Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giáo án Ngữ văn 6 bài 22: Buổi học cuối cùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.98 KB, 26 trang )

Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
Tuần 23
Tiết 89 - 90

BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(Chuyện của một em bé người Andát)
Anphôngxơ Đôđê
A.Mục tiêu cần đạt
Thông qua các hoạt động, học sinh:
 Kiến thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, và tư tưởng của truyện: Qua
câu chuyện, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể
là tình yêu tiếng nói của dân tộc.
 Kĩ năng: Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất
và nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình,
hành động.
 Thái độ: Trau dồi cho học sinh thêm yêu quê hương đất nước, thêm yêu
tiếng mẹ đẻ.
 Tích hợp với phần tiếng việt ở bài so sánh, ẩn dụ và nhân hoá, với tập
làm văn ở bài kể chuyện theo ngôi thứ nhất, nghệ thuật thể hiện tâm lý
nhân vật qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.
B.Chuẩn bị
 Giáo viên: - Giáo án
- Chân dung nhà văn Anphôngxơ Đôđê
- Tư liệu, hình ảnh về nước Pháp…
 Học sinh: - Soạn bài
- Sưu tầm tư liệu tham khảo (về tác giả, tác phẩm…)

1


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6


C. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức ( kiểm tra sĩ số)
2. Tiến trình:
Hoạt động của thầy

Hoạt

Nội dung bài giảng

động
của trò
Hoạt

 Em hãy nêu ý nghĩa của

động

hình ảnh “những cây to

Học

già” là hợp. Người già không

1:

mọc giữa những bụi lúp

sinh

còn trầm tư, suy tưởng về


Kiểm

xúp nom xa như những

trả lời.

năm tháng(hình ảnh “chòm cổ

tra bài

cụ già vung tay hô đám

thụ” được nhân hóa như



con cháu tiến về phía

“những cụ già đứng lặng trầm

trước”.

ngâm” ở đoạn trên) mà vui



So sánh “cây già” với “người

mừng vì con cháu anh hùng,

chinh phục, vượt qua thác
ghềnh. Người già hòa cùng
niềm vui chiến thắng, như
muốn tiến bước cùng con
cháu hướng tới tương lai.
Hoạt

“Ôi Tổ quốc ta yêu như

động

máu thịt

2: Dẫn Như mẹ như cha, như vợ
bài

như chồng

mới.

Ôi Tổ quốc, nếu cần ta sẽ
chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn
2


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
núi, dòng sông”.
(Chế Lan Viên)
Lòng yêu nước là một tình

cảm vô cùng thiêng liêng,
gần gũi với mỗi con người.
Tuy nhiên, lòng yêu nước
có rất nhiều biểu hiện khác
nhau. Hôm nay, cô trò ta sẽ
cùng tìm hiểu tác phẩm
“Buổi học cuối cùng” của
nhà văn Anphôngxơ Đôđê
để thấy được lòng yêu nước
biểu hiện trong tình yêu
tiếng mẹ đẻ như thế nào
nhé!
Hoạt

I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

động

1.Tác giả

3: giới  Qua đọc chú thích, em

Học

thiệu

hãy nêu vài nét về tác

sinh


tác

giả, tác phẩm?

trả lời.

• Anphôngxơ Đôđê (1840 –
1897).
• Là nhà văn Pháp.

giả,

(- Anphôngxơ Đôđê là một

tác

nhà văn hiện thực Pháp.

truyện ngắn nổi tiếng: Một

phẩm

Ông sinh tại Ni-mơ, một

thời niên thiếu, Những cuộc

thành phố ở miền Nam

phiêu lưu kỳ diệu của


nước Pháp. Cha ông bị phá

Tactaranh ở Taraxcông, …



Là tác giả của nhiều tập

sản khi ông còn nhỏ. Đó là
khi xí nghiệp tơ vải bị suy
3


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
sụp và phải đóng cửa. Gia
đình ông phải rời quê lên
Ly-ông sinh sống. Nhờ một
học bổng nên ông tiếp tục
được theo học bậc trung
học. Nhưng rồi cuối cùng
ông phải thôi học trước
cuộc ly hôn của cha mẹ. Bởi
vậy, tuy chưa học hết trung
học, ông phải tìm cách dạy
trẻ để kiếm ăn.
- Năm 17 tuổi, ông cùng
với người anh là Éc-net đến
Pari và xin vào làm cho một
tờ báo. 14 tuổi ông đã viết
văn, 18 tuổi ra thi tập

