ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VI THỊ LUÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VI THỊ LUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÚT SÁU
Th.S PHẠM HỒNG THÁI
THÁI NGUYÊN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Điện Biên, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Vi Thị Luân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục này, tôi đã được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo.
Quá trình học tập nghiên cứu là quá trình bản thân tôi được sự quan tâm giúp
đỡ của tập thể các thầy cô giáo khoa quản lý giáo dục, các phòng ban, các cấp quản lý
giáo dục. Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến các thầy giáo, cô giáo trong ban giám hiệu, khoa quản lý giáo dục, phòng
quản lý khoa học, thư viện trường đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ
tôi trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành làm đề tài khoa học này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc cô giáo TS. Nguyễn Thị Út Sáu
và Ths. Phạm Hồng Thái - người đã tận tâm giúp đỡ tôi trong việc viết đề cương cũng
như trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo
Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên, ban Giám hiệu các trường mầm non, các đồng chí
giáo viên các trường mầm non Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi có các thông tin tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của
mình.
Trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài mặc dù bản thân tôi đã cố gắng rất
nhiều nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót nên tôi rất mong các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Điện Biên, tháng 12 năm 2019
Người thực hiện
Vi Thị Luân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng ............................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 3
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
.......................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 7
1.2. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo................................................... 10
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc .......................................................................... 10
1.2.2. Đặc trưng ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo ............................................... 17
1.2.3. Hình thức và biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc ..................................... 20
1.3. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mầm non ....................
27
1.3.1. Khái niệm.......................................................................................................... 27
1.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các
trường mầm non.......................................................................................................... 32
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên..................................................... 34
iii
1.3.4. Cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
trường mầm non.......................................................................................................... 43
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ của người hiệu trưởng trường mầm non trong giai đoạn hiện nay ........... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 52
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CỦA
HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................. 54
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên ................... 54
2.1.1. Đặc điểm địa hình, vị trí địa lý, dân số, truyền thống, bản sắc văn hoá, sự
kinh tế của Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên ............................................................. 54
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non thành phố Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên ..... 55
2.1.3. Thực trạng về đội ngũ hiểu trưởng các trường mầm non huyện Nậm Pồ ........ 57
2.1.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên ............................................................................ 61
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ ................................................................................. 65
2.2.1. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các trường
mầm non huyện Nậm Pồ............................................................................................. 67
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ ở trường mầm non ..................................................................................... 91
2.3.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân .................................................................... 91
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................ 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 95
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN
NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
NẬM PỒ - TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................................. 96
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................................. 96
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ....................................................................... 96
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo ...................................................................... 96
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và hướng đích ................................................................ 96
iv
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và phổ biến có hiệu quả ................................................. 96
3.2. Các biện pháp cụ thể ............................................................................................ 96
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên đa dạng hóa hình thức phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. .......................................................... 97
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non ..................................................................................... 104
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên thực hiện hoạt
động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. ............... 107
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên thực hiện có hiệu quả cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. .. 111
3.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với cha mẹ trẻ trong hoạt động phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ......................................... 114
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................. 114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 118
