ không muốn tham gia vào tố tụng 7; giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi
chi phí cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao.
Bốn là, giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi
không còn lựa chọn nào khác. Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm
nhưng cũng có những nhược điểm nhất định. Về ưu điểm của hình thức này đó chính là: Khi
cần hành động nhanh chóng và hiệu quả để ngăn chặn sự vi phạm. Tòa án có thể ra lệnh
cưỡng chế khẩn cấp, thậm chí trước khi bắt đầu quá trình tố tụng, 8 cũng như việc triệu tập
nhân chứng, bên thứ ba tham gia tố tụng. Bởi đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh
chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà
nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì vậy, quyền lợi của người
thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện. Việc giải quyết tranh chấp bằng toà án
được thực hiện theo nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm được bảo đảm
hai cấp xét xử , nhờ vậy mà những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng
được phát hiện, khắc phục nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên. Điểm tiếp theo
đó là chi phí giải quyết tranh chấp thông qua toà án ít hơn rất nhiều so với chi phí giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh

chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án cũng có những nhược điểm nhất
định so với các hình thức khác như: với đặc trưng là các thủ tục nghiêm ngặt, khá cứng nhắc
nên thời gian để giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Hơn nữa, với nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án
có thể làm giảm uy tín của các bên trong hoạt động kinh tế sau này; đồng thời có thể lộ các
bí mật kinh doanh cản trở hoạt động trong kinh doanh đối với các chủ thể bên vay là doanh
nghiệp. Ngoài ra, bản án xét xử sơ thẩm chưa được thi hành ngay mà các bên còn có quyền
kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh
của các bên.
1.3.

Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại tòa án thì phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết
định và tự định đoạt của các đương sự, các đương sự có quyền lựa chọn tòa án làm cơ quan
giải quyết tranh chấp, cũng như việc lựa chọn tòa án giải quyết trong trường hợp có nhiều
7 Trung tâm Thương mại Quốc tế, Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, giải quyết các tranh
chấp thương mại như thế nào?, NXB Tài chính, 2001,tr78.
8 Trung tâm Thương mại Quốc tế, Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, giải quyết các tranh
chấp thương mại như thế nào?, NXB Tài chính, 2001,tr79.

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
tòa án cùng có thẩm quyền. Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ và chứng minh, mọi phán quyết của thẩm phán dựa trên những chứng cứ, tài liệu liên
quan do các bên cung cấp, cơ quan tòa án không có nghĩa vụ thu thập chứng cứ, tài liệu liên

quan. Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, hội đồng xét
xử phải công bằng trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến vụ án. Thứ tư, nguyên tắc
bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự, các quyền lợi của các đương sự. Thứ năm, nguyên tắc
hoà giải, trước khi đưa vụ án ra xét xử thì vụ án phải được tổ chức hòa giải, nếu hòa giải
thành thì công nhận sự thỏa thuận của các bên. Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự
phải có Hội thẩm nhân dân tham gia, thể hiện sự công tâm, minh bạch trong mọi quyết định,
cũng như thể hiện sự tham gia của nhân dân trong xét xử.Thứ bảy, nguyên tắc Tòa án xét xử
kịp thời, công bằng, công khai, để đảm bảo các quyền lợi liên quan của các đương sự, các
phiên xét xử được công khai trừ những trường hợp liên quan đến bí mật quốc gia nhằm đảo
bảo sự công bằng trong quá trình xét xử. Thứ tám, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét
xử, các bên có quyền ủy quyền cho luật sư để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Về thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng: Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã , thành phố thuộc tỉnh gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng mà
không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là các tòa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng không có yếu tố nước ngoài. Còn Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng mà có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài,tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có yếu tố nước ngoài, và có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các tranh chấp hợp đồng tín
dụng không có yếu tố nước ngoài.
Về thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án, quá trình giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng gồm có bốn giai đoạn: Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án, trong
giai đoạn này, nguyên đơn nộp đơn và cơ quan tòa án tiến hành nhận đơn, thụ lý và bổ sung
chứng cứ, tài liệu liên quan. Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử, trước khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử thì phải có thủ tục hòa giải. Giai đoạn xét xử sơ thẩm, khi có bản án sơ
thẩm, các bên không có kháng cáo kháng nghị của các bên tham gia cũng như cơ quan viện