"những người đàn bà đang
yêu" và được công chúng
đón nhận ngay. Sau đó là
tập thơ "Những lá thư từ cối
xay gió", xuất bản năm
1866. Ông đoạt giải thưởng
văn chương Pháp với quyển
"Fronmont cháu trẻ và cụ

2. Tác phẩm

Riller". Trường tiểu thuyết

a. Bối cảnh: Truyện lấy bối cảnh

Táctaranh vùng Taratxcông

Học

từ một biến cố lịch sử: sau

được đánh giá là đặc sắc

sinh

cuộc chiến tranh Pháp – Phổ

nhất của ông.)

trả lời.


năm 1870 – 1871, nước Pháp
4


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
thua trận, phải cắt vùng Andát
và Loren (2 vùng tiếp giáp
 Em hãy nêu hoàn cảnh ra

với Phổ) cho Phổ (Đức) 

đời của câu chyện?(Thời

các trường ở đây bị buộc phải

gian, địa điểm)

học tiếng Đức.
b. Nhan đề: tác phẩm phần nào
Học

hé lộ cho độc giả biết nội

sinh

dung chính của tác phẩm.Đây

trả lời.


là buổi học tiếng Pháp cuối
cùng của người dân Pháp,
chính vì thế mà xuyên suốt

 Nhan đề tác phẩm có gì

tác phẩm là những tâm sự của
người dân vốn là xứ sở của

đáng chú ý?

loại rượu vang nổi tiếng này.

(Có ý kiến cho rằng nhan đề
của tác phẩm là “Buổi học

c. Nội dung: Truyện kể về một

cuối cùng” có nghĩa là từ
nay về sau những người dân Học

buổi học tiếng Pháp cuối

của vùng An – dát sẽ không

sinh

cùng ở lớp học của thầy Ha –

bao giờ được học nữa. Em


trả lời.

men – một trường làng thuộc

có đồng ý với ý kiến này

vùng An-dát.

không?)
 Nội dung chính của
truyện?

5


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
Hoạt

 Đọc

động

GV hướng dẫn cách đọc :

4:

Chậm rãi, giọng xót xa, cảm

Đọc-


động.

hiểu

 Tóm tắt (GV hướng dẫn

văn
bản

tóm tắt)
- Phrăng vì mải chơi, không
học bài nên không muốn
đến trường.

Học

- Sau cùng cậu bé cũng

sinh

quyết định đến lớp.

trả lời.

- Dọc đường thấy nhiều
người đọc cáo thị nhưng cậu
không biết đấy là chuyện gì.
- Vào lớp cậu thấy có sự
khác thường: lớp trật tự, có

cả dân làng đến dự buổi
học.
- Thầy Ha - men thông báo
đây là buổi học cuối cùng
bằng tiếng Pháp.
- Phrăng chợt hiểu ra và rất
ân hận vì trước đây đã mải
chơi, không học cẩn thận
tiếng mẹ đẻ.
- Các học trò và người dân
chăm chú đọc, viết tiếng
Pháp.
6


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
- Buổi học kết thúc bằng
dòng chữ thầy Ha - men viết
lên bảng “Nước Pháp muôn
năm”.
 Truyện có thể chia làm
mấy phần? Theo trình tự
nào?

 Bố cục : 3 đoạn
Học

 Đoạn 1 : Từ đầu … “vắng

sinh


mặt con”: Phrăng trên đường

trả lời.

tới trường.
 Đoạn 2 : Tiếp theo … “cuối
cùng này”: Diễn biến buổi
học cuối cùng.
+ Cảnh lớp học và thầy Ha men.
+ Tâm trạng của Phrăng.