1. Kết luận ................................................................................................................. 118
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 122
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CM
:
Chuyên môn
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSGD
:
Cơ sở giáo dục
CSVC
:
Cơ sở vật chất
GD-ĐT
:
Giáo dục - Đào tạo
GDMN
:
Giáo dục mầm non
GV
:
Giáo viên
HĐ
:
Hoạt động
HĐPTNN
:
Hoạt động phát triển ngôn ngữ
HS
:
Học sinh
KTĐG
:
Kiểm tra đánh giá
MN
:
Mầm non
MT
:
Mục tiêu
PP
:
Phương pháp
PT
:
Phát triển
TS
:
Tổng số
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
XHH
:
Xã hội hoá
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục mầm non từ năm học 2015 - 2016 đến
2017 - 2018................................................................................................ 56
Bảng 2.2: Đội ngũ hiệu trưởng ................................................................................... 57
Bảng 2.3: Thống kế đánh giá xếp loại nhà trường, xếp loại công tác quản lý ........... 58
Bảng 2.4: Bảng thống kế xếp loại chỉ tiêu năm học 2017 - 2018 Cụm phía Tây
Bắc huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên........................................................ 60
Bảng 2.5: Bảng thống kế số lượng giáo viên trực tiếp giảng dạy cấp mầm non
huyện Nậm Pồ năm học 2017 - 2018 ........................................................ 62
Bảng 2.6: Bảng thống kế chất lượng đào tạo, đánh giá xấp loại đội ngũ giáo
viên trực tiếp giảng dạy tại huyện Nậm Pồ năm học 2017 - 2018 ............ 63
Bảng 2.7: Bảng thống kế số lượng giáo viên đã được công nhận giáo viên dạy
giỏi cấp cơ sở, cấp huyện ở trường mầm non ........................................... 64
Bảng 2.8. Bảng thống kế số lượng giáo viên hiểu biết hoạt động phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ mầm non ở các trường mầm non năm học
2017-2018.................................................................................................. 68
Bảng 2.9: Bảng thống kế về việc thực hiện nội dung của hoạt động phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm non ........................................ 70
Bảng 2.10: Bảng thống kế về việc thực hiện nội dung của hoạt động phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm non ......................................... 77
Bảng 2.11: Tự đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ xây dựng kế hoạch hoạt
động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm non năm
học 2017 - 2018 ......................................................................................... 79
Bảng 2.12: Tự đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ chỉ đạo thực hiện kế
hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm
non năm học 2017 - 2018 .......................................................................... 80
Bảng 2.13: Tự đánh giá của CBQL chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình
hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm non
năm học 2017-2018 ................................................................................... 82
5
Bảng 2.14: Tự đánh giá của cán bộ quản lý về chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường
mầm non năm học 2017 - 2018 ..................................................... 83
Bảng 2.14: Tự đánh giá của cán bộ quản lý về việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
của giáo viên phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ ở trường mầm non năm học 2017 - 2018 ...................................... 84
Bảng 2.15: Tự đánh giá của cán bộ quản lý về việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
của giáo viên phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ ở trường mầm non năm học 2017 - 2018 ...................................... 85
Bảng 2.16: Tự đánh giá của cán bộ quản lý trong việc chỉ đạo dự giờ và đánh
giá hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm
non năm học 2017 - 2018 .......................................................................... 86
Bảng 2.17: Tự đánh giá của cán bộ quản lý trong việc chỉ đạo dự giờ và đánh
giá hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm
non năm học 2017 - 2018 .......................................................................... 88
Bảng 2.18: Tự đánh giá của cán bộ quản lý quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường
mầm non năm học 2017 - 2018 ................................................................. 89
Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở trường mầm non năm học 2017 2018 ........................................................................................................... 90
Bảng 3.1: Bảng khảo sát tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp .................. 115
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý .............................................................................. 29
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống con người. Ngôn ngữ là kho tàng
trí tuệ của loài người. Nó chứa đựng và làm sống dậy những thành tựu do xã hội loài
người dựng lên. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi suy nghĩ, là công cụ của tư duy.
Vốn từ ngữ của cá nhân phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cá nhân đó.
Chính vốn từ đã mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân và hiện thực. Trẻ em có nhu cầu
rất lớn trong nhận thức thế giới xung quanh. Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định,
trẻ sử dụng ngôn ngữ như phương tiện biểu hiện nhận thức của mình. Rõ ràng ngôn
ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ,
trẻ nhận thức được thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính xác.
Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy, trong công
tác giáo dục thế hệ măng non của đát nước, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn
ngữ đối với việc giáo dục trẻ nhỏ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở thành
những co người phát triển toàn diện.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non là phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
làm giàu vốn từ vựng, dạy trẻ phát âm đúng giúp trẻ nắm được các quy tắc tiếng việt,
dạy trẻ cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩa của mình. Công việc phải được tiến
hành trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Ngành giáo dục mầm non ở Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng đã đang tự khẳng
định mình với những thành tích đáng kể, trong đó có những thành tựu trong việc phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Thực tiễn cho thấy giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ cho trẻ ở các trường mầm non chưa được quan tâm thích đáng, đặc biệt là ở các
trường các lớp mẫu giáo nói chung và ở các vùng miền vùng sâu vùng xa nói riêng.
