Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.71 KB, 147 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban lãnh đạo, Trung tâm ĐT SĐH – BDNG&CBQLGD, tập thể các thầy cô giáo
Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện, cho tơi
nhiều ý kiến q báu trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn. Đặc biệt,
tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Thế Truyền đã tận tình trực tiếp hướng dẫn
khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt q trình tơi nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục mầm non Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hai Bà
Trưng; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non Tư thục quận
Hai Bà Trưng đã nhiệt tình, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý
kiến giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều kiện
nghiên cứu và năng lực quản lý của bản thân có hạn, luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn quý báu của quý thầy
cô, các nhà khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không
trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013


Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BD

Bồi dưỡng

BDCM

Bồi dưỡng chuyên môn

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thơng tin

CS

Chăm sóc


GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên



Hoạt động

HT

Hiệu trưởng

MNTT

Mầm non Tư thục

ND

Nuôi dưỡng

QL


Quản lý

SL

Số lượng


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG
MẦM NON............................................................................................................... 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................7
1.2. Một số lý luận cơ bản của đề tài....................................................................10
1.2.1. Quản lý.......................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................16
1.2.3.Nghề nghiệp và chuyên môn nghề nghiệp..................................................19
1.2.4. Giáo viên mầm non và hoạt động chuyên môn..........................................21
1.2.5. Trường mầm non Tư thục và hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên...................................................................................................................... 23
1.2.6. Biện pháp, biện pháp quản lý và biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên........................................................................25
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo
viên trường mầm non Tư thục..............................................................................27
1.3.1. Hiệu trưởng trường mầm non Tư thục.......................................................27

1.3.2. Những đặc điểm của trường mầm non Tư thục..........................................30
1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo
viên trường mầm non Tư thục..............................................................................30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục..................................34
1.4.1. Yếu tố khách quan......................................................................................34
1.4.2. Yếu tố chủ quan.........................................................................................36
Tiểu kết chương 1..................................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC QUẬN
HAI BÀ TRƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................39
2.1.Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưng –


thành phố Hà Nội..................................................................................................39
2.2. Khái quát tình hình giáo dục mầm non và giáo dục mầm non Tư thục
của Quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội......................................................40
2.2.1.Tình hình chung về giáo dục mầm non và giáo dục mầm non Tư thục
quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội trong những năm qua............................40
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của trường mầm non Tư thục so
với trường mầm non Công lập của quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội........45
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho
giáo viên trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
................................................................................................................................. 49
2.3.1. Vài nét về mẫu nghiên cứu và cách xử lý số liệu khảo sát.........................49
2.3.2. Thực trạng chuyên môn của giáo viên mầm non trường mầm non Tư
thục quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội.......................................................51
2.3.3. Nhận thức về vị trí vai trị hoạt động bồi dưỡng chun môn của Hiệu
trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục....................................................52

2.3.4. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên trường
MNTT.................................................................................................................. 54
2.3.5. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trường cho giáo
viên trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội...............57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng
cho giáo viên các trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành
phố Hà Nội.............................................................................................................68
2.4.1. Mục tiêu, nội dung, đối tượng và phương pháp điều tra.............................68
2.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng và các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn đã được sử dụng..............................................................................69
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động BDCM của Hiệu trưởng cho
giáo viên trường MNTT quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội............73
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn của Hiệu trưởng các trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội..................................................................................................78
2.5.1. Đánh giá mặt thành công của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn...............78
2.5.2. Đánh giá mặt hạn chế của hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn.................................................................................................................... 79
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDCM cho


giáo viên trường MNTT........................................................................................81
2.6.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động BDCM cho giáo viên trường MNTT.................................................81
2.6.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động BDCM cho giáo viên trường MNTT........................................82
Tiểu kết chương 2..................................................................................................83
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG
MẦM NON TƯ THỤC QUẬN HAI BÀ TRƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
................................................................................................................................. 84