 Trong truyện có mấy

+ Phrăng lại không thuộc bài.

nhân vật chính? Là

+ Thái độ và cư xử của thầy Ha -

những nhân vật nào?

men.

 Bên cạnh nhân vật chính,

+ Thầy Ha - men tiếp tục giảng
7



Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
bài, hướng dẫn viết tập.

truyện còn có nhân vật
phụ nào ko?

 Đoạn 3: phần còn lại: Giờ
học kết thúc với hành động

 Nhận xét về ngôi kể, lời

đột ngột của thầy Ha - men.

kể, thứ tự kể? Tác dụng
của ngôi kể ấy?

 Tìm hiểu nhân vật và phương
thức kể chuyện.
 2 nhân vật chính: Cậu bé
Phrăng và thầy Ha - men.
 Nhân vật phụ: Dân làng
Học
sinh
trả lời.
 Truyện kể theo lời của học trò
Phrăng, kể ở ngôi thứ nhất.
 Thứ tự kể: Theo trình tự thời
Học
sinh
trả lời.


gian.
 Tác dụng: Khi nhân vật tự
kể chuyện mìmh, tác phẩm sẽ có
được sự gần gũi, chân thành,
đảm bảo tính trung thực đối với
người nghe. Mặt khác, dường
như dụng ý của tác giả là đem
đến cho độc giả một bài học sâu
sắc, bài học vỡ lòng về những tư
8


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
tưởng lớn từ những rung động
đầu đời của cách nhìn nhận của
một ánh mắt trẻ thơ. Chính bởi ý
nghĩa thứ hai này mà câu chuyện
trở nên cảm động sâu sắc, thấm
thía vì bao nhiêu vấn đề nghiêm
trọng của lịch sử, của nhân dân
đặt lên đôi vai bé nhỏ, thơ ngây
của em bé thủa cắp sách tới
trường. “Điểm nhìn” này là một
sáng tạo độc đáo của nhà văn.
Hoạt

II. Tìm hiểu chi tiết

động

5: Tìm

1. Nhân vật chú bé Phrăng.

hiểu

a. Trước buổi học

chi tiết  Tâm trạng của Phrăng

Học

tác

trước buổi học như thế

sinh trả

phẩm

nào ?

lời.

(Phrăng đã thấy có gì khác

• Định trốn vì sợ muộn, vì
không thuộc bài.
• Cưỡng lại được, vội vã đến
trường


lạ trên đường đến trường?

⇒ luời học, mải chơi.

Quang cảnh ở trường ra

(Trước trụ sở xã có dán cáo thị.

sao?

Quang cảnh ồn ào trước bảng

Không khí lớp học như thế

cáo thị như ngầm báo hiệu điều

nào?

gì đó không bình thường, chẳng

Những điều ấy báo hiệu

lành.

điều gì xảy ra?)

Trường bình lặng như một buổi
sáng Chủ nhật.
9



Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
Trong lớp có dân làng ngồi lặng
lẽ, buồn rầu. Vào lớp muộn, thầy
không quở trách  Báo hiệu về
cái gì nghiệm trọng, khác lạ của
ngày hôm ấy và buổi học ấy).
(Đó là vùng Andát của Pháp đã
rơi vào tay nước Đức, việc học
tập không còn được như trước
nữa, tiếng Pháp sẽ không còn
HS làm được dạy trong trường nữa.)
PBT
 Trong buổi học, tâm

b.