Cô chủ yếu cho trẻ làm quen phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ cho trẻ thông qua
vác hoạt động phát triển ngôn ngữ, làm quen với văn học
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là hoạt động cơ bản giúp trẻ em tiếp thu
tri thức và kỹ năng của các bộ môn khác trong chương trình giáo dục. Tuy nhiên, do
sự
1
chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất lượng phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ của học sinh dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát
triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực trong
mục tiêu giáo dục của từng bậc học. Ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn
dân cư sống không tập chung, 100% là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), việc bất
đồng ngôn ngữ giữa cô và trẻ, làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc giáo dục trẻ và phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ cho trẻ em người dân tộc thiểu số cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, địa hình phức tạp cũng khiến việc đi đến lớp học của trẻ mầm non
còn gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu làm
ruộng, làm nương, một số phụ huynh chưa nhận thức được rõ về tầm quan trọng của
việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ cho con em mình nó có tác dụng cần thiết
như thế nào đối với việc nhận thức và hình thành nhân cách của trẻ.
Trước tình hình đó quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ cho
trẻ em người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên , bảo đảm các em phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho tốt nhất để hoàn
thành chương trình giáo dục mầm non và vào học chương trình giáo dục tiểu học; tạo
tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo. Đề tài được áp dụng tại
các cơ sở giáo dục mầm non Huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.
Từ những mục tiêu ngành học, từ những hạn chế của việc phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ cho trẻ dân tộc người thiểu số trong nhà trường. Bản thân tôi là cán
bộ quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn cần thấy phải tiếp tục đẩy mạnh dạy
hoạt động hoạt động hình thành kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ dân tộc người thiểu số
trong trường Mầm non. Chính vậy tôi chọn đề tài:"Quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện
Biên” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ ở các trường mầm non nói riêng và chất lượng giáo dục mầm non nói chung
tại Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
ở các trường mầm non Huyện Nậm Pồ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non tại địa phương.
2
3. Khách thể và đối tượng
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên đã đạt được một số kết quả
nhất đinh. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ những hạn chế,
bất cập do các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý
chưa phù hợp. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non một cách khoa học, đồng bộ, khả thi, phù hợp hơn với
thực tiễn của nhà trường và người học, cũng như đáp ứng được những yêu cầu của
hoạt động phát triển ngôn ngữ, sẽ nâng cao được hiệu quả phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên, góp phần nâng
cao chất lượng GD MN ở địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ
và quản lý hoạt động phát triển giáo dục ngôn ngữ cho mạch lạc cho trẻ ở các trường
mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
6.2. Về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng các trường mầm non.
Phó Hiệu trưởng các trường mầm non.
Tổ trưởng các trường mầm non.
3
6.3. Về địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu tại 7 trường mầm non cụm phía Tây Bắc huyện Nậm Pồ - Tỉnh
Điện Biên.
+ Trường mầm non Nà Hỳ
+ Trường mầm non Vàng Đán
+ Trường mầm non Nà Bủng
+ Trường mầm non Nậm Chua
+ Trường mầm non Nà Khoa
+ Trường mầm non Phìn Hồ
+ Trường mầm non Si Pa Phìn
6.4. Về khách thể khảo sát
- Nghiên cứu ở 7 trường mầm non:
- Hiệu trưởng: 7 đồng chí
- Phó hiệu trưởng: 11 đồng chí
- Tổ trưởng chuyên môn: 7 đồng chí
- Giáo viên: 193 đồng chí
- Học sinh: 4023 em học sinh lớp mẫu giáo
6.5. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu trong năm học 2016 - 2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, hệ thống hóa và khái quát các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, tài liệu liên quan đến hoạt động phát triển ngôn
ngữ của trẻ mầm non, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, tài
liệu về tổ chức hoạt động ngôn ngữ ở các trường mầm non và các tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu
để xây dựng khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, đổi
mới phương pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ của giáo viên quản lý hoạt động phát
4
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo của cán bộ quản lý, các biểu hiện về thái độ
và hành động của giáo viên và cán bộ quản lý trong quá trình quán lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo và thực hiện quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non qua đó đánh giá hiệu quả
quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ và quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Để điều tra thực trạng biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, chúng tôi sử dụng các bảng điều tra giành
cho các đối tượng: giáo viên và cán bộ quản lý.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của giáo viên về:
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non.
- Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo; và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm các biện pháp quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện
Biên.
Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính xác hơn
thực trạng biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các
trường mầm non của giáo viên. Ngoài ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng
tới thực trạng đó cũng như những khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này
cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin
cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Từ kết quả hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các trường mầm
non , phân tích làm rõ hiệu quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
5
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các dữ liệu, các thông
tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được, nhờ đó ta xác định được kết
quả một cách khách quan các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ ở các trưởng mầm non theo đúng chương trình giáo dục mầm non.