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý...................................84
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng cho giáo viên mầm non Tư thục...........................................86
3.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng chun mơn ngắn hạn và dài
hạn của nhà trường trên cơ sở cá nhân tự đăng ký...........................................86
3.2.2.Tổ chức bồi dưỡng chun mơn có trọng tâm, trọng điểm căn cứ
vào mục tiêu, yêu cầu chăm sóc - giáo dục của trường mầm non trong
từng giai đoạn.....................................................................................................90
3.2.3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên một cách khoa học......94
3.2.4. Quản lý đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng chun mơn....................98
3.2.5. Động viên và khuyến khích việc tự bồi dưỡng của giáo viên...................103
3.2.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
trường MNTT....................................................................................................106
3.2.7. Quản lý việc thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên học
tập, bồi dưỡng chun mơn................................................................................109
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..................................................................111
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã được đề xuất..........................................................112
Tiểu kết chương 3................................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................123


DANH MỤC BẢNG CỦA ĐỀ TÀI
Bảng 2.1: Số lượng trẻ cấp học mầm non quận Hai Bà Trưng...................................41
Bảng 2.2: Chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm non..................................42
Bảng 2.3: Số lượng đội ngũ CBQL, GV trường MN quận Hai Bà Trưng..........44
Bảng 2.4. Thực trạng trình độ đào tạo của GV trường MN quận Hai Bà Trưng
................................................................................................................................. 44
Bảng 2.5: Thực trạng về độ tuổi của GV trường MN quận Hai Bà Trưng.........45

Bảng 2.6: Số liệu về 9 trường tiến hành khảo sát....................................................49
Bảng 2.7: Sơ lược về khách thể chọn nghiên cứu....................................................50
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức về vị trí vai trị của BDCM của Hiệu trưởng
cho giáo viên trường mầm non Tư thục...................................................................52
Bảng 2.9: Biểu hiện về vai trò của BDCM của Hiệu trưởng cho............................53
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp nhu cầu BDCM của giáo viên trường MNTT..............54
Bảng 2.11: Tổng hợp số lượng đánh giá các lĩnh vực chuyên môn cần BDCM
cho giáo viên...........................................................................................................55
Bảng 2.12: Thực trạng về nội dung bồi dưỡng chun mơn của HT cho................57
Bảng 2.13: Thực trạng về hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên...........62
Bảng 2.14: Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
................................................................................................................................. 64
Bảng 2.15: Thực trạng mức độ phù hợp về thời gian tổ chức BDCM cho
GVMN..................................................................................................................... 66
Bảng 2.16: Thực trạng hình thức kiểm tra, đánh giá sau các đợt bồi dưỡng
chuyên môn cho GV trường MNTT........................................................................66
Bảng 2.17: Thống kế ý kiến về vai trò của Hiệu trưởng trường mầm non Tư
thục trong hoạt động BDCM cho giáo viên:............................................................69
Bảng 2.18: Những biện pháp Hiệu trưởng đã sử dụng trong công tác quản lý
hoạt động BDCM cho giáo viên..............................................................................70
Bảng 2.19: Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động BDCM...................73
Bảng 2.20: Thực trạng tổ chức hoạt động BDCM cho GV trường MNTT.............74
Bảng 2.21: Thực trạng chỉ đạo hoạt động BDCM cho GV trường MNTT.............75
Bảng 2.22: Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho GV
trường MNTT..........................................................................................................77
Bảng 2.23: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc QL hoạt động BDCM cho
GV trường MNTT...................................................................................................81
Bảng 2.24: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDCM



cho giáo viên trường MNTT.....................................................................................82
Bảng 3.1: Thống kê ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất............113
Bảng 3.2: Thống kế ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất...............115
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
............................................................................................................................... 117

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ CỦA ĐỀ TÀI
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý.......................................................................12
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý.........................15
Sơ đồ 1.3: Quản lý Giáo dục Mầm non..................................................................18
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................112
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý.......................114
Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý..........................116
Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp... .118


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến lĩnh vực Giáo
dục và đào tạo. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân và là
quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên và đi trước. Mục tiêu cốt lõi của
GD&ĐT là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam. Phải
đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; về công tác
quản lý giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và phương pháp
đánh giá chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính”.
Nhằm thực hiện chủ trương giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhiều chính sách