Trong buổi học

• Khi được biết đây là buổi học

trạng của Phrăng đã thay
đổi ra sao?

cuối cùng:

(Phiếu BT: BT1)

 choáng váng, sững sờ 

bị bất ngờ, xúc động.
 nuối tiếc về sự lười nhác
học tập và sự ham chơi
của mình.
 ân hận khi không thuộc
Học

 Thái độ của Phrăng đối
với việc học tiếng Pháp
đã thay đổi như thế nào?

sinh trả
lời.

bài.
• Khi thầy giảng:
 chăm chú nghe: thấy rõ
ràng, dễ hiểu (trước đây
thấy rắc rối, phức tạp, khó
hiểu)
 thấy yêu thầy, biết ơn thầy.
10


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
 nhớ mãi buổi học cuối
cùng này.
 Vì sao Phrăng lại có sự
thay đổi như vậy?


• Phrăng đã hiểu được ý nghĩa
thiêng liêng của việc học
tiếng Pháp, tiếng mẹ đẻ -> tha
thiết muốn được học tập, yêu
tiếng nói của dân tộc -> yêu
nước.

⇒ GV chốt:
Phrăng không chỉ giữ chức
năng người kể chuyện mà
còn có vai trò quan trọng
(cùng thầy thể hiện chủ đề
và tư tưởng): đó là nỗi đau
mất nước, mất tự do, không
được nói tiếng nói mẹ đẻ.
Tư tưởng ấy được thể hiện
qua lời thầy nhưng trở nên
thấm thía, gần gũi qua diễn
biến nhận thức và tâm
trạng của chú bé còn ngây
thơ.
 GV bình
Nhân vật cậu bé Phrăng
vừa là nhân vật trung tâm
11


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
vừa đóng vai kể chuyện rất
thích hợp. Đây là câu

chuyện của Phrăng về bài
học nằm ngoài bài học, bài
học mà em quan sát, suy
ngẫm, tự rút ra thấm đẫm
nỗi ân hận xót xa và cả
những gì thiêng liêng cao
quý.
Từ một cậu bé mải chơi,
lười học, Phrăng đã có
những biến chuyển bất
ngờ trong buổi học cuối
cùng. Cậu bé chăm chú
nghe giảng, thấy yêu
thầy – biết ơn thầy. Các
em hãy cho cô biết ai là
người đã có tác động tới
những thay đổi của chú
bé như vậy?(HS trả lời).
Vậy thầy Ha – men là
người ntn mà lại khiến
cho Phrăng có sự đột
biến như thế? Chúng ta
sẽ tìm hiểu tiếp nhân vật
chính thứ hai của tác
phẩm: thầy giáo Ha –
12


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
men nhé!

 Trong phân môn TLV,
chúng ta đã được học về
Phương pháp tả người.
Muốn tả người, chúng ta
cần:
- Xác định được đối
tượng cần tả (tả thầy
Ha – men khi dạy
học)
- Quan sát, lựa chọn

Học

các chi tiết tiêu biểu

sinh trả

2. Nhân vật Thầy giáo Ha -

(Ngoại hình, cử chỉ,

lời.

men.

trang phục, lời nói,...)

a. Trang phục: áo rơ- đanh –

Vậy, em nào cho cô biết


gốt màu xanh lục, mũ lụa

nhân vật thầy giáo đã được

đen thêu  trang phục

miêu tả qua những phương

đẹp, trang trọng chỉ dành

diện nào?

cho ngày lễ, càng chứng
tỏ sự hệ trọng, thiêng
liêng của buổi học.
b. Thái độ với học sinh:
 Không giận dữ, dịu dàng
nhắc nhở, không trách phạt.
 Nhiệt tình giảng giải bài
học, như muốn truyền hết
13


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
hiểu biết của mình cho học
Học

sinh.


sinh
đọc.
 GV gọi học sinh đọc

c. Lời nói:
 Tâm niệm của thầy: “Khi

đoạn “Phrăng ạ... chốn

một dân tộc rơi vào vòng nô

lao tù „ Những lời nói

lệ, chừng nào họ vẫn giữ

của thầy Ha men mang

vững tiếng nói của mình thì

tâm sự gì của thầy?

Học

chẳng khác gì nắm được

sinh trả

chìa khóa chốn lao tù”.

lời.