Giúp so sánh số liệu, thông tin trong quá trình điều tra, thu thập qua các năm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khái niệm đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngôn ngữ là chức năng tâm lý cấp cao của con người, là công cụ để tư duy, để
giao tiếp, là chìa khóa để con người nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri thức của dân
tộc và nhân loại.
với mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc diễn ra cực kỳ nhanh ở giai
đoạn từ 0 - 6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Từ chỗ sinh ra chưa có ngôn ngữ, đến cuối 6
tuổi - chỉ một khoảng thời gian rất ngắn so với cả một đời người - trẻ đã có thể sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Đây chính là giai đoạn phát
cảm về ngôn ngữ. Ở giai đoạn này nếu không có những điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển ngôn ngữ thì sau này khó có thể phát triển tốt được. Chính vì vậy, ngôn ngữ
nói chung và ngôn ngữ mạch lạc của trẻ trước tuổi học là vấn đề được nhiều nhà
khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu.
* Trên thế giới:
Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ đại
người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học. Các nhà triết học cổ đại
đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện về ngoài của cái bên trong là
“logos”, tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn “Triết học DESCARTES”,
Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngôn ngữ và lấy đó làm tiêu chí
phân biệt con người, khác với động vật. Ông đã nhấn mạnh tính chất của ngôn
ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong cơ thể và
kết luận rằng “có thể lấy ngôn ngứ làm chỗ khác nhau thực sự giữa con người và
con vật”. Chỉ đến thế kỷ 19 khuynh hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn
ngữ học. Người đầu tiên sáng lập ra trường phái ngôn ngữ học tâm lý là Shteintal
(1823 - 1899). Ông đã đưa ra học thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động cả cá nhân và
sự phản ánh tâm lý dân tộc. theo ông, ngôn ngữ học p hải dựa vào tâm lý cá nhân
trong khi nghiên cứu ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong khi
nghiên cứu ngôn ngữ học dân tộc [14].
7
Sau các mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học Xô
Viết đã vận dụng quan điểm Mác - Lênin và hoạt động nghiên cứu ngôn ngữ đó là:
xem xét ngôn ngữ với tư các là một hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ thể hiện các mối
quan hệ giữa con người với con người được quy định bởi những điều kiện cụ thể của
thời kỳ lịch sử nhát định. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy và là phương
tiện giao tiếp chủ yếu của con người [30]. Với quan điểm này có thể kế đến:
L.X.Vưgụtxki; R.O.Shor; E.D.Polivanov; K.N.Dezhavin; B.A.Larin; M.V.Sergievskif;
M.N.Peterson; L.D.DaKubinskif; A.M.Selishchev. Họ đã đi vào nghiên cứu tính chất
xã hộ của ngôn ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, sự phụ thuộc qua lại
giữa các thuộc tính của ngôn ngữ... L.X.Vưgụtxki trong cuốn “Tư duy và ngôn ngữ”
đã lập luận rằng hoạt động tinh thần của con người chính là kết quả học tập mang tính
xã hội chứ không phải là một học tập chỉ là của cá thể. theo ông, khi trẻ em gặp phải
những khó khăn trong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của người lớn và bạn vè
có năng lực cao hơn, những người này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối
quan hệ hợp tác này, quá trình tư duy trong mặt xã hội nhất định được chuyển giao
sang tre. Do ngôn ngữ là phương thức đầu tiên mà qua đó, con người trao đổi các giá
trị xã hội, L.X.Vưgụtxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
tư duy [16].
A.M.Leusina đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ
mấu giáo và đi đến kế luận: Không phải là từ mà là câu và ngôn ngữ mạch là là đơn
vị của ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Trẻ càng lớn tính hoàn cảnh của ngôn
ngữ càng giảm dần chuyển sang hình thức nói mạch lạc gắn chặt với sự lĩnh hội của
vốn từ, lĩnh hội hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ [7,Tr.22].
X.L.Rubinxtein cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
là chỉnh sửa và hoàn thiện kỹ năng sử dụng lời nói như một phương tiện giao tiếp...
Phát triển vốn từ cũng như việc nắm vững các hình thức ngữ pháp đã ảnh hưởng đến
lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhát định [7,Tr.29].