ưu đãi cho giáo dục mầm non đã được Chính phủ ban hành, đặc biệt là chú trọng đến
công tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của giáo dục mầm non sâu rộng trong
cộng đồng, huy động xã hội hóa trong cộng đồng dân cư cùng chăm lo đầu tư cho
giáo dục.
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 23/6/2006 phê
duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” với quan điểm chỉ đạo là:
“khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục mầm non tư thục; thực hiện triệt để cơng
tác xã hội hố; khuyến khích huy động và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục mầm
non …” hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền
giáo dục quốc dân. Đó là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng
lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà
nước, là một quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục hướng tới công tác giáo dục thực sự là sự
nghiệp của dân, do dân và vì dân. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với một số hoạt
động trong đó có lĩnh vực giáo dục cũng cho thấy, việc thực hiện xã hội hoá nhằm


2

phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo
sự nghiệp giáo dục, và cịn là tạo điều kiện để tồn xã hội được thụ hưởng thành quả
giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước, giáo dục mầm non đã có những
bước phát triển không ngừng. Trước tiên phải kể đến là sự phát triển về quy mô
trường lớp được mở rộng nhanh chóng, bên cạnh các trường cơng lập là các loại hình
trường ngồi cơng lập - khơng ngừng gia tăng về số lượng trường mầm non tư thục
trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và ở trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói
riêng. Với quy mơ và mạng lưới trường khơng ngừng được mở rộng, mầm non ngồi

cơng lập đã giúp việc tăng tỉ lệ huy động trẻ mầm non đến trường, lớp, phần nào giúp
việc giảm tải trong các trường mầm non công lập, đặc biệt tại các thành phố lớn, các
khu vực đông dân cư, những nơi chưa được nhà nước đầu tư xây dựng các trường lớp
mầm non trên địa bàn.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ em. Giáo dục mầm non có ảnh
hưởng lớn đến việc tạo dựng cho trẻ thơ một nhân cách phát triển tồn diện. Chính vì
lẽ đó việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non đang là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của cả nhân loại.
Trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người năm 2005,
UNESCO đã đánh giá: “Những năm đầu của cuộc sống là giai đoạn chủ yếu của
phát triển trí tuệ, nhân cách và hành vi”, “Bằng chứng cho thấy rằng, việc chăm sóc
giáo dục trẻ ở lứa tuổi trước tuổi học có liên quan đến việc phát triển nhận thức và
xã hội tốt hơn”.
Điều 21, 22, Luật giáo dục năm 2005 (Luật sửa đổi bổ sung năm 2009) đã xác
định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non “giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”, “mục tiêu của giáo
dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1”.
Muốn làm tốt vấn đề đó thì trước hết phải tăng cường công tác quản lý hoạt


3

động bồi dưỡng chuyên môn trong các trường mầm non. Bởi trong trường mầm non,
đội ngũ giáo viên phụ trách việc ni dưỡng, chăm sóc - giáo dục trẻ trực tiếp hàng
ngày. Đội ngũ giáo viên là lực lượng góp phần vô cùng to lớn trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong mỗi trường mầm non. Để đạt mục đích đó
thì việc bồi dưỡng chun mơn thường xun, khơng ngừng nâng cao trình độ cho
giáo viên của ban giám hiệu nói chung mà trước hết của người Hiệu trưởng là hết sức

quan trọng, là nhân tố chính góp phần quyết định thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non.
Chất lượng hoạt động chuyên mơn nói chung, của từng giáo viên nói riêng phụ
thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm trước nhà nước và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường. “Hiệu trưởng là người có trách nhiệm quyết định trong nhà
trường làm cho nó tốt hay xấu” (Phạm Văn Đồng)
Tuy nhiên sự thành công hay thất bại trong nhà trường không chỉ do cán bộ
quản lý, mà đội ngũ giáo viên cũng là lực lượng quan trọng làm nên thắng lợi của nhà
trường. Trước những yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non trong các trường mầm non
tư thục còn những bất cập cả về số lượng, hạn chế về trình độ và chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục trong gia đoạn hiện nay. Việc quản lý tốt hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non nói chung và
trường mầm non Tư thục nói riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo viên, nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non Tư thục.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục
quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội” để nghiên cứu với mục đích góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng phát triển đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên


4

môn nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu
trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà
Nội, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên mầm non tư thục quận

Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
3.Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng trường mầm non Tư
thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng trường
mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng trường mầm non Tư thục.
4.2. Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non của 9 trường mầm
non Tư thục trên địa bàn quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội, cán bộ Phòng
Giáo dục mầm non Sở GD&ĐT Hà Nội, cán bộ Phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội, một số phụ huynh học sinh.
4.3. Địa bàn nghiên cứu: Gồm 9 trường mầm non Tư thục trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng - thành phố Hà Nội là: MN Chip chip, MN Hương Dung, MN Victoria, MN
Nốt nhạc vui, MN Smile Kids, MN Việt Mĩ, MN Vầng Trăng, MN Smart Kids, MN
Tiny Bear.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên các
trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng trong thời gian qua đã đạt được kết
quả nhất định. Tuy nhiên, trong quản lý cịn có những bất cập, do các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa thật hợp lý, chưa thật khoa học. Vì
vậy, nếu Hiệu trưởng áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn phù hợp với những nét đặc thù của khối trường mầm non
Tư thục do tác giả đã đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng chun mơn của


5


đội ngũ giáo viên đối với việc thực hiện mục tiêu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm
non các trường mầm non Tư thục trên địa bàn quận.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa được một số lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng đối với giáo viên trường mầm non
6.2. Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư
thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu
trưởng trường mầm non Tư thục nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ
6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực
tiễn có liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho
giáo viên trường mầm non Tư thục bao gồm:
+ Các tài liệu, các văn kiện của Đảng, của nhà nước có liên quan đến nhà
trường mầm non Tư thục (Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non, Quy chế tổ chức
và hoạt động trường mầm non Tư thục...).
+ Các kết quả nghiên cứu, tài liệu về hoạt động quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài
luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư
thục trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua bảng hỏi các ý kiến chuyên gia, các cán bộ
quản lý giáo dục để khảo sát tình hình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của
hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố
Hà Nội.



6

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: xin ý kiến từ các Hiệu trưởng trường mầm
non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội, lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung
vào quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường
mầm non Tư thục.
- Phương pháp khảo nghiệm: xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, cán bộ quản
lý giáo dục, phỏng vấn và các kết quả nghiên cứu, các biện pháp được đề xuất trong
luận văn.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp Tốn thống kê (Spearman, tính
%, sơ đồ hóa, mơ hình hóa) để chứng minh, phân tích, xử lý số liệu điều tra, định
lượng kết quả nghiên cứu từ đó rút ra các kết luận khoa học), sử dụng phần mềm tin
học và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị để phục vụ nghiên cứu và biểu đạt các
kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng cho giáo viên các trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng nói
riêng và của Hiệu trưởng các trường mầm non Tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội
nói chung.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi các phần ký hiệu viết tắt, mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho
giáo viên trường mầm non
Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non Tư thục
quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng
cho giáo viên trường mầm non Tư thục quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƯỞNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học quản lý đã đi vào tất cả các lĩnh vực
hoạt động của con người và trở thành hoạt động mang tính phổ biến trong xã hội lồi
người.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì quản lí giáo dục cũng như vậy.
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài
người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một
cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con người phát triển không ngừng.
Giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ lại cho người học hiểu
biết những tri thức, kỹ năng đã có do con người tích lũy được từ ngàn xưa, mà phải
dạy cho người học biết vận dụng những điều đã biết, đã hiểu ấy vào các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội. Không những vậy, giáo dục phải khơi dậy, làm sống lại
những tiềm năng sẵn có của con người làm cho người học trở nên năng động, sáng
tạo luôn mong muốn tìm tịi, khám phá và phát hiện thêm những tri thức mới trên nền
những tri thức đã biết. Để đạt mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ
đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Từ xưa đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý. Ở phương Đông cổ đại, đặc
biệt là ở Trung Hoa đã xuất hiện những nhà tư tưởng về quản lý lỗi lạc như Khổng
Tử (551 - 479 TCN), Mạnh Tử (312 - 289 TCN) chủ trương dùng “Đức trị”, nhấn
mạnh vai trò làm chủ của nhân dân và trách nhiệm phục vụ dân của người cầm

quyền. Trong khi đó, Hàn Phi Tử (280 - 233 TCN), Thượng Ưởng lại quan tâm đến
quyền lực, chủ trương dùng "Pháp trị" để quản lý xã hội.
Thời kỳ phong kiến ở Việt Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ tiền Lê
hướng vào “Pháp trị”, thời nhà Lý hướng vào "Đức trị", thời hậu Lê kết hợp “Đức trị
và Pháp trị”