 Biện pháp nghệ thuật

⇒ Hình ảnh so sánh: khẳng định

nào được sử dụng trong

sức mạnh to lớn của tiếng nói

lời nói của thầy Ha –

dân tộc, sức sống của dân tộc

men? Tác dụng của biện

nằm trong tiếng nói – đó là

pháp nghệ thuật đó?

biểu hiện của lòng yêu nước.
Tiếng nói dân tộc là tài sản
tinh thần vô giá, được vun
đắp qua hàng nghìn năm. 
Phải biết yêu quý, nắm vững,
giữ gìn tiếng nói của dân tộc
mình, nhất là khi đất nước rơi
vào vòng nô lệ. Nó không chỉ
là tài sản quý báy của dân tộc
mà còn là phương tiện quan
trọng để đấu tranh giành lại
14



Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
độc lập tự do.
d. Hành động, cử chỉ khi kết
Đọc lại
đoạn
văn
cuối.
 Khi kết thúc buổi học,

Học

thầy Ha – men có cử chỉ, sinh trả
hành động nào đáng chú

lời.

ý?

thúc buổi học:
 Người tái nhợt, nghẹn ngào,
không nói hết câu.
 Khuyên mọi người hãy yêu
quý, giữ gìn ngôn ngữ của
dân tộc - ca ngợi sự giàu
đẹp của dân tộc.
 Cầm hòn phấn dằn mạnh,
hết sức viết to dòng chữ:
"Nước Pháp muôn năm".


⇒ GV chốt:

 Thầy là người yêu nước sâu

Sự xúc động, đau đớn trong

HS làm

sắc, nhưng quan trọng hơn,

lòng thầy lên đến cực điểm

PBT

thầy và dân làng đang sống

 lòng yêu nước sâu sắc.

trong những giây phút cuối
cùng của buổi học tiếng

 Tại sao thầy Ha – men

Pháp cuối cùng.

lại có hành động, cử chỉ

(Khi nguời ta phải chia tay


như vậy?

với những gì đã gắn bó,

(Phiếu BT: BT2)

thân thuộc và hêt sức trân
15


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
trọng, chắc chắn không
tránh được sự xúc động, bịn
rịn, nghẹn ngào, muốn níu
giữ chặt hơn …)
Học

• Lòng yêu nước được biểu

sinh trả

hiện cụ thể ở tình yêu và sự

lời.

quý trọng tiếng nói của dân

Học

tộc -> thầy đã truyền tình yêu


sinh

cho học trò và dân làng.

 Qua hành động, cử chỉ khác
đó, em hiểu gì về thầy?

nhận
xét.

Học
sinh trả
 Hình ảnh các cụ già đến lời.

• Các cụ già đến lớp học không
có sách, chỉ đọc theo học trò
không những đã ảnh hưởng

lớp dự buổi học đã thể

sâu sắc tới tâm hồn Phrăng

hiện điều gì đối với

mà còn là cách để người dân

Phrăng và người dân nói

Pháp thể hiện lòng yêu tiếng


chung?

Pháp.

 Giáo viên liên hệ với
tiếng nói Việt Nam
(Tiếng nói VN qua bốn
ngìn năm lịch sử biểu
16


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
hiện sức sống bất diệt
của dân tộc VN. Hơn
một nghìn năm bị phong
kiến phương Bắc thống
trị những tiếng Việt vẫn
tồn tại và phát triển ngày
càng phong phú hơn.
Dưới thời Pháp thuộc,
các trường học chủ yếu
dạy bằng tiếng Pháp
nhưng tiếng Việt vẫn là
tiếng nói được sử dụng
rộng rãi trong đời sống
hàng ngày của nhân dân,
được trân trọng và gìn
giữ cho đến ngày hôm
nay, chúng ta có thể tự

hào là tiếng Việt giàu và
đẹp.)
“Mơ hồ thấm từng âm
thanh tiếng mẹ
Tôi bỗng tỉnh ra. Tới giây
phút lạ lùng
Tôi chợt hiểu, người chữa
tôi khỏi bệnh
Chẳng thể là ai, ngoài tiếng
mẹ đẻ thân thương.
17