* Ở Việt Nam:
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0-6 tuổi) cũng được
rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ khác
nhau trong sự phát triển ngon ngữ của trẻ.
8
Có thể kế đến các xu hướng nghiên cứu sau:
Vốn từ, khả năng hiểu từ, ngữ pháp... của trẻ em ở các độ tuổi khác nhau có
các công trình nghiên cứu của Dương Hiệu Hoa (1985), Nguyễn Minh Huệ (1989),
Hồ Minh Tâm (1989)... Chẳng hạn Lưu Thị Lan (1996) trong công trình nghiên cứu
“Những bước hát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi” [16] đã chỉ rõ các bước phát
triển về ngữ âm của trẻ em Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0-1 tuổi)
giai đoạn ngôn ngữ (1-6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai
đoạn 4-6 tuổi. Các bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kế từng lứa tuổi với
số lượng từ tối thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt
về số lượng từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ
của trẻ. Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được
tác giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu
phức như câu phức chính phu, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện
muộn và có số lượng ít hơn. Nhìn chung vấn đề ngôn ngữ trẻ em được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nha. Có nghiên cứu về cấu
trúc đặc biệt của ngôn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác động đến quá trình
hình thành và phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ... Tuy nhiên, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu mới
tập trung nhiều vào lứa tuổi nhà trẻ, ít đi sâu vào nghiên cứu ngôn ngữ của lứa tuổi 5
- 6. Trong các công trình nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo chủ yếu đi sâu
nghiên cứu vào một mặt của sự phát triển ngôn ngữ như hiểu từ hoặc ngôn ngữ mạch
lạc... Trong ngôn ngữ mạch lạc thì lại chủ yếu đi vào nghiên cứu biện pháp hình
thành và phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Nhiều người rất quan tâm đến việc chuẩn bị
cho trẻ Mẫu giáo học đọc và viết ở lớp 1 (tức là quan tam đến làm quan với chữ cái
của trẻ 5 tuổi).
Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo là một điều kiện hết sức quan trọng để trẻ
tiếp xúc với môi trường mới lạ ở phổ thông, giúp trẻ lĩnh hội được những kiến thức
mang tính chát khoa học của các môn học ở phổ thông... Vì vậy, việc nghiên cứu vốn
ngôn ngữ cơ bản của trẻ cả về vốn từ, ngữ âm, ngữ điệu, ngữ pháp, ngôn ngữ mạch
lạc là rất cần thiết. Thông qua đó, chúng ta có thể giúp trẻ có sự hát triển ngôn ngữ
9
một cách đầy đủ về các mặt, đó cũng là phương tiện cơ bản nhất, quan trọng nhất để
trẻ tiếp thu tri thức không chỉ mông Tiếng Việt mà còn tất cả các môn học khác của
chương trình lớp 1. Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu biện pháp phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
1.2. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc
Phát triển lời nói mạch lạc là nhiệm nhiệm vụ quan trọng nhất trong các
nhiệm vụ phát triển lời nói trẻ em. Tuy nhiên, hiểu lời nói mạch lạc là gì thì có nhiều
ý kiến còn chưa chính xác xuất hiện trong các nghiên cứu gần đây. Lời nói mạch là là
một khái niện công cụ quan trọng nhất trong các nghiên cứu và phát triển lòi nói
mạch lạc cho trẻ nhỏ. Làm sáng tỏ khái niện nay sẽ giúp cho các nhà sư phạm có định
hướng đúng đắn trong các nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trước hết, đứng về mặt lý thuyết ngôn ngữ thì lời nói mạch lạc là vấn đề của
ngữ pháp văn bản. Nó không thuộc về ngũ âm, từ vựng hay cú pháp. Rèn luyện khả
năng nói mạch lạc cho trẻ tức là giúp trẻ sử dụng đơn vị giao tiếp ngôn ngữ ở cấp độ
hoàn chỉnh nhất. Nếu như vậy, các nhà sư phạm phải ra đi từ những vấn đề của ngữ
pháp văn bản. Dạy lời nói mạch lạc là dạy sử dụng ngôn bản trong giao tiếp ngôn
ngữ. Trẻ phải tự mình tạo ra được ngôn bản, tất nhiên ở dạng còn đơn giản nhất. Có
nghĩa là, cái ngôn bản được tạo ra ấy phải đảm bảo các đặc trưng của ngôn bản với tư
cách một đơn vị giao tiếp ngôn ngữ hoàn chỉnh. Đó là hai đặc trưng cơ bản: Tính
hoàn chỉnh và tính liên kết.