8

Một số cơng trình của tác giả nước ngồi như: M.I Konđakov - Cơ sở lý luận
khoa học quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Viện Khoa học giáo
dục 1984; Hard - Koontz - Những vấn đề cốt yếu về quản lý -Nhà xuất bản khoa học
kỹ thuật 1992, các trường phái quản lý của Frederich Winslow Taylor.
Nhiều nhà khoa học sư phạm trong nước với các cơng trình nghiên cứu về quản
lý giáo dục như: Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục Trường Cán bộ quản lý giáo dục đào tạo Trung ương I, Hà Nội 1997; Trần Kiểm Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục - NXB Đại học Sư phạm, 2009;
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo - Quản lý giáo dục Nhà xuất bản Đại học Sư phạm 2009. Phạm Khắc Chương (2004). Lý luận quản lý
giáo dục đại cương. ĐHSP Hà Nội,.... Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả
đã giải quyết nhiều vấn đề lý luận, bản chất, quy trình, phương pháp, nghệ thuật...
quản lý và quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhận định được tầm quan trọng của giáo dục trong thời đại ngày nay. Đảng ta
đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai”.
Tác giả Hà Sĩ Hồ viết: “Hiệu trưởng là người luôn biết kết hợp một cách hữu cơ
sự quản lý và dạy và học với sự quản lý các quá trình bộ phận. Hoạt động dạy và học
các bộ môn và hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy nhằm làm cho tác động giáo
dục hoàn chỉnh và trọn vẹn”.[26]
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên để
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong
các trường mầm non Tư thục nói riêng là một vấn đề thời sự và được nhiều người
quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các nhà nghiên cứu đã đứng ở các góc

độ khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn hiệu,
nhưng đều chung một mục đích là mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong các nhà trường. Sau một thời gian tìm tịi, nghiên cứu, tơi thấy rằng, đã có
nhiêu cơng trình nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn như:
+ Luận văn thạc sĩ QLGD Nguyễn Thị Thúy (2002): “Các biện pháp nâng cao


9

năng lực quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các trường mầm non Hà Nội”.
+ Luận văn thạc sĩ QLGD Nguyễn Thị Loan (2002): “Một số biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
mầm non tỉnh Thái Nguyên”.
+ Luận văn thạc sĩ QLGD. Đinh Thị Bích Thủy (2012) “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên mầm non ngồi cơng lập tại quận Hồng Mai,
thành phố Hà Nội”.
+ Luận văn thạc sĩ QLGD. Nguyễn Thị Bích Thúy (1999): “Các biện pháp
quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở tỉnh Quảng Nam”.
+ Luận văn thạc sĩ QLGD. Nguyên Văn Tiến (2000): “Một số biện pháp nâng cao
Hiệu quả quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS ngoại thành Hải Phòng”.
+ Luận văn thạc sĩ QLGD. Phạm Quỳnh Anh (2000): “Hoàn thiện một số biện
pháp quản lí chun mơn của Hiệu trưởng trường THPTDL Hà Nội”.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến hoạt động quản lý giáo
dục ở các cấp độ, bình diện khác nhau vơ cùng phong phú như quản lý cấp học, quản
lý đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nội dung, chương trình, quản lý mục tiêu,
quản lý bồi dưỡng.... Chúng ta có thể rút ra được nhiều bài học quý báu về quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của cán bộ quản lý cho giáo viên từ những cơng
trình nghiên cứu trên. Là chuyên viên phụ trách chỉ đạo chuyên môn giáo dục Mầm
non quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội, tơi thấy rõ vị trí, vai trị của việc bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên để đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo

dục trẻ trong mỗi cơ sở giáo dục mầm non, vì vậy người Hiệu trưởng phải có những
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn hiệu quả và phù hợp với đơn vị
mình. Song để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp và sáng tạo nâng cao hiệu
quả công tác của mình, chúng tơi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn của Hiệu trưởng cho giáo viên trường Mầm non Tư thục quận Hai
Bà Trưng - thành phố Hà Nội”.
Đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong các trường mầm non ngồi cơng lập