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
Những tiếng khác dành cho
dân tộc khác
Cũng sẽ khiến cho lành
bệnh bao người!
Tôi chỉ biết nếu tiếng tôi
biến mất
Thì tôi sẵn sàng nhắm mắt,
buông xuôi.
Tôi luôn mê say với cả tâm
hồn
Dù ai bảo tiếng tôi nghèo
đến mấy!
Thứ tiếng không được dùng
giữa diễn đàn trọng đại
Vẫn thân thuộc cùng tôi,
trọng đại với hồn tôi”.

(Raxun Gamzatov)

Thảo
luận
nhóm.

 Cuối tiết học, có những

(2

âm thanh, tiếng động nào phút)
đáng chú ý?

lần lượt vang lên:
• Tiếng chuông đồng hồ điểm
12h
• Tiếng chuông cầu nguyện
buổi trưa

Ý nghĩa của những âm
thanh, tiếng động đó?

• Ba loại âm thanh, tiếng động

• Tiếng kèn của bọn lính Phổ
HS làm
PBT

⇒ Ý nghĩa:
 Thời gian trôi mau, chấm

18


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
dứt buổi học cuối cùng,
( Phiếu BT: BT3)

chấm dứt một giai đoạn
cuộc sống của thầy trò và
nhân dân trong vùng giặc
chiếm đóng.
 Hòa bình và chiến tranh tự
do và nô lệ cùng hiện diện
trên một làng nhỏ, trong
một lớp học nhỏ - bình
thường ở nước Pháp.
 Mơ ước cuộc sống thanh
bình gắn liền với việc đánh
đuổi quân xâm lược.
 Chuẩn bị cho hành động
bột phát, đột ngột của thầy
Ha – men.

 GV bình
Nhân vật thầy giáo Ha –
men tuy là một nhân vật
được quan sát, miêu tả
bằng con mắt trẻ thơ (cậu
học trò Phrăng) nhưng lại
có vị trí trung tâm trong

tác phẩm “Buổi học cuối
19


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
cùng”. Thầy làm chủ lớp
học, làm chủ những bài
học và làm chủ bản thân
trong một hoàn cảnh mà
người thầy có lương tâm
không thể điềm nhiên
bước lên bục giảng. Thầy
Ha – men là kết tinh của
nhân vật có những phẩm
chất cao đẹp của người
thầy tận tụy, yêu nghề,
thiết tha với tiếng mẹ đẻ
và cảm động nhất là trái
tim cùng đập một nhịp với
sự còn mất của nước Pháp
hôm nay. Dù chỉ là một
hư cấu nghệ thuật, một
nhân vật “vô danh”
nhưng lịch sử vẻ vang của
nước Phảp đã được làm
nên bởi chính những con
người như thế!

3. Tổng kết
a. Nội dung: Truyện ca ngợi

tình yêu đất nước và ngôn

 Qua câu chuyện, nhà văn

ngữ dân tộc.

muốn nói đến điều gì?
b. Nghệ thuật:
Học

• Cách kể chuyện từ ngôi thứ
20


 Nhận xét về cách kể
chuyện và xây dựng

Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
sinh trả
nhất với vai kể là một học
lời.

sinh có mặt trong buổi học
cuối cùng.

nhân vật?

• Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ,
tâm trạng (chú bé Phrăng) và



qua ngoại hình, hành động
(thầy Ha – men).
• Ngôn ngữ tự nhiên với giọng

GV bổ sung    

kể chân thành và xúc động:
sử dụng nhiều câu biểu cảm,
từ cảm thán, phép so sánh, có
những lời và hình ảnh mang ý
nghĩa ẩn dụ (Khi nghe tiếng
chim bồ câu gật gù thật khẽ
trên mái trường, chú bé
Phrăng nghĩ: “Liệu người ta
có bắt chúng nó cũng phải
hót bằng tiếng Đức không
nhỉ?”).
c. Ghi nhớ: SGK trang 55