* Tính hoàn chỉnh của ngôn bản bao gồm hai mặt là hoàn chỉnh về nội dung
(có chủ đề tập trung, triển khai chủ đề hợp lí và có tính nhất quán về mục tiêu của chủ
đề); hoàn chỉnh về hình thức chủ yếu là có kết cấu rõ ràng.
* Tính liên kết của ngôn bản thể hiện ở cả hai mặt hình thức và nội dung. Liên
kết nội dung bao gồm liên kết chủ thể và lien kết lô gic; còn liên kết hình thức và các
phương thức liên kết các câu, các đoạn câu (các phương thức: lặp, thế, nối, phối ứng
từ ngữ, tỉnh lược, đối, nêu câu hỏi,…)
Các nhà giáo dục học, tâm lí học, ngôn ngữ họ đang nghiên cứu về lời nói
mạch lạc và đã đưa ra những ý kiến khác nhau:
10
Theo L.X. Rubinxtein thì tính mạch lạc là “tính tương tự, tương xứng gần
giống nhau mà người nói hoạc người viết cần phải dùng đến nhằm làm cho người
nghe hoặc người đọc hiểu”. Ngôn ngữ mạch lạc là ngôn ngữ có thể hiểu hoàn toàn,
hiểu một cách trọn vẹn trên cơ sở chính nội dung thể hiện của nó. Do vậy, ông cho
rằng phát triển lời nói mạch lạc là phát triển tư duy, phát triển kĩ năng thể hiện ý
nghĩa.
Theo D.B. Enconhin, “Lời nói mạch lạc như sự bày tỏ bằng ngữ nghĩa đầy đủ
dảm bảo sự giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau. Lời nói mạch lạc trong trẻ mấu giáo là kết
quả của sự phát triển lòi nói chung”.
A.M. Leusina cho rằng ngôn ngữ mạch lạc có đặc tính ở chố nội dung của nó
được mở ra trong bản thân bài văn và trở nên dễ hiểu đối với ngườ nghe, không lệ
thuộc vào sự cân nhắc này nọ hoặc hoàn cảnh này nọ.
Theo A.M. Bôrôđich, “Lời nói mạch lạc là lời nói mở rộng có ý nghĩa (những
câu liên kết với nhau một cách logic) giúp cho con người giải thích và hiểu nhau”.
Haliday và Hasan (1978) nhắc đến mạch lạc trong khi nói đến dấu vết của tình
huống trong văn bản. “… chất văn bản bao gồm nhiều hơn, không chỉ là sự có mặt
của những quan hệ nghĩa phụ thuộc của một yếu tố khác để giải thích được nó. Nó
gồm cả một chừng mực nào đó của mạch lạc trong các ý nghĩa được diễn đạt. Không
chỉ hoặc không phải chủ yếu là ở nội dung, mà ở sự lựa chọn toàn bộ. Từ các nguồn ý
nghĩa của ngôn ngữ đó, bao gồm cả các thành tố liên các nhân (xã hội- biểu cảm- ý
chí) khác- các thức, các tình thái, các độ mạnh và những hình thái khác nữa và người
nói nhồi nhét vào trong tình huống nói.
Theo tác giả Cao Đức Tiến, lời nói mạch lạc (lời nói liên kết) là sự trình bày
chi tiết có logic, có trình tự chính xác ý nghĩa của mình, nói đúng ngữ pháp và có
hình ảnh một nội dung định tính.
Tác giả Diệp Quang Ban đã xem xét ý kiến của nhiều tác giarveef vấn đề
mạch lạc và liên kết trong văn bản. Ông đã đề cập đến tính mạch lạc trong văn bản và
trong diễn ngôn và đã đi đến kết luận về vai trò của mạch lạc trong văn bản như sau:
Mạch lạc là một khái niệm phức tạp và bao gồm nhiều yếu tố trừu tượng không xác
định. Ông đã đưa ra một số hiện tượng dễ quan sát nhất đối với mạch lạc:
- Mạch lạc thể hiện trong tính thống nhất đề tài - chủ đề. Sự vi phạm tính
thống nhất đề tài - chủ đề được cụ thể hóa thành sự vi phạm tính hợp lí của sự triển
khai mệnh đề.
11
- Mạch lạc thể hiện tính hợp lí (logic) của sự triển khai mệnh đề.