10

quận Hai Bà Trưng. Đây là hệ thống nhà trường mầm non đang phát triển rất mạnh
mẽ, có những đóng góp rất to lớn, tích cực, song cũng cịn rất nhiều khó khăn trong
hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
1.2. Một số lý luận cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối
hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung. Ngay từ buổi bình minh của
lịch sử nhân loại, con người đã sớm biết quy tụ nhau thành bầy, nhóm để tồn tại và
phát triển. Sự cộng đồng sinh tồn này dẫn đến sự hình thành các tổ chức. Quá trình
sản xuất ra của cải vật chất địi hỏi phải có sự phân cơng và hợp tác. Chính từ đây
làm xuất hiện một dạng lao động đặc biệt đó là lao động quản lý. Trong bộ “Tư bản”,
C.Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất cứ một lao động xã hội hay lao động
chung nào mà tiến hành trên quy mơ khá lớn, đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để
điều hòa các hoạt động cá nhân... Một nghệ sĩ độc tấu tự điều khiển lấy mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [8].
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt động

quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 q trình tích hợp vào nhau: Q trình “quản” gồm
sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định: quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc
“quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, khơng phát
triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý” tức là chỉ lo đến việc sửa sang sắp
xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức
sẽ không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì nên có sự cân bằng động
giữa hai quá trình.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng các nhà khoa học đưa ra
khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich: “Quản lý là thiết kế và


11

duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm,
có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [23].
Theo các nhà xã hội học O.V. Kozlova và I.N. Kuznetsov: “Quản lý là sự tác
động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất”.
F.w Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quả trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [39]
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp
thích hợp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố hệ” [29].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách

thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [41].
Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: “Quản lý là những hoạt động có phối hợp
nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu” [45].
Tác giả Phạm Khắc Chương cho rằng: Quản lý là một khái niệm ghép “quản” và
“lý”. “Quản” có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản, thống trị, giữ gìn, theo dõi... Theo
góc độ điều khiển, “quản” có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm sốt... [16].
Do đó trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên quan với
từ “quản” như quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị.... “Lý” theo hàm
nghĩa khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản” [16]
Từ những ý chung của các định nghĩa, theo thực tiễn công tác quản lý,
chúng tôi sử dụng định nghĩa của nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng
Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [25]
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ) đã là chủ thể


12

quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản
lý (là bộ phận chịu sự quản lý) đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và
có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành phần:
+ Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành một
tập thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu sinh (vật
nuôi, cây trồng).
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được thực hiện.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn cứ để

chủ thế quản lý tạo ra các tác động quản lý.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm và lợi ích phục vụ
mọi người.
Phương pháp
quản lý

Chủ thể
Quản lý

Cơ chế quản lý

Đối tượng
Quản lý

Công cụ
quản lý

Cơ chế quản lý

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý:

Mục
tiêu


13


- Quản lý là một loại hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý
cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát triển, đó là
sự phân cơng, chun mơn hố lao động quản lý là cơ sở để hình thành chức năng
quản lý.
- Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thế
quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
- Phân công gắn liền với hiệp tác. Phân cơng, chun mơn hố càng sâu, địi hỏi
sự hợp tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa các chức
năng quản lý.
- Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các
cơng việc của q trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể là q trình
liên tục của các bước cơng việc tất yếu phải thực hiện.
Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về các chức năng quản lý:
- Theo Gulich thì có 5 chức năng quản lý
+ Kế hoạch hóa (Planing)
+ Tổ chức (Organizing)
+ Bảo đảm nhân sự (Staffing)
+ Điều hành (Directing)
+ Phối hợp (Coordinating)
- Theo Henry Fayol (1841 - 1925)
+ Kế hoạch hoá
+ Tổ chức
+ Ra lệnh, chỉ huy
+ Phối hợp
+ Kiểm tra
- Theo tài liệu của UNESCO
+ Kế hoạch hoá
+ Tổ chức