Hoạt

 Học thuộc lòng câu

động

văn thể hiên chân lý

6:


về sức mạnh của

Hướng

tiếng nói trong tác
21


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
dẫn

phẩm. “Khi một dân

luyện

tộc rơi vào vòng nô

tập ở

lệ, chừng nào họ vẫn

lớp và

giữ vững tiếng nói

ở nhà.

của mình thì chẳng
khác gì nắm được
chìa khóa chốn lao

tù”.
 Viết đoạn văn nêu
cảm nhận của mình
về nhân vật thầy Ha –
men.
 Soạn bài “Nhân hóa”.

22


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6

NỘI DUNG GHI BẢNG
I. Đọc - Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Anphôngxơ Đôđê (1840 – 1897)
2. Tác phẩm
a.Hoàn cảnh ra đời
b.Nhan đề
c.Tìm hiểu nhân vật và phương thức kể chuyện:
- Ngôi kể
- Thứ tự kể
- Nhân vật
d.Bố cục
II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm
1. Nhân vật chú bé Phrăng.

a.Trước buổi học
- Định trốn vì sợ muộn, vì không thuộc bài
- Cưỡng lại được, vội vã đến trường
b.Trong buổi học

23


Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
- Ân hận khi không thuộc bài
- Chăm chú nghe giảng, thấy yêu thầy, biết ơn thầy
- Hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng mẹ đẻ
2. Nhân vật thầy giáo Ha - men.

a.Trang phục: đẹp, trang trọng
b.Thái độ với học sinh: Không giận dữ, nhiệt tình giảng
c.Lời nói: Tâm niệm của thầy “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ,…”
d. Hành động, cử chỉ khi kết thúc buổi học: Khác thường  thể hiện
lòng yêu nước sâu sắc.
III. Tổng kết
1.Nội dung: Truyện ca ngợi tình yêu đất nước và ngôn ngữ dân tộc.
2.Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất
- Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng và qua ngoại hình, hành động
- Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành và xúc động
3.Ghi nhớ: SGK tr 55

PHIẾU BÀI TẬP
Bài tập 1
Trong buổi học cuối cùng ở lớp thầy Ha - men, tâm trạng Phrăng đã thay
đổi như thế nào?

24



Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
A. Choáng váng, sững sờ khi biết đây là buổi học cuối cùng. Sau đó cậu
bé cảm thấy nuối tiếc, ân hận vì sự lười nhác, ham chơi trước kia của
mình.
B. Bất ngờ, ngạc nhiên.
C. Vui mừng vì từ nay sẽ không phải học tiếng Pháp nữa.
⇒ Đáp án: A
Bài tập 2
Nguyên nhân dẫn đến hành động, cử chỉ của thầy Ha – men khi kết thúc
buổi học cuối cùng?
A. Thầy là người yêu nước sâu sắc, nhưng quan trọng hơn, thầy và dân
làng đang sống trong những giây phút cuối cùng của buổi học tiếng
Pháp cuối cùng.
B. Thầy mệt vì hôm nay phải giảng bài nhiều hơn mọi khi.
C. Cả 2 đáp án trên đều đúng.
D. Cả hai đáp án trên đều sai.
⇒ Đáp án: A
Bài tập 3
Ý nghĩa của những âm thanh, tiếng động xuất hiện vào cuối tiết học?
A. Thời gian trôi mau, chấm dứt buổi học cuối cùng, chấm dứt một giai đoạn
cuộc sống của thầy trò và nhân dân trong vùng giặc chiếm đóng.
B. Hòa bình và chiến tranh tự do và nô lệ cùng hiện diện trên một làng nhỏ,
trong một lớp học nhỏ - bình thường ở nước Pháp.
C. Mơ ước cuộc sống thanh bình gắn liền với việc đánh đuổi quân xâm lược.
D. Chuẩn bị cho hành động bột phát, đột ngột của thầy Ha – men.
E. Tất cả các đáp án trên.
25



×