- Mạch lạc thể hiện trong trình tự hợp lí (logic) giữa các câu (mệnh đề).
- Mạch lạc thể hiện trong khả năng dung hợp nhau giữa các hoạt động ngôn ngữ.
- Mạch lạc được giải thuyết theo nguyên tác cộng tác.
Tác giả Diệp Quang Ban đã trích dẫn định nghĩa về mạch lạc của tác giả
Numan (1993): Mạch lạc là tầm rộng mà ở đó hiểu ngôn được tiếp nhận như là có
“mắc vào nhau” chứ không phải là một tập hợp câu hoặc phát ngôn không có liên
quan nhau. Tác giả cũng kết luận về vai trò của mạch lạc trong văn bản như sau: Bản
chất mạch lạc cũng là vấn đề mức độ, nó có tư cách quy định đối với mức độ là văn
bản của một văn bản thông qua phương tiện liên kết, và như vậy có thể thấy rằng một
công dụng quan trọng của liên kết là làm phương tiện hình thức cho mạch lạc. Mạch
lạc là yếu tố quy định sự triển khai văn bản ( tính năng động), dẫn văn bản theo
những định hướng và mục tiêu đã định.
Tóm lại, lời nói mạch lạc không phải được tạo nên bởi phép cộng đơn thuần
của các phát triển ngôn mà tồn tại bởi sợi dây liên kết ( liên kết nội dung và liên kết
hình thức) được biểu hiện bởi tư duy lôgíc về một chủ đề nhất định và bởi phương
thức lời nói với nhau nhằm thực hiện các chức năng giao tiếp.
Như vậy, ngôn ngữ được gọi là mạch lạc khi có đủ các yếu tố sau:
- Các câu phải đúng ngữ pháp và có ý nghĩa.
- Nội dung thgoong báo phải đầy đủ, khúc triết, chính xác hợp lý và phải có
chủ đề xác định.
- Có dùng các phép liên kết một cách hợp lý.
- Các hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong các câu phải dung hợp nhau và
phải thể hiện được chức năng giao tiếp của ngôn ngữ.
- Có sắc thái biểu cảm trong lời nói.
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết thì ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo xuất
hiện do nhu cầu trẻ muốn mô tả lại cho người khác nghe những gì mà trẻ nhìn thấy
mà không thể dự vào các tình huống cụ thể trước mắt. Nhu cầu giải thích, phân trần
cho bạn hay người lớn về một vấn đề nào đó nhằm mục đích thuyết phục người nghe.
Để đạt được mong muốn đó trẻ phải cố gắng diễn đạt suy nghĩ của mình một cách rõ
12
ràng theo đúng trình tự, thể hiện được ý cơ bản và mối liên hệ của các sự việc, sự vật,
hiện tượng,… có nghĩa là trẻ phải nắm được kỹ năng diễn đạt mạch ý nghĩ của mình.
Theo tác giả, lời nói mạch lạch của trẻ là lời nói thể hiện tính chặt chẽ, khúc triết, tính
trình tự, tính liên kết,…
Lời nói mạch lạch của trẻ mẫu giáo được tác giả Lương Kim Nga xem xét qua
các biểu hiện như sau:
- Nói đúng cấu trúc câu Tiếng Việt.
- Lời nói có nội dung thông báo đầy đủ, lô gíc, có hình ảnh.
- Khi nói diễn đạt rõ ràng, ngắt nghỉ giọng đúng chỗ, giọng nói có sắc thái
biểu cảm.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Khoa thì tính mạch lạc trong lời nói của trẻ thể
hiện ở mối quan hệ chặt chẽ của sự liên kết nội dung và liên kết hình thức. Tác giả
cho rằng: “….nắm vững lời nói mạch lạc, không có được nếu không phải phải phát
triển khả năng tách biệt các yếu tố của nó như: câu, từ…”. Lời nói mạch lạc của trẻ
được xem như là một văn bản được tạo thành từ những câu có sợi dây liên hệ chặt
chẽ gọi là liên kết nội dung và lien kết hình thức. Theo tác giả, có hai kiểu lời nói
mạch lạc, đó là lời nói đối thoại bà lời nói độc thoại.