14

+ Bố trí biên chế
+ Chỉ đạo
+ Phối hợp
+ Tổng kết
+ Quyết toán ngân sách
Tuy rằng các quan điểm trên khơng thống nhất về số lượng các chức năng
nhưng nhìn chung tương đối trùng khớp về bản chất của các chức năng quản lý mà
theo chúng tơi thì quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch : Đây là chức năng hạt nhân, quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Lập kế hoạch tức là phải vạch ra mục tiêu, xác định các bước đi và các
biện pháp cụ thể để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các
bước đi cần có khả năng dự báo.
- Chức năng tổ chức: Đây là một chức năng quan trọng, đảm bảo tạo thành sức
mạnh của tổ chức để thực hiện thành cơng kế hoạch. Đúng như Lênin đã nói: “Tổ
chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một
thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức”. Ta cần xem xét tổ chức dưới hai
góc độ đó là: Tổ chức bộ máy và tổ chức công việc:
+ Tổ chức bộ máy: sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ
chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu - phân chia thành các bộ phận sau
đó rõ ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
+ Tổ chức công việc: Là điều khiển để sắp xếp công việc hợp lý: nên làm cái
gì trước, cái gì sau, phân cơng phân nhiệm rõ ràng: ai làm việc gì ? Và liên kết công
việc tức là sau khi phân công công việc cần ràng buộc nhau bằng tính chất mối quan
hệ để mọi người hướng vào mục tiêu chung. Phải xác định rõ mối quan hệ (chính,
phụ, chi phối, phụ thuộc)

- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác động đến con người bằng
các mệnh lệnh làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch,


15

đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động
bằng các biện pháp động viên, khen thưởng kể cả trách phạt. Điều khiển bộ máy thực
chất là điều khiển con người. Điều khiển phải căn cứ vào kế hoạch, vào tổ chức.
+ Điều khiển con người: Để điều khiển được con người thì phải có quyền lực,
phải có sự phân cơng rạch rịi (danh có chính, ngơn mới thuận). Khơng những vậy
phải có các cơng cụ khác (lợi ích về mặt vật chất, tiền....).
+ Để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả chủ thể phải biết khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra: là thu nhập những thơng tin ngược từ phía bộ máy. Để
kiểm soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ
máy đạt được mục tiêu.
 Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhât định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan
hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực
hiện các chức năng quản lý theo trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoăc coi nhẹ bất cứ
một chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý.
Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống.
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch

Kiểm tra
Kiểm tra

Chức năng QL


Tổ chức

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Tổ chức
Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý


16

1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1.Khái niệm quản lý giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động. Trong lao
động và cuộc sống hàng ngày con người nhận thức thế giới xung quanh, tích luỹ kinh
nghiệm từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau và phát sinh
hiện tượng giáo dục. Bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
đã được tích luỹ trong q trình phát triển của xã hội lồi người từ thế hệ trước cho
thế hệ sau.
Thế hệ sau có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa, bổ sung và phát triển những kinh
nghiệm đó. Chính điều này đã giúp cho xã hội bảo tồn được nền văn hoá nhân loại,
đồng thời giúp xã hội phát triển. Trong thời đại ngày nay, giáo dục đã trở thành nhân
tố quyết định, là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội vì chỉ có giáo dục mới đào tạo

nguồn nhân lực mới đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Giáo dục đã trở thành mục
tiêu phát triển hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng như vậy nên quản lý giáo dục - quản lý một
lĩnh vực được coi là quốc sách hàng đầu ấy càng quan trọng và phức tạp hơn rất
nhiều. Đã có khơng ít chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này tìm hiểu và nghiên cứu
về nó. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý
giáo dục khác nhau:
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Khoá VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng hiệu quả cao nhất”


17

- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
đạo đổi với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [21].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất

của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ. Đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về vật
chất” [41].
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem là
đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Tác giả Trần Kiểm có viết: “Quản lý trường học
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, đế tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đổi với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [28]. Tác giả
cũng cho rằng “Quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy học ... Có tổ chức được
hoạt động dạy học, thực hiện được các tỉnh chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giảo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất
nước” [28]
 Qua các định nghĩa trên ta có thể hiểu về quản lý giáo dục như sau:
- Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, học sinh và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia
vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt được mục tiêu đã đề ra.


×