kiểm sát thì bản án sơ thẩm sau 30 ngày kể từ ngày ra bản án thì có hiệu lực áp dụng. Giai
đoạn xét xử phúc thẩm, nếu trong vòng 15 ngày có kháng cáo của các đương sự thì vụ án sẽ
được xét xử phúc thẩm.

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ
2.1. Thực trạng về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
2.1.1. Thực trạng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng ngày càng phổ biến, nên tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Theo
thống kê, trong các tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại, hợp đồng dân sự thì hợp
đồng tín dụng chiếm tỉ lệ lớn nhất và không có dấu hiệu giảm về số lượng. Án tranh chấp
hợp đồng tín dụng có chiều hướng gia tăng rõ rệt, nó chiếm khoảng 40% trong các tranh
chấp kinh doanh thương mại, tranh chấp hợp đồng dân sự. Sự gia tăng về mặt số lượng này
đã phản ánh đúng thực trạng tranh chấp hiện nay, tranh chấp hợp đồng tín dụng đang chiếm
con số lớn. Một số năm trở lại đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp.
Điều này tác động bất lợi đến kinh tế cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các biến động về kinh
tế, chính trị trong thời gian này. Người dân, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
thành phố Đà Nẵng gặp một số khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh như thiếu vốn, giá nguyên vật liệu tăng cao, khả năng thu hồi vốn chậm từ
các dự án, công trình xây dựng điều này dẫn đến các cá nhân, các doanh nghiệp đi vay vốn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác ngày càng tăng cao.Trong đó lãi suất cho vay liên tục

ở mức cao, thời gian vay vốn ngắn cũng khiến các doanh nghiệp, người đi vay khó quay
vòng vốn để trả nợ đúng hạn dẫn đến vi phạm hợp đồng tín dụng, cũng như các chính sách,
chương trình hỗ trợ vay vốn của các tổ chức tín dụng mang tính chất câu dẫn, thu hút khách
hàng đánh đòn vào tâm lý khách hàng nên được một thời gian sau khi hết ưu đãi, chương
trình khuyến mãi không còn, lãi suất cao. Điều này làm cho tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngày càng nhiều, và không có dấu hiệu giảm xuống.
2.1.2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Việc lựa chọn Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp là sự tự nguyện của bên nguyên đơn.
Quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được thực hiện theo trình tự như sau: Tòa
án tiếp nhận đơn khởi kiện từ phía nguyên đơn, thụ lý vụ án, phân công thẩm phán giải
quyết, hòa giải và chuẩn bị xét xử, phiên tòa sơ thẩm.
Toà án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện đến
bộ phận tiếp nhận đơn và đơn được phân loại tại bộ phận tiếp nhận đơn, tranh chấp hợp
đồng tín dụng có thể thuộc vụ án dân sự hoặc kinh doanh thương mại và ghi thông tin vào
sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà
án phân công thẩm phán xem xét và có một trong các quyết định như: Tiến hành thủ tục thụ
lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển đơn khởi kiện cho
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án khác. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án hoặc trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết, nguyên đơn
không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; sự việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định
đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
mà đương sự không nộp lại biên lai nộp tiền án phí để Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ

trường hợp có lý do chính đáng, chưa có đủ điều kiện khởi kiện thì tòa án trả lại đơn cho
nguyên đơn. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn
khởi kiện.
Tiếp đó, Tòa án sẽ tiến hành các bước như: Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ
các nội dung đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 189 Bộ luật Tố dụng dân sự
2015 thì Tòa án tiến hành yêu cầu nguyên đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không được
quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười
lăm ngày. Khi nguyên đơn bổ sung đầy đủ đơn khởi kiện thì Toà án tiếp tục thụ lý vụ án;
nếu họ không thực hiện theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện và bên nguyên đơn nộp đầy đủ án phí thì tiến hành việc thụ
lý vụ án: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo thì Toà án thông báo
ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào
phiếu báo và thông báo cho nguyên đơn để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp lại cho
Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu thuộc trường hợp được miễn tiền án phí. Trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án ra thông báo bằng văn bản cho bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về
việc Toà án đã thụ lý vụ án. Sau khi vụ án được thụ lý thì phân công thẩm phán giải quyết:
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một
Thẩm phán giải quyết vụ án.
Hòa giải và chuẩn bị xét xử: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành triệu tập các đương sự
để tiến hành lấy lời khai. Trong trường hợp vụ án không thuộc trường hợp không được hòa
giải (quy định tại Điều 206 Luật Tố tụng dân sự 2017) hoặc không tiến hành hòa giải được
thì Tòa án ra Thông báo về phiên hòa giải cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà
giải. Thành phần phiên hòa giải gồm: thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, thư ký Tòa án ghi

biên bản hòa giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong trường hợp có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến
hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn
phiên hòa giải. Thẩm phán thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải
cho đương sự biết. Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các
quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền,
nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra Quyết định công
nhận thỏa thuận của các đương sự sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành. Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự, Toà án gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.Trong
trường hợp bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt,
thì Toà án lập biên bản về việc không tiến hành hoà giải được do bị đơn vắng mặt và ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Trong trường hợp tại phiên toà bị đơn có
yêu cầu Toà án hoãn phiên toà để tiến hành hoà giải, thì Toà án không chấp nhận, nhưng cần
tạo điều kiện cho các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp
các đương sự chỉ thoả thuận được với nhau về việc giải quyết một phần vụ án, còn phần
khác không thoả thuận được, thì Toà án ghi những vấn đề mà các đương sự thoả thuận được
và những vấn đề không thoả thuận được vào biên bản hoà giải theo quy định tại Điều 211
của Bộ Luật Tố tụng dân sự và tiến hành ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trừ trường hợp
có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án. Trong thời hạn chuẩn bị xét
xử đối với vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là từ 4 – 6 tháng. Trong thời hạn
này tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thoả

thuận của các đương sự nếu hòa giải thành; tạm đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp
các bên bổ sung tài liệu chứng cứ liên quan; đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp
nguyên đơn rút đơn khởi kiện; hoặc đưa vụ án ra xét xử: trong thời hạn một tháng kể từ
ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án mở phiên toà; trong trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm: Phiên toà sơ
thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án
ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà.Phiên
tòa được mở xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục và được công khai. Phải có sự có mặt
của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong
trường hợp khi tòa triệu tập hợp lệ lần thứ nhất nếu các đương sự có người vắng mặt thì Hội
đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Khi
hoãn phiên tòa, Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng thì xử lý như sau: Nguyên đơn, người đại diện theo pháp luật vắng mặt
mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường
hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
hiệu khởi kiện vẫn còn. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu
độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt họ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không
có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án
quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập có người đó, trừ trường hợp

người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn
còn. Trong trường hợp khi mở phiên tòa mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Tiếp đó trong phiên tòa xét
xử, tiến hành các thủ tục như sau: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, Thủ tục hỏi tại phiên Tòa, Hội
đồng xét xử tiến hành hỏi các đương sự . Tranh luận tại phiên Tòa. Cuối cùng, Nghị án và
tuyên án, hội đồng xét xử tiến hành nghị án và đưa ra bản án cuối cùng, rồi tiến hành tuyên
án. Bản án có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu các bên đương sự không kháng
cáo, viện kiểm sát không kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ở tòa án nhân dân