Đối thoại là câu chuyện giữa hai hay nhiều chủ thể nói năng. Mục đích của
đối thoại là hỏi về cái gì đó và đòi hỏi trả lời. Đối thoại về căn bản là lời nói đối thoại,
bao gồm những phản ứng tương hỗ của hai cá nhân giao tiếp với nhau các phản ứng
tự phát một cách bình thường được xác định bởi hoàn cảnh hoặc lời nói của người
tham gia đối thoại. Mỗi một lời hội thoại tách riêng của những người tham gia đối
thoại không có ý nghĩa kết thúc, tất cả được lĩnh hội trong sự thống nhất đối thoại.
Trong đối thoại thường sử dụng câu không đầy đủ, lời nói đối thoại với trẻ nắm tương
đối dễ vì trẻ nghe nhiều trong đời sống hằng ngày. Trong ngôn ngữ hội thoại các
phương tiện biểu cảm phi ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng.
Độc thoại là lời nói mạch lạc của một người, mục đích của độc thoại là
thông báo về những sự kiện nào đó. Độc thoại thường là lời nói của phong cách
sách vở. Độc thoại là hệ thống có tổ chức của các tư tưởng có hình thức của các
lời nói, là những hành động có dự định trước đến những người xung quanh. Bất kỳ
lời độc thoại nào cũng là sáng tác khoa học ở dạng phôi thai, khi miêu tả, tường
13
thuật, phản ánh, hình thức độc thoại nào của lời nói được dùng, sự khác nhau của
các tiểu loại naỳ được xác định bởi lien kết lô gíc của các câu trong văn. Các nhà
sư phạm nêu ra các định nghĩa về lời nói mạch lạc của trẻ em có những điểm
giống nhau và khác nhau. Ở đây chúng tôi xin nêu ra định nghĩa của một nhà sư
phạm Nga: Tiến sĩ ngôn ngữ học Xôkhin, nguyên trưởng phòng nghiên cứu
phương pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em thuộc về viện nghiên cứu khoa họ c giáo
dục trẻ em trước tuổi đến trường phổ thông trực thuộc viện hàn lâm khoa học giáo
dục Liên Xô, tác giả của nhiều cuốn sách giáo khoa, phương pháp về phát triển
ngôn ngữ của trẻ em. Xôkhin đã định nghiã đơn giản như sau:
“Lời nói mạch lạc được hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác định,
được thực hiện một cahs lô gic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có tính biểu
cảm”.
Ngữ pháp mà Xôkhin dùng ở đây là nói về ngữ pháp văn bản chứ không nói
về cú pháp như nhiều người khi đọc định nghĩa này đã hiểu lầm (từ đó nêu ra một
trong những tiêu chí đánh giá lời nói mạch lạc của trẻ là câu nói đúng ngữ pháp).
Gần đây, trong một số công trình nghiên cứu về lời nói mạch lạc của trẻ em
mẫu giáo, đáng tiếc là các tác giả đã thiếu chính xác khi xác định các nhiệm vụ, nêu
ra các tiêu trí đánh giá lời nói mạch lạc của trẻ em. Chăng hạn, trong một nghiên cứu
các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn, một tác giả đã nêu ra
các nhiệm vụ: Phát triển vốn từ và kỹ năng sử dụng từ ngữ trong năng tách biệt các
yếu tố của nó như: câu, từ…”. Lời nói mạch lạc của trẻ được xem như là một văn bản
được tạo thành từ những câu có sợi dây liên hệ chặt chẽ gọi là liên kết nội dung và
lien kết hình thức. Theo tác giả, có hai kiểu lời nói mạch lạc, đó là lời nói đối thoại bà
lời nói độc thoại.
Đối thoại là câu chuyện giữa hai hay nhiều chủ thể nói năng. Mục đích của
đối thoại là hỏi về cái gì đó và đòi hỏi trả lời. Đối thoại về căn bản là lời nói đối thoại,
bao gồm những phản ứng tương hỗ của hai cá nhân giao tiếp với nhau các phản ứng
tự phát một cách bình thường được xác định bởi hoàn cảnh hoặc lời nói của người
tham gia đối thoại. Mỗi một lời hội thoại tách riêng của những người tham gia đối
thoại không có ý nghĩa kết thúc, tất cả được lĩnh hội trong sự thống nhất đối thoại.
Trong đối thoại thường sử dụng câu không đầy đủ, lời nói đối thoại với trẻ nắm tương
đối dễ vì trẻ nghe nhiều trong đời sống hằng ngày. Trong ngôn ngữ hội thoại các
phương tiện biểu cảm phi ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng.
14