quận Sơn Trà
2.2.1. Giới thiệu về tòa án nhân quận Sơn Trà
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà là một trong bảy tòa án thuộc thành phố Đà Nẵng, trụ sở đặt
tại 25 Hà Thị Thân, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Tòa án nhân dân quận Sơn Trà
được thành lập từ ngày 31/12/1996 khi tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng chia
tách thành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam và tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng. Từ đó
tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thành lập thành 6 tòa án quận huyện và tòa án nhân dân
quận Sơn Trà là một trong số đó. Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, thì tòa
án nhân dân quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng gồm 1 chánh án, 1 phó chánh án, 7 thẩm
phán, 8 thư ký và kế toán.
2.2.2. Thẩm quyền của tòa án nhân dân quận Sơn trà trong việc giải quyết tranh chấp

hợp đồng tín dụng ngân hàng
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự, kinh
doanh thương mại thuộc lĩnh vực hợp đồng tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật
về thẩm quyền của tòa án cấp huyện. Theo điều 26, 35, 36 của Luật Tố tụng dân sự năm
2015 thì thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân quận Sơn Trà như sau: Tòa án nhân dân
quận Sơn Trà giải quyết tranh chấp về giao dịch hợp đồng dân sự, tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng, tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa

các tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Sau đó, xét về
phạm vi lãnh thổ: tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc nếu bị đơn là cá nhân, còn nếu bị đơn là
tổ chức thì sẽ là tòa án nơi có trụ sở của bị đơn. Trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm
việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động
của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
tổ chức có chi nhánh giải quyết; Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ
sở giải quyết9. Vì vậy nếu tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại mà bị đơn cư trú
hoặc có trụ sợ tại quận Sơn Trà trong trường hợp biết được nơi cư trú của bị đơn; nếu không
biết nơi cư trú thì nếu quận Sơn Trà là nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở cuối cùng, nơi bị đơn
có tài sản giải quyết thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân quận Sơn Trà.
2.2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng tại quận Sơn

Trà
Theo số liệu được thống kê sau đây thì tranh chấp hợp đồng tín dụng chiếm tỉ lệ rất lớn so
với các loại tranh chấp khác. Và loại tranh chấp này có xu hướng ngày càng tăng. Số liệu
sau đây sẽ nói lên số vụ án dân sự, kinh doanh thương mại về tranh chấp hợp đồng tín dụng
được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Sơn Trà qua ba năm 2015, 2016 và 2017. Năm
2015, tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã giải quyết tổng cộng 66 vụ việc liên quan đến tranh
chấp hợp đồng tín dụng, trong đó hòa giải thành 16 vụ việc, đạt tỷ lệ 24,24%So với năm
2014, số án đã giải quyết tăng lên 13 vụ. Số vụ còn lại đều trong thời hạn giải quyết theo quy
định của pháp luật. Năm 2016, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã giải quyết tổng cộng 78 vụ
việc về hợp đồng tín dụng, trong đó hòa giải thành 20 vụ, việc, đạt tỷ lệ 25,64%. So với
năm 2015, số án giải quyết tăng 22 vụ việc. Năm 2017, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã

giải quyết tổng cộng 85 vụ việc, trong đó hòa giải thành 25 vụ việc, đạt tỷ lệ 29,4%. So với
năm 2016, số án đã giải quyết tăng 17 vụ, việc. Trong những năm từ 2015 -2017 thì số vụ
án đã giải quyết về tranh chấp của tòa án nhân dân quận Sơn Trà không có kháng cáo. Theo
đánh giá chung công tác giải quyết, xét xử các vụ án kinh doanh thương mại của Tòa án
nhân dân quận Sơn Trà trong năm qua đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng cũng như áp dụng đúng các quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng. Công tác giải quyết, xét xử tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà đều đạt và
vượt chỉ tiêu đề ra, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy.
2.2.4. Đánh giá, nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân

hàng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà
Nhìn chung, các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ở quận Sơn Trà là tranh chấp
giữa ngân hàng và cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đi vay. Hợp đồng tín dụng đảm bảo tính
pháp lý, nội dung chặt chẽ nên thuận lợi cho việc giải quyết vụ án phù hợp với trình độ
chuyên môn của Thẩm phán, dễ dàng đưa ra đường lối giải quyết và ra bản án phù hợp với
quy định của pháp luật. Cơ sở để giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng hiện nay cũng
khá thuận lợi với hệ thống pháp luật có liên quan để giải quyết các tranh chấp được quy
định tương đối rõ ràng, đầy đủ và cụ thể trong các văn bản luật và dưới luật về hoạt động
cho vay tín dụng của ngân hàng. Trình độ chuyên môn của các Thẩm phán tòa án nhân dân
9 Điều 39 Luật Bộ Tố tụng dân sự 2015

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đình Quang Phúc
quận Sơn Trà ngày càng được mở rộng, chuyên sâu, nâng cao chất lượng xét xử giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng.
Nhìn chung các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết tại tòa án nhân dân
quận Sơn Trà đều khách quan, thể hiện sự chí công vô tư trong công việc, đảm bảo quyền

lợi cho hai bên, các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng trong những năm qua không bị
kháng cáo.
Thực trạng giải quyết, xét xử các vụ án liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng ở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà trong những năm gần đây từ năm 2015 – 2017 thì các
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra ở địa phương không còn ít. Cho thấy tranh chấp
xảy ra ngày càng nhiều và người dân ngày càng tin tưởng vào Tòa án để giải quyết tranh
chấp khi các bên giải quyết tranh chấp, cơ quan giải quyết do các bên có lựa chọn cơ quan
giải quyết, nhưng trên thực tế việc giải quyết tranh chấp ở Tòa án là khá lâu, mất nhiều thời
gian cho cả phía ngân hàng và khách hàng đi vay. Khi các vụ án được giải quyết ở Tòa án
thì mất từ 4 – 6 tháng thậm chí lâu hơn, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu
hồi nợ, người dân cũng mất nhiều thời gian trong việc kinh doanh, sản xuất của mình. Nên
khi có tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra thì các bên thường thương lượng, hòa giải , tự
giải quyết với nhau, khi các bên không thể thương lượng được với nhau thì các bên mới làm
thủ tục khởi kiện ở Tòa án để giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó còn một số hạn chế đó là:
Đơn vị vẫn còn án để quá hạn luật định. Một số vụ tranh chấp để kéo dài, qua nhiều lần xét
xử vẫn không tìm được phương án giải quyết thoả đáng, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích
của các bên.Trong quá trình giải quyết tranh chấp, do việc nghiên cứu tài liệu,chứng cứ
không đầy đủ, rõ ràng, đánh giá chứng cứ không đúng với sự thật khách quan, thậm chí các
Thẩm phán còn xác định sai tư cách tố tụng của đương sự hoặc triệu tập không đầy đủ
những người bắt buộc phải thamgia phiên toà dẫn đến nhiều phiên toà vi phạm nghiêm tr ng
thủ tục tố tụng và kết quả là bản án được tuyên bị huỷ vì vi phạm thủ tục tố tụng. Một số
văn bản pháp luật đã có hiệu lực thi hành trong một thời gian khá dài nhưng nhiều quy định
trong các văn bản đó chưa được Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
cùng các cơ quan hữu quan trong phạm vi thẩm quyền ban hành những văn bản hướng dẫn
chi tiết thi hành nên có tình trạng các toà áp dụng không thống nhất và kết quả các bản án
hoàn toàn trái ngược nhau giữa các toà. Đội ngũ cán bộ Toà án hiện nay còn thiếu về số
lượng và yếu kém về năng lực, có một số cán bộ Toà án sa sút về phẩm chất, đạo đức và
trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao nên đã có những hành vi vi phạm làm ảnh hưởng không
nhỏ tới danh dự, uy tín của ngành tư pháp. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động của Toà án còn nhiều hạn chế. Những khuyết điểm, tồn tại nêu trên có nhiều

nguyên nhân, trong đó về nguyên nhân khách quan do số lượng các vụ án ngày càng tăng,
tính chất ngày càng phức tạp, trong khi đó một số quy định của pháp luật còn nhiều bất cập
nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung hoặc chậm được hướng dẫn áp dụng.
2.2.5. Ví dụ về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại nhân dân quận Sơn Trà

